Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở trường trung cấp nghề thanh niên dân tộc miền núi quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 141 trang )



42

ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về thực trạng nội dung chương trình DN
Kết quả đánh
giá (Điểm TBC)
CBQL,
HS
GV

TT

Nội dung đánh giá

1

Chương trình DN đảm bảo phù hợp với mục tiệu DN trình
độ trung cấp và đối tượng học nghề tại trường

3,97

3,98

2

Chương trình DN quy định được chuẩn kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp cho người học

4,54



4,26

3

Chương trình DN quy định nội dung, phương pháp và hình
thức DN; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với các
mơ-đun, mơn học và nghề đào tạo.

4,26

4

Chương trình DN tiếp cận với những tiến bộ khoa học công
nghệ của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, trang bị kỹ năng
mềm, phát huy năng lực tự học và tính sáng tạo của người
học

3,62

3,89

Từ số liệu ở bảng 2.4, cho thấy rằng:
Chương trình DN của Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng
Nam hiện nay tương đối phù hợp với mục tiêu DN trình độ trung cấp và đối tượng
học nghề tại trường. Đa số CBQL,GV và HS đánh giá ở mức độ khá về nội dung
này (điểm TBC của CBQL,GV: 3,97 và HS: 3,98). Bên cạnh đó, chương trình DN
của nhà trường đã quy định được chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho
người học và quy định cụ thể nội dung, phương pháp, hình thức DN; cách thức đánh
giá kết quả học tập đối với các mô-đun, môn học và nghề đào tạo. Kết quả đánh giá

của CBQL,GV và HS về các nội dung này đều có điểm TBC đạt trên 4,0 điểm.
Tuy nhiên, việc tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ, trang bị kỹ năng
mềm, phát huy năng lực tự học, tính sáng tạo của người học ở chương trình DN của
nhà trường chưa cao. Điều này thể hiện ở kết quả đánh giá của CBQL, GV và HS
(điểm TBC của CBQL,GV: 3,62 và điểm trung bình của HS: 3,89).


43

2.4.4. Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức dạy nghề ở Trường
TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam
Kết quả đánh giá thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức DN ở nhà
trường hiện nay được thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức DN

Nội dung đánh giá

TT

1

Kết quả đánh
giá
(Điểm TBC)
CBQL,
HS
GV

GV của trường sử dụng các phương pháp DN


1.1

Phương pháp thuyết trình

4,26

4,35

1.2

Phương pháp vấn đáp

4,03

4,25

1.3

Phương pháp dùng sách và các tài liệu

3,72

3,69

1.4

Phương pháp quan sát, phương pháp trình bày trực quan

3,85


3,78

1.5

Phương pháp độc lập làm thí nghiệm

3,41

3,30

1.6

Phương pháp luyện tập thực hành

3,87

3,81

1.7

Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề

3,13

3,29

1.8

Phương pháp dạy học theo nhóm


4,26

4,36

1.9

Việc sử dụng kết hợp các phương pháp DN

4,15

4,39

2

Nhà trường đã áp dụng các hình thức tổ chức DN hiện nay

2.1

Hình thức tổ chức DN lý thuyết tại trường

4,28

4,34

2.2

Hình thức tổ chức DN thực hành tại trường

4,46


4,44

3,87

4,13

3,77

3,95

Hình thức tổ chức DN tích hợp (kết hợp giữa DN lý thuyết
2.3

và thực hành) tại trường
Hình thức tổ chức DN tại trường gắn với thực tập, thực tế

2.4

tại cơ sở sản xuất
Từ số liệu ở bảng 2.5, cho thấy rằng:

Phương pháp DN được CBQL, GV và HS đánh giá sử dụng tốt, thành thạo tập
trung ở nhóm phương pháp DN truyền thống (phương pháp thuyết trình, phương


44

pháp vấn đáp, phương pháp thảo luận nhóm), cịn phương pháp DN mới thì chỉ đạt
ở mức độ khá (phương pháp quan sát, phương pháp trình bày trực quan, phương
pháp dạy học dựa trên vấn đề, phương pháp độc lập làm thí nghiệm, phương pháp

