Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển, chương 14 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.52 KB, 8 trang )

Chương 14:
Bản tin điều khiển cuộc gọi
H.245
Khi hai bên đồng ý tham gia cuộc thoại sau quá trình bắt tay
qua Q.931 thì bước tiếp theo là hai bên thống nhất một cách thức
hội thoại phù hợp bao gồm các công việc sau: Thỏa thuận về bộ
CODEC được sử dụng, mở hai cổng UDP kề nhau cho các kênh
logic truy
ền và điều khiển dòng thông tin đa phương thức, quản lý
kênh logic thông qua việc xác lập máy chủ/máy khách, điều khiển
tốc độ truyền dòng bit…
Các thông tin trao
đổi định nghĩa trong H.245 được trình bày
trong sau d
ưới đây:
Bảng 4.7. Các thông báo của H.245
Tên thông báo Chức năng
Sự xác định Chủ-
khách
Cho phép xác định đâu là máy chủ/máy
khách để tránh xung đột. Trạng thái này
có th
ể thay đổi bất cứ lúc nào trong một
phiên hoạt động. Các đáp ứng: ACK
(ch
ấp nhận), Reject (loại bỏ), Release
(trường hợp timeout).
Khả năng trao đổi
Đảm bảo chỉ có một dòng thông tin đa
ph
ương thức được trao đổi trên kênh


logic và thu
ật toán điều chế/giải điều chế
để mỗi b
ên có thể hiểu tín hiệu nhận
được. Các đá
p ứng: ACK, Reject,
Release.
Mở kênh logic
Mở một kênh logic. Các đáp ứng: ACK,
Reject, Confirm (xác nhận).
Đóng kênh Logic
Đóng kênh logic hội thoại giữa các
bên.Đáp ứng: ACK.
Yêu cầu về phương
th
ức
Yêu cầu được đưa ra để chỉ rõ chế độ
truyền luồng tin đa phương thức tiếng
nói, hình ảnh hay dữ liệu. Các đáp ứng:
ACK, Reject, Release.
Thu thập khả năng
c
ủa các đầu cuối
Cung cấp thông tin về phương thức trao
đổi của các Terminal. Trường hợp hội
thoại thì cho biết bộ CODEC được sử
dụng tại mỗi bên.
Chỉ thị kết thúc
phiên
Chỉ thị kết thúc phiên H.245.

4.2.3.3. Giao thức truyền tải thời gian thực RTP
Giao thức này cung cấp các dịch vụ truyền tải thoại và hình
ảnh thời gian từ đầu đến cuối. Trong khi, H.323 được sử dụng để
chuyển tải dữ liệu trên nền mạng gói, thì RTP cơ bản là được dùng
để chuyển tải dữ liệu thông qua giao thức datagram của người
dùng (UDP). RTP cùng với UDP cung cấp các chức năng của một
giao thức chuyển tải (transport_protocol). RTP cung cấp các dịch
vụ sau: nhận dạng trọng tải, đánh số theo dãy, đếm nhịp thời gian,
và ghi thông báo vô tuyến. UDP cung cấp các dịch vụ đa thành
ph
ần và tổng kiểm tra. RTP cũng có thể được sử dụng cùng với
một giao thức khác.
4.2.3.4. Giao thức điều khiển thời gian thực RTCP
Giao thức này cung cấp các dịch vụ điều khiển. Chức năng cơ
bản của RTCP là cung cấp sự phản hồi về chất lượng của việc phân
phối dữ liệu. Những chức năng khác của RTCP gồm có: thực hiện
việc nhận biết cấp truyền tải cho một tài nguyên RTP mà được gọi
với cái tên chính tắc là: đồng bộ hóa thoại và hình ảnh.
4.2.4. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi H.323 trong trường hợp
đơn giản nhất
Báo hiệu H.323 là một quá trình thực sự phức tạp. Tương tác
gi
ữa các phần tử trong mạng H.323 trong quá trình báo hiệu được
mô tả trong hình 4.11. Một cách chi tiết thì cuộc gọi giữa hai đầu
cuối H.323 được thiết lập như sau:
 Trước hết cả 2 phải đã được đăng ký tại Gatekeeper.
 Đầu cuối A gửi yêu cầu tới Gatekeeper đề nghị thiết lập
cuộc gọi.
 Gatekeeper gửi cho đầu cuối A thông tin cần thiết về đầu
cuối B.

 Đầu cuối A gửi bản tin SETUP tới đầu cuối B.
 Đầu cuối B trả lời bằng bản tin Call Proceeding và đồng
thời liên lạc với Gatekeeper để xác nhận quyền thiết lập
cuộc gọi.
 Đầu cuối B gửi bản tin Alerting và Connect.
 Hai đầu cuối trao đổi một số bản tin H.245 để xác định
chủ/tớ, khả năng xử lý của đầu cuối và thiết lập kết nối
RTP.
Hình 4.11. Báo hiệu thiết lập cuộc gọi giữa mạng chuyển mạch gói
và PSTN
Hình 4.12. Thiết lập cuộc gọi H.323
Mô tả trong hình 4.12, là trường hợp cuộc gọi điểm – điểm
đơ
n giản nhất, khi mà báo hiệu cuộc gọi không được định tuyến tới
Gatekeeper.
4.2.5. So sánh SIP và H.323
Những người đề xuất SIP cho rằng H.323 đang xuất hiện trong
báo hiệu ATM và ISDN là không thích hợp cho điều khiển hệ
thống VoIP nói chung và trong thoại Internet nói riêng. H.323
được khẳng định là rất phức tạp, hỗ trợ các chức năng phần lớn là
không c
ần thiết cho thoại IP do đó đòi hỏi chi phí cao và không
hi
ệu quả. Ví dụ H.323 xác định 3 phương pháp khác nhau để phối
hợp hoạt động giữa H.225 và H.245, với các kết nối khác nhau,
H.245 ngang qua kết nối H.225, và tiến hành phương pháp "kết nối
nhanh" của 2 giao thức tích hợp. Mặc dù hầu hết các khả năng thực
hiện chỉ hỗ trợ cho các kết nối nhanh, tính tương thích H.323 liên
quan
đến yêu cầu hỗ trợ của cả 3 phương pháp. Đồng thời, họ cũng

cho rằng H.323 không có khả năng mở rộng yêu cầu đối với giao
thức báo hiệu cho công nghệ chẳng hạn như VoIP, là những công
nghệ chắc chắn sẽ phát triển và hỗ trợ các dịch vụ và đặc tính mới.
Giữa H.323 và SIP có nhiều điểm tương đồng. Cả hai đều cho
phép điều khiển, thiết lập và hủy bỏ cuộc gọi. Cả H.323 và SIP đều
hỗ trợ tất cả các dịch vụ cần thiết.
Tuy nhiên có một số điểm khác biệt giữa hai chuẩn này. Đó là:
 H.323 hỗ trợ hội nghị đa phương tiện rất phức tạp. Hội nghị
H.323 về nguyên tắc có thể cho phép các thành viên sử
dụng những dịch vụ như bảng thông báo, trao đổi dữ liệu,
hoặc hội nghị Video.
 SIP hỗ trợ SIP-CGI (SIP-Common Gateway Interface) và
CPL (Call Processing Language).

×