Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tài liệu tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển, chương 11 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.96 KB, 9 trang )

Chương 11:
Các thành phần của hệ
thống SIP
Xét trên quan điểm Client / Server, các thành phần chính của
một hệ thống SIP bao gồm (Hình 4.1):
 Đầu cuối SIP (UAC/UAS).
 Proxy server.
 Location server.
 Redirect server.
 Registrar server.
Hình 4.1. Cấu trúc của hệ thống SIP
User Agent là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, nó có thể là
m
ột máy điện thoại SIP hay một máy tính chạy phần mềm đầu cuối
SIP. UA có thể khởi tạo, thay đổi hay giải phóng cuộc gọi. Trong
đó phân biệt hai loại UA: UAC (User Agent Client) và UAS (User
Agent Server). UAC là một thực thể thực hiện việc khởi tạo một
cuộc gọi còn UAS là một thực thể thực hiện việc nhận cuộc gọi.
Nhưng cả UAC và UAS đều có thể giải phóng cuộc gọi.
Proxy Server là phần mềm trung gian hoạt động cả như
Server và cả như Client để thực hiện các yêu cầu thay thế cho các
đầu cuối khác. Tất cả các y
êu cầu được xử lý tại chỗ bởi Proxy
Server (nếu có thể) hoặc nó chuyển đến cho các máy chủ khác.
Trong trường hợp Proxy Server không trực tiếp đáp ứng các yêu
c
ầu này thì Proxy Server sẽ thực hiện khâu chuyển đổi hoặc dịch
sang khuôn dạng thích hợp trước khi chuyển đi.
Location Server là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp
thông tin về những vị trí có thể của phía bị gọi cho các phần mềm
Proxy Server và Redirect Server.


Redirect Server là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi
địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác v
à gửi lại những địa chỉ này
cho
đầu cuối. Không giống như Proxy Server, Redirect Server
không bao gi
ờ hoạt động như một đầu cuối, tức là không gửi đi bất
cứ một yêu cầu nào. Redirect Server cũng không thực hiện việc
chấp nhận hay huỷ cuộc gọi.
Registrar Server là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký
Register. Trong nhi
ều trường hợp Registrar Server đảm nhiệm
luôn một số chức năng an ninh như xác nhận người sử dụng.
Thông thường Registrar Server được cài đặt cùng với Proxy hoặc
Redirect Server hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần
đầu cuối được bật l
ên (thí dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP)
thì đầu cuối lại đăng ký với Server. Nếu đầu cuối cần thông báo
với Server về địa điểm của mình thì bản tin Register
được gửi đi.
Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một cách
định kỳ.
4.1.3. Khái quát về hoạt động của SIP
Trong hội thoại SIP, mỗi bên tham gia (bên chủ gọi và bên bị
gọi) được gắn một địa chỉ SIP hay còn gọi là SIP URL. Người sử
dụng phải đăng ký vị trí của họ với SIP Server. Để tạo một cuộc
gọi SIP, phía chủ gọi định vị tới máy phục vụ thích ứng và sau đó
gửi một yêu cầu SIP. Hoạt động SIP thường xuyên nhất là lời mời
các thành viên tham gia hội thoại. Thành phần Register đóng vai
trò ti