luyện tập thực hành). Điều này cho thấy, việc đổi mới phương pháp DN ở nhà
trường chưa được thực hiện hiệu quả.
Hình thức tổ chức DN ở Trường TCN Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc Miền núi Quảng Nam hiện nay rất đa dạng: DN lý thuyết nghề tại trường, DN thực
hành nghề tại trường, DN tích hợp (kết hợp giữa DN lý thuyết và thực hành) tại
trường, DN tại trường gắn với thực tập, thực tế tại cơ sở sản xuất. Tuy nhiên, nhà
trường mới thực hiện tốt hình thức tổ chức DN lý thuyết, thực hành nghề tại trường,
cịn hình thức DN tích hợp và DN gắn với thực tập, thực tế tại cơ sở sản xuất đã
được thực hiện nhưng kết quả chưa cao (điểm TBC đánh giá lần lượt của CBQL,
GV: 3,87, 3,77 và HS: 4,13, 3,95).
2.4.5. Đánh giá về chất lượng đào tạo nghề ở Trường TCN Thanh niên
Dân tộc - Miền núi Quảng Nam
Kết quả đào tạo nghề của Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng
Nam giai đoạn 2013-2016 được thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả đào tạo từ năm 2013 đến năm 2016

TT

1
2
3
4
5

Các cấp trình độ
đào tạo
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề
DN dưới 3 tháng
Đào tạo tiếng dân
tộc thiểu số

Đào tạo lái xe mô
tô hạng A1
Tổng cộng

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Tuyển
mới

Tốt
nghiệp

Tuyển
mới

Tốt
nghiệp

Tuyển
mới

Tốt
nghiệp


100
61
297

37
179
469

150
151
531

37
82
531

123

32
69

45

186

40

26


40

149

141

503

871

174

87

1.046

737

(Nguồn: Phòng Đào tạo thuộc Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam)

Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc -


45

Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo nghề ở Trường TCN Thanh niên
Dân tộc - Miền núi Quảng Nam

TT


Mức độ đánh giá chất
lượng đào tạo nghề

Kết quả đánh giá
CBQL,GV

HS

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Số ý kiến

Tỷ lệ %

1

Rất tốt

4

10,25

28

13,53

2


Tốt

16

41,03

93

44,,93

3

Khá

16

41,03

72

34,78

4

Trung bình

3

7,69


14

6,76

5

Yếu

0

0

0

0

Qua số liệu ở bảng số 2.7, cho thấy:
Chất lượng đào tạo nghề ở Trường Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng
Nam hiện nay được đa số CBQL, GV và HS nhà trường đánh giá tương đối tốt. Đã
có 10,25% CBQL,GV và 13,53% HS đánh giá rất tốt; 41,03% CBQL,GV và
44,93% HS đánh giá tốt; có 41,03% CBQL,GV và 34,78% HS đánh giá khá; một số
ít CBQL,GV, HS đánh giá đạt mức trung bình (7,69% CBQL,GV và 6,76% HS) và
khơng có CBQL,GV và HS đánh giá yếu.
Qua trao đổi với CBQL, GV, một số phụ huynh học sinh của trường; đa số HS
nhà trường sau khi tốt nghiệp ra trường đã được các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
tuyển dụng và sử dụng đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ THANH NIÊN DÂN TỘC - MIỀN NÚI QUẢNG NAM
Để thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng QL HĐDN ở Trường TCN Thanh

niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam; chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến của 09
CBQL, 30 GV và 207 HS ở nhà trường với các nội dung: QL mục tiêu DN, QL nội
dung chương trình DN, QL HĐDN của GV, QL hoạt động học nghề của HS, QL
kiểm tra, đánh giá kết quả học nghề, QL phương tiện, thiết bị DN. Kết quả phân
tích, đánh giá thực trạng QL HĐDN ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi


46

Quảng Nam Quảng Nam được thể hiện ở các nội dung dưới đây.
2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy nghề
Kết quả đánh giá thực trạng QL mục tiêu DN ở Trường TCN Thanh niên Dân
tộc - Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về thực trạng QL mục tiêu DN
Kết quả đánh
Nội dung đánh giá

TT

giá (Điểm
TBC)
CBQL

GV

4,33

4,47

4,56


4,57

4,11

4,03

4,11

4,00

3,78

3,80

4,00

4,00

Xây dựng mục tiêu DN của trường phù hợp với mục tiêu
1

chung của DN trình độ trung cấp, các yêu cầu của xã hội
và điều kiện thực tế của nhà trường

2
3
4
5
6


Quán triệt cho tất cả CBQL, GV biết và hiểu rõ mục về
tiêu DN của trường
Cụ thể hóa mục tiêu DN bằng các nội dung, cơng việc cụ
thể để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung, công việc đã
được cụ thể hóa
Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện các các nội dung,
công việc để đảm bảo thực hiện mục tiêu DN
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu DN và có hướng điều
chỉnh mục tiêu DN phù hợp
Từ số liệu ở bảng 2.8, cho thấy rằng:

Đa số CBQL, GV ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam
đánh giá tốt về việc xây dựng mục tiêu DN (điểm TBC của CBQL: 4,33 và GV:
4,47). Điều này cho thấy, mục tiêu DN của nhà trường đã được xây dựng tốt, phù
hợp với mục tiêu chung của DN trình độ trung cấp, các yêu cầu của xã hội cũng như
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Nhà trường đã thực hiện rất tốt việc thông tin, quán triệt mục về tiêu DN đến
CBQL, GV. Điều này thể hiện ở việc đánh giá rất cao của CBQL, GV về nội dung
này (điểm TBC của CBQL: 4,56 và GV: 4,57).


47

Các mục tiêu DN đã được nhà trường cụ thể hóa bằng các nội dung, cơng việc
cụ thể cũng như xây dựng các kế hoạch để thực hiện các nội dung, cơng việc đó. Đa
số CBQL, GV và HS nhà trường đánh giá tốt về nội dung này (điểm TBC của
CBQL: 4,11 và GV: 4,03). Tuy nhiên, việc triển khai các kế hoạch thực hiện các
các nội dung, công việc để đảm bảo thực hiện mục tiêu DN hiệu quả chưa cao (điểm

TBC của CBQL: 3,78 và GV: 3,80).
Qua trao đổi, CBQL ở nhà trường cho biết, để thực hiện đạt được mục tiêu DN
đề ra ở giai đoạn nhất định thì cần rất nhiều nội dung, cơng việc liên quan như đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị DN, phát triển đội ngũ CBQL, GV, đổi mới chương trình
đào tạo, nâng cao chất lượng HĐDN của GV, hoạt động học nghề của HS, nâng cao
chất lượng công tác quản lý, đảm bảo nguồn kinh phí...Tuy nhiên, trong giai đoạn
đó, có những nơi dung, cơng việc chưa đạt được do bị chi phối bởi nhiều yếu tố (cơ
chế, chính sách, con người, đối tượng học nghề, kinh phí, người sử dụng lao
động...) mà trong khả năng chủ quan của nhà trường chưa thể thực hiện được.
Để có hướng điều chỉnh mục tiêu DN phù hợp, nhà trường đã thực hiện việc
đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu DN theo khóa học. Tuy nhiên, qua thực tế cho
thấy, mục tiêu DN của trường đã được xây dựng trong năm qua ít có sự điều chỉnh.
2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình dạy nghề
Kết quả đánh giá thực trạng QL nội dung, chương trình DN ở Trường TCN
Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở bảng 2.9.
Qua số liệu của bảng 2.9, chúng ta thấy rằng:
Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam đã xây dựng chương
trình đào tạo nghề theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Qua thực tế cho thấy, việc xây dựng chương trình đã được nhà trường thực hiện qua
nhiều bước cơng việc: xây dựng kế hoạch biên soạn chương trình; thành lập Ban
xây dựng, Hội đồng thẩm định chương trình DN đúng thành phần quy định; thực
hiện việc biên soạn và thẩm định chương trình DN đầy đủ các bước theo đúng quy
trình, đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ, thủ tục, biểu mẫu theo quy định; dựa trên
chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.


48

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về thực trạng nội dung, chương trình DN
Kết quả đánh

giá (Điểm
TBC)
CBQL GV

TT

Nội dung đánh giá

1

Chương trình đào tạo nghề được xây dựng theo đúng quy
định của Bộ Lao động - TB&XH, phù hợp với mục tiêu
DN trình độ trung cấp và đối tượng học nghề của trường

3,78

3,97

2

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung, chương
trình DN

4,22

4,10

3

Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, tiến

độ giảng dạy, kế hoạch GV theo đúng nội dung, chương
trình DN đã được xây dựng đảm bảo khoa học, chặt chẽ

4,33

4,13

4

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát GV thực hiện đúng nội
dung, chương trình DN đã được xây dựng: đề cương bài
giảng, tài liệu giảng dạy, hồ sơ giáo án; nội dung, hình
thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

4,11

4,00

5

Tổ chức các cuộc họp chuyên môn cấp Khoa, Trường
đánh giá việc thực hiện chương trình DN.

3,89

3,90

6

Định kỳ đánh giá nội dung chương trình DN và có hướng

điều chỉnh phù hợp

3,89

3,87

Tuy nhiên, chương trình DN ở nhà trường tương đối phù hợp với mục tiêu DN
trình độ trung cấp và đối tượng học nghề của trường. Qua thực tế cho thấy, chương
trình dạy nghề ở nhà trường chưa tiếp cận đầy đủ những tiến bộ khoa học công nghệ,
yêu cầu sử dụng lao động của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp; chưa trang bị kỹ năng
mềm cần thiết, phát huy năng lực tự học, tính sáng tạo của người học. Đa số CBQL,
GV ở nhà trường đánh giá chưa tốt ở nội dung này (điểm TBC của CBQL: 3,78 và
GV: 3,97).
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung chương trình
DN, trong đó tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình. Nội
dung này đã được đa số CBQL, GV nhà trường đánh giá tốt (điểm TBC của CBQL:
4,22 và GV: 4,10).


49

Nhà trường đã thực hiện tốt việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, tiến
độ giảng dạy, kế hoạch GV theo đúng nội dung chương trình DN đã được xây dựng
và đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ. Đa số CBQL, GV nhà trường đánh giá tốt nội
dung này (điểm TBC của CBQL: 4,33 và GV: 4,13).
Để QL thực hiện nội dung chương trình DN, các trường TCN đều phải hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát đề cương bài giảng, tài liệu giảng dạy, hồ sơ giáo án của
GV; nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Nội dung này,
nhà trường đã thực hiện tốt (điểm TBC của CBQL: 4,11 và GV: 4,00).
Nhà trường đã tổ chức các cuộc họp chuyên môn cấp Khoa, cấp Trường để

đánh giá việc thực hiện chương trình DN cũng như đánh giá nội dung chương trình
DN và có hướng điều chỉnh phù hợp. Nội dung này được nhà trường tổ chức thực
hiện chưa tốt, chương trình DN chưa có sự điều chỉnh nhiều (điểm TBC của CBQL
lần lượt là: 3,89 và GV: 3,90; 3,87).
Qua trao đổi với CBQL, GV của trường, chúng tôi thấy rằng việc xây dựng
chương trình DN hiện nay phải bắt buộc theo chương trình khung của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, nhà trường chỉ được quyết định các môn học, mô đun đào
tạo nghề ở phần tự chọn trong 30% khối lượng của chương trình. Việc này rất cứng
nhắc và khơng phù hợp. Vì các mơn học, mơ đun trong chương trình khung mang
tính tổng hợp chung, khơng phù hợp với đặc điểm ở từng vùng miền, điều kiện thực
tế của từng trường; đồng thời, vì bắt buộc nên khơng thể thay đổi trong khi công
nghệ sản xuất, đối tượng học nghề thay đổi. Bên cạnh đó, chương trình khung được
xây dựng theo hình thức DN riêng lẻ (lý thuyết riêng, thực hành riêng) nên khó
khăn trong việc DN theo hướng tích hợp.
2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên
Kết quả đánh giá thực trạng QL HĐDN của GV ở Trường TCN Thanh niên
Dân tộc - Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở bảng 2.10.
Từ số liệu ở bảng 2.10, cho thấy rằng:
Đa số CBQL, GV đánh giá tốt việc triển khai, hướng dẫn cho GV thực hiện các
nội dung HĐDN: chuẩn bị tài liệu giảng dạy, đề cương bài giảng, giáo án, phương


50

tiện, thiết bị DN phục vụ cho việc giảng dạy mơn học, mơ đun được phân cơng; quy
trình thực hiện các bước lên lớp; ghi chép các loại hồ sơ, biểu mẫu dạy học (điểm
TBC của CBQL, GV đánh giá 4,10 điểm). Tuy nhiên, việc triển khai, hướng dẫn cho
GV sử dụng các phương pháp DN chưa được tốt. Qua trao đổi trực tiếp với các GV ở
trường, đa số GV cho rằng việc sử dụng các phương pháp DN của một số GV chưa
được thành thạo, nhất là các phương pháp DN mới và việc sử dụng kết hợp các

phương pháp DN đã được thực hiện nhưng kết quả đạt được chưa cao.
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng QL HĐDN của GV

TT

Nội dung đánh giá

Kết quả đánh
giá (Điểm
TBC)
CBQL,
GV

1

2

3

4

5

6
7

Triển khai hướng dẫn cho GV thực hiện các nội dung
trong HĐDN
Phân công GV giảng dạy phù hợp với chuyên môn đào
tạo, kinh nghiệm công tác và theo đúng kế hoạch đào tạo

của trường đã ban hành.
Kiểm tra, giám sát giờ giấc lên lớp của GV bằng nhiều
hình thức phù hợp
Kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị giáo án, đề cương bài
giảng, tài liệu giảng dạy, phương tiện, thiết bị DN; việc
ghi chép sổ sách; thực hiện các bước lên lớp, phương pháp
giảng dạy của GV.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát GV thực hiện công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng quy
định của trường.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát GV thực hiện hướng dẫn
HS đi thực tập, thực tế tại cơ sở sản xuất, doanh nghiệp.
Định kỳ, tổ chức các cuộc họp chuyên môn cấp khoa, cấp
trường đánh giá các hoạt động giảng dạy của GV.

HS

4,10
4,44

4,41

3,90

3,96

4,23

4,32


4,21

3,82
4,05

Nhà trường đã thực hiện tốt việc phân công GV giảng dạy phù hợp với chuyên
môn đào tạo, kinh nghiệm công tác và theo đúng kế hoạch đào tạo của trường đã


51

ban hành. Điều này thể hiện ở đa số CBQL, GV và HS đánh giá tốt nội dung này
(điểm TBC của CBQL, GV: 4,44 và HS: 4,41).
Nhà trường đã kiểm tra, giám sát giờ giấc lên lớp của GV bằng nhiều hình
thức phù hợp: quan sát các hoạt động lên lớp hằng ngày của GV và khảo sát, đánh
giá HS về giờ giấc lên lớp của GV. Tuy nhiên, nội dung này được thực hiện chưa
được thường xuyên, còn bị động. Điều này thể hiện đa số CBQL, GV và HS đánh
giá đạt mức độ khá ở nội dung này (điểm TBC của CBQL,GV: 3,90 và HS: 3,96).
Thông qua hoạt động kiểm tra, nhà trường thấy rằng giờ giấc lên lớp, nghỉ giữa giờ
hằng ngày của GV cơ bản đảm bảo đúng thời gian quy định.
Nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch dự giờ GV giảng
dạy trên lớp, kế hoạch hội giảng GV DN cấp trường, tham gia hội giảng GV DN
cấp tỉnh, cấp quốc gia. Thông qua các hoạt động này, nhà trường đã kiểm tra, đánh
giá việc chuẩn bị giáo án, đề cương bài giảng, tài liệu giảng dạy, phương tiện, thiết
bị DN; việc ghi chép sổ sách; thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy,
kỹ năng thực hành nghề của GV. Đa số CBQL, GV và HS đánh giá tốt (điểm TBC
của CBQL, GV: 4,23 và HS: 4,32). Qua hoạt động kiểm tra, nhà trường đã đánh giá
việc chuẩn bị đề cương bài giảng, tài liệu giảng dạy, ghi chép sổ sách, thực hiện các
bước lên lớp của giáo viên được đảm bảo tốt. Tuy nhiên việc chuẩn bị giáo án của
một số ít giáo viên cịn chưa đúng chuẩn, phương pháp dạy nghề còn chưa đa dạng,

chủ yếu tập trung nhiều ở phương pháp dạy nghề truyền thống; kỹ năng thực hành
nghề của đa số giáo viên còn hạn chế.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho HS của GV đã được nhà
trường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công việc: soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra
và chấm điểm kiểm tra định kỳ và kiểm tra kết thúc môn học, mô đun; soạn đề thi,
coi thi và chấm thi tốt nghiệp. Nội dung này nhà trường đã thực hiện tốt; điểm TBC
đánh giá của CBQL, GV: 4,21.
Nhà trường đã hướng dẫn, kiểm tra, giám sát GV thực hiện hướng dẫn HS đi
thực tập, thực tế tại cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thông qua các hình thức: phê
duyệt kế hoạch thực tập, thực tế của HS; phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp, địa phương quản lý GV và HS; khảo sát, đánh giá của cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp, địa phương về hoạt động thực tập, thực tế của HS. Nội dung này nhà trường


52

đã thực hiện chưa tốt (điểm TBC đánh giá của CBQL, GV: 3,82). Qua trao đổi với
CBQL, GV và HS nhà trường; hoạt động thực tập, thực tế của HS tại cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, địa phương chưa có quy định cụ thể nên việc hướng dẫn, kiểm tra
GV cũng chưa được thực hiện tốt.
Nhà trường đã thực hiện tốt việc đánh giá các hoạt động giảng dạy của GV
thông qua định kỳ tổ chức các cuộc họp chuyên môn cấp khoa, cấp trường (điểm
TBC đánh giá của CBQL, GV: 4,05).
2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động học nghề của học sinh
Kết quả đánh giá thực trạng QL hoạt động học nghề của HS ở Trường TCN
Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở bảng 2.11.
Từ số liệu của bảng 2.11, cho thấy rằng:
Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam đã tổ chức rất tốt
việc phổ biến cho HS biết một số vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo nghề ở
trường: nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo và cơ hội việc làm sau khi ra

trường của nghề mà HS đang học; quy chế học tập, thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp; quy định về đánh giá, xếp loại kết quả học tập và rèn luyện của HS; các nội

quy, quy chế khác của trường. Bên cạnh đó, nhà trường đã triển khai, quán triệt
tốt cho HS biết và hiểu về thái độ học tập trên lớp, các hình thức tổ chức DN,
phương pháp học nghề, phương pháp tự học, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập. Đa số CBQL, GV và HS đánh giá tốt ở hai nội dung này (điểm TBC của
CBQL, GV: 4,54; 4,05 và HS: 4,51; 4,27).
Nhà trường đã tổ chức kiểm tra, giám sát giờ giấc lên lớp của HS thông qua
việc quan sát các hoạt động trước giờ lên lớp hằng ngày của HS, điểm danh HS
của GV giảng dạy. Tuy nhiên, qua trao đổi với CBQL, GV và HS của trường,
chúng tôi thấy rằng hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên, một số GV
giảng dạy chưa thực hiện nghiêm túc nên kết quả chưa tốt. Điều này thể hiện ở đa
số CBQL, GV và HS đánh giá chưa tốt nội dung này (điểm TBC của CBQL, GV:
3,90 và HS: 3,98).


53

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng QL hoạt động học nghề của HS

Nội dung đánh giá

TT

Tổ chức phổ biến cho HS biết một số vấn đề liên quan đến
1

hoạt động đào tạo nghề ở trường


Kết quả đánh
giá (Điểm
TBC)
CBQL,
HS
GV
4,54

4,51

4,05

4,27

3,90

3,98

3,69

3,80

3,64

3,77

3,90

3,94


Triển khai, quán triệt cho HS biết và hiểu được về động
cơ, thái độ học tập trên lớp; các hình thức tổ chức DN;
2

phương pháp học nghề; phương pháp tự học tập; phương
pháp thi, kiểm tra trong quá trình học nghề.
Kiểm tra, giám sát giờ giấc lên lớp của HS bằng nhiều

3

hình thức phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài, sách vở trước khi lên

4

lớp; thái độ, động cơ học tập; việc tiếp thu bài, ghi chép
bài vở và phương pháp học tập trên lớp của HS.
Kiểm tra, giám sát hoạt động thực tập, thực tế của HS tại

5

cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, địa phương bằng nhiều hình
thức phù hợp.
Định kỳ, tổ chức các cuộc họp chuyên môn cấp khoa, cấp

6

trường; cuộc họp GV chủ nhiệm lớp để đánh giá các hoạt
động học tập của HS.


Để kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài, sách vở trước khi lên lớp; thái độ,
động cơ học tập; việc tiếp thu bài, ghi chép bài vở và phương pháp học tập trên lớp
của HS; nhà trường đã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dự giờ GV giảng
dạy, kế hoạch quan sát hoạt động học tập của HS trên lớp. Tuy nhiên nội dung này,
nhà trường thực hiện chưa tốt. Đa số CBQL, GV và HS đánh giá ở mức độ khá ở
nội dung này (điểm TBC của CBQL, GV: 3,69 và HS: 3,80).
Qua trao đổi với các GV, việc dự giờ GV giảng dạy cũng như quan sát hoạt


54

động học tập của HS trên lớp đã được thực hiện nhưng chưa liên tục, cịn hình
thức nên kết quả chưa cao. Mặc dù vậy, qua đó, nhà trường đã biết được thái độ,
động cơ học tập của một số HS chưa tốt, việc tiếp thu bài, ghi chép bài vở chưa
đầy đủ, chưa có phương pháp học nghề phù hợp, nhất là học thực hành nghề. Qua
trao đổi với các em HS, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là trình độ văn hóa
phổ thơng của HS cịn yếu nên khả năng tiếp thu bài còn hạn chế, nhận thức về
học nghề lập nghiệp chưa cao, phương pháp giảng dạy của GV chưa phù hợp để
tạo ra sự hứng thú, tích cực, chủ động cho người học và tài liệu học tập, trang thiết
bị DN cịn thiếu.
Bên cạnh đó, qua trao đổi với các GV và HS; QL việc tự học của HS ở nội trú
tại trường chưa được quan tâm đúng mức. Việc ra bài tập về nhà, kiểm tra bài cũ
của giáo viên chưa được thực hiện thường xuyên và đa số các em HS sau khi học
xong trên lớp ít chú tâm vào việc tự học ở nhà nên kết quả học tập chưa cao. Đa số
GV và HS đều cho rằng tổ chức và quản lý việc tự học của HS ở nội trú là hoạt
động quan trọng cần được nhà trường chú trọng để nâng cao kết quả học tập cho
HS, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo. Vì nhà trường là mơ hình, mơi trường học
nghề nội trú nên cần phải có hoạt động QL tự học tại khu nội trú.
Nhà trường đã tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động thực tập, thực tế của HS
tại cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, địa phương thơng qua các hình thức: phê duyệt kế

hoạch thực tập, thực tế của HS; phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, địa
phương quản lý GV và HS; khảo sát, đánh giá của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, địa
phương về hoạt động thực tập, thực tế của HS. Nội dung này nhà trường đã thực
hiện chưa tốt (điểm TBC đánh giá của CBQL, GV: 3,64 và HS: 3,77). Qua trao đổi
với CBQL, GV và HS nhà trường; hoạt động thực tập, thực tế của HS tại cơ sở sản
xuất, doanh nghiệp chưa có quy định cụ thể nên việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
thực tập, thực tế của HS chưa được thực hiện tốt.
Nhà trường đã định kỳ tổ chức các cuộc họp chuyên môn cấp khoa, cấp
trường; cuộc họp GV chủ nhiệm lớp để đánh giá các hoạt động học tập của HS. Tuy
nhiên, nội dung này chưa được thực hiện tốt. Qua thực tế cho thấy, các cuộc sinh
hoạt chủ nhiệm lớp đã được thực hiện nhưng cịn mang tính hình thức, chưa gắn kết


55

trách nhiệm của người GV trong việc giải quyết các tâm tư nguyện vọng của HS,
cũng như làm cầu nối giữa nhà trường với HS.
2.5.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học nghề
Kết quả đánh giá thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở
bảng 2.12.
Từ số liệu ở bảng 2.12, cho thấy rằng:
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đã được nhà thực hiện tốt,
đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan. Đa số CBQL, GV và HS đánh giá rất
tốt các nội dung này (điểm TBC của CBQL, GV và HS đều đánh giá trên 4,0 điểm).
Nhà trường đã xây dựng và ban hành Quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập cho HS; từ đó, làm căn cứ cho việc thực hiện. Việc xây dựng Quy chế này
được nhà trường thực hiện rất tốt, theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và phù hợp với chương trình đào tạo nghề của trường. Trường đã tổ
chức phổ biến, quán triệt Quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho tất cả

CBQL, GV và HS biết và thực hiện đúng theo quy định.
Qua thực tế cho thấy, kiểm tra định kỳ được giao cho GV giảng dạy môn học,
mô đun thực hiện trên cơ sở hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Khoa; kiểm tra kết thúc
môn học, mô đun được giao cho Khoa chuyên môn thực hiện trên cơ sở kiểm duyệt
của trường; thi tốt nghiệp cuối khóa do trường tổ chức trên cơ sở tham mưu của phịng
Đào tạo, các khoa chun mơn; đánh giá kết quả học tập của HS giao cho phòng Đào
tạo phối hợp với các Khoa chuyên môn thực hiện. Công tác kiểm tra, đánh giá đã
được phân công, phân cấp, phối hợp trách nhiệm giữa các phịng, khoa và GV.
Cơng tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thi, kiểm tra đã được nhà
trường chú trọng. Các Khoa chuyên môn thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác
ra đề, coi, chấm kiểm tra định kỳ của GV. Nhà trường thường xuyên giám sát hoạt
động tổ chức kiểm tra kết thúc môn học/mô đun của các Khoa thông qua việc phê
duyệt kế hoạch tổ chức kiểm tra. Nhà trường đã tổ chức thanh tra các kỳ thi tốt
nghiệp cuối khóa thông qua việc thành lập Ban thanh tra kỳ thi và giao nhiệm vụ


56

thực hiện. Công tác đánh giá kết quả học tập của HS đã được nhà trường giám sát
thông qua các cuộc họp chuyên môn.
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá thực trạng QL hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS

Nội dung đánh giá

TT

Kết quả đánh
giá (Điểm
TBC)

CBQL,
HS
GV

Xây dựng và ban hành Quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động 1

Thương binh và xã hội và phù hợp với chương trình đào

4,56

tạo nghề của trường.
Phổ biến, quán triệt Quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết
2

quả học tập cho CBQL, GV và HS biết và thực hiện.

4,49

4,46

4,44

4,40

Tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS theo đúng quy định của Quy chế
3

nhà trường ban hành, đảm bảo nghiêm túc, công bằng,

khách quan.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác ra đề, coi, chấm

4

kiểm tra và ra đề, kiểm tra, chấm thi của GV

4,54

Tổ chức thanh tra, giám sát hoạt động tổ chức kiểm tra
kết thúc môn học/mô đun của các Khoa; tổ chức thi tốt
5

nghiệp cuối khóa; cơng tác đánh giá kết quả học tập của

4,46

4,45

HS.
Định kỳ tổ chức đánh giá việc thực hiện công tác thi,
6

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trường và có

4,08

hướng điều chỉnh phù hợp.
Qua thực tế kiểm tra cho thấy, hình thức kiểm tra, thi ở nhà trường chưa phù
hợp với điều kiện thực tế của trường, nhất là thi tốt nghiệp cuối khóa học. Nhà



57

trường chủ yếu tổ chức thi theo hình thức lý thuyết riêng và thực hành riêng; ít tổ
chức thi ở hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nhằm tạo tính thống nhất
trong liên kết các kiến thức, kỹ năng, qua đó đánh giá được việc tiếp thu kiến thức,
rèn luyện thực hành nghề cho HS. Nhà trường chưa xây dựng ngân hàng đề kiểm
tra, đề thi ở các mơn học, mơn đun để đa dạng hóa việc tổ chức thi và đánh giá kết
quả học tập của HS; chất lượng của đề kiểm tra, đề thi chưa đánh giá chính xác
năng lực học tập của HS.
Nhà trường đã tổ chức đánh giá việc thực hiện công tác thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của trường thơng qua các cuộc họp chun mơn và có hướng điều
chỉnh phù hợp.
2.5.6. Thực trạng quản lý phương tiện, thiết bị dạy nghề
Kết quả đánh giá thực trạng QL phương tiện, thiết bị DN ở Trường TCN
Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam được thể hiện ở bảng 2.13.
Từ số liệu tại bảng 2.13, cho thấy rằng:
Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam đã xây dựng và triển
khai thực hiện Quy chế mua sắm, QL và sử dụng phương tiện, TBDN. Tuy nhiên,
việc xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế này còn chung chung, hình thức,
chưa gắn với trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân (điều này thể hiện ở đa số
CBQL, GV và HS đánh giá ở mức độ trung bình ở nội dung này; điểm TBC của
CBQL, GV: 3,38 và HS: 3,44). Từ đó, việc phân cơng, phân cấp, bố trí nhân sự QL
và sử dụng phương tiện, TBDN chưa được rõ ràng, cụ thể nên hiệu quả thực hiện
chưa cao. Đa số CBQL, GV và HS đánh giá ở mức độ khá ở nội dung này (điểm
TBC của CBQL, GV: 3,77 và HS: 3,85). Bên cạnh đó, nhà trường đã tổ chức chưa
tốt việc bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ cho cán bộ, GV sử dụng phương tiện,
TBDN (điểm TBC của CBQL, GV: 3,79).
Trường đã thực hiện tốt việc quán triệt cho CBQL, GV, nhân viên về khai

thác, sử dụng phương tiện, TBDN hiệu quả, cũng như sắp xếp, bố trí phương tiện,
TBDN phù hợp (phương tiện, thiết bị dùng chung và TBDN theo từng nghề đào
tạo). Điều này thể hiện ở đa số CBQL, GV và HS đánh giá tốt ở các nội dung này


58

(điểm TBC của CBQL, GV: 4,10; 4,03 và HS: 4,06).
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng QL phương tiện, TBDN
Kết quả đánh
giá
(Điểm TBC)
CBQL,
HS
GV

TT

Nội dung đánh giá

1

Xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế mua sắm, QL
và sử dụng phương tiện, TBDN theo đúng quy định của
pháp luật; đảm bảo công khai, minh bạch, gắn với trách
nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.

3,38

2


Quán triệt cho CBQL, GV, nhân viên về việc khai thác, sử
dụng phương tiện, thiết bị DN hiệu quả

4,10

3

Phân cơng, phân cấp, bố trí nhân sự QL và sử dụng
phương tiện, thiết bị DN.

3,77

3,85

4

Sắp xếp, bố trí phương tiện, thiết bị DN phù hợp

4,03

4,06

5

Tổ chức bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ cho cán bộ,
GV sử dụng phương tiện, thiết bị DN.

3,79


6

Định kỳ rà soát, thống kê, kiểm tra, đánh giá phương tiện,
thiết bị DN; có kế hoạch bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa,
thanh lý và mua sắm thiết bị.

3,44

7

Định kỳ đánh giá hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị
DN.

3,23

8

Triển khai xây dựng danh mục phương tiện, thiết bị DN
cần đầu tư mua sắm mới để đáp ứng cho việc dạy và học

4,21

9

Tổ chức mua sắm phương tiện, thiết bị DN đúng quy trình
mua sắm của trường, các quy định của pháp luật, đảm bảo
giá cả hợp lý, đúng tiêu chuẩn, công năng sử dụng thiết bị.

4,33


3,44

3,69

Công tác kiểm tra, đánh giá phương tiện, TBDN, cũng như đánh giá hiệu quả
sử dụng phương tiện, TBDN chưa được thực hiện tốt. Điều này thể hiện ở đa số
CBQL, GV và HS đánh giá chưa tốt nội dung định