ếp nhận các yêu cầu đăng ký từ UA và lưu trữ các thông tin
này tại một dịch vụ phi SIP (Non-SIP).
4.1.3.1. Địa chỉ SIP
Các đối tượng được đánh địa chỉ bởi SIP là các người sử dụng
tại các trạm, những người sử dụng này dược định danh bằng một
SIP URL. SIP URL có dạng user@host. Phần user là một tên của
người sử dụng hay t
ên của một máy điện thoại. Phần host có thể là
m
ột tên miền hoặc một địa chỉ mạng.
SIP URL được dùng trong các bản tin SIP để thông báo về nơi
g
ửi (From), đích hiện thời (Request URI) và nơi nhận cuối cùng
(To) c
ủa một yêu cầu SIP và chỉ rõ địa chỉ gián tiếp. Một SIP URL
có thể gắn vào một trang Web hoặc những siêu liên kết
(Hyperlink) khác để thông báo rằng người dùng hoặc dịch vụ có
thể gọi thông qua SIP.
Một địa chỉ SIP URL có thể chỉ rõ một cá nhân (có thể được
định vị tại một trong các hệ thống đầu cuối), người khả dụng đầu
tiên từ một nhóm các cá nhân hoặc toàn bộ một nhóm. Ví dụ,
khuôn dạng địa chỉ: sip: nói chung là không
đủ để quyết định mục đích của người gọi.
4.1.3.2. Quá trình định vị tới máy chủ SIP
Khi một Client muốn gửi đi một yêu cầu, Client sẽ gửi bản tin
yêu cầu đó tới SIP Proxy Server (như trong HTTP), hoặc tới địa
chỉ IP và cổng tương ứng trong địa chỉ của yêu cầu SIP (Request-
URI). Tr
ường hợp đầu, yêu cầu được gửi tới SIP Proxy Server
không phụ thuộc vào địa chỉ của yêu cầu đó là như thế nào. Với

trường hợp sau, Client phải xác định giao thức, cổng và địa chỉ IP
của Server mà yêu cầu được gửi đến.
Một Client thực hiện các bước tiếp theo để có được những
thông tin này. Tại mỗi bước, trừ các trạng thái khác, Client cố gắng
liên lạc với Server theo số cổng được chỉ ra trong địa chỉ yêu cầu
SIP (Request-URI). Nếu không có số cổng nào chỉ ra trong
Request-URI, Client sẽ sử dụng địa chỉ cổng mặc định là 5060.
N
ếu Request-URI chỉ rõ là sử dụng giao thức TCP hay UDP,
Client sẽ làm việc với Server theo giao thức đó. Nếu không có giao
thức nào được chỉ ra thì Client cố gắng dùng giao thức UDP (nếu
không hỗ trợ TCP) hoặc sử dụng giao thức TCP cho hoạt động của
mình (chỉ được hỗ trợ TCP mà không được hỗ trợ UDP).
Client cố gắng tìm một hay nhiều địa chỉ cho SIP Server bằng
việc truy vấn DNS (Domain Name System) theo các thủ tục sau:
1) Nếu địa chỉ Host trong địa chỉ Request-URI là một địa chỉ
IP thì Client làm việc với Server bằng địa chỉ được đưa ra.
N
ếu đó không phải là một địa chỉ IP, Client thực hiện bước
tiếp theo.
2) Client đưa ra câu hỏi tới DNS Server về bản ghi địa chỉ cho
địa chỉ Host trong địa chỉ Request
-URI. DSN sẽ trả về một
bản ghi danh sách các địa chỉ. Lúc đó việc lựa chọn một
trong các địa chỉ này là tùy ý. Còn nếu DNS Server không
đư
a ra bản ghi địa chỉ, Client sẽ kết thúc hoạt động, có
ngh
ĩa nó không thực hiện được việc định vị máy chủ. Nhờ
bản ghi địa chỉ, sự lựa chọn tiếp theo cho giao thức mạng

của Client có nhiều khả năng thành công hơn. Một quá trình
th
ực hiện thành công là quá trình có một bản ghi chứa trong
ph
ần trả lời và Server làm việc ở một trong những địa chỉ
chứa trong trả lời đó.
4.1.3.3. Giao dịch SIP
Khi có địa chỉ IP của SIP Server thì yêu cầu sẽ được gửi đi
theo t
ầng vận chuyển giao thức TDP hay UDP. Client gửi một
hoặc nhiều yêu cầu SIP đến máy chủ đó và nhận lại một hoặc
nhiều các phúc đáp từ máy chủ. Một yêu cầu cùng với các phúc
đáp được tạo ra bởi y
êu cầu đó tạo thành một giao dịch SIP. Tất cả
các phúc đáp cho một y
êu cầu mang cùng các giá trị trong các
trường:
Call – ID, Cseq, To, và From. Yêu cầu ACK xác định sự
nhận một phúc đáp INVITE không là một phần của giao dịch vì nó
có th
ể di chuyển giữa một tập các host khác nhau. Mỗi cuộc gọi

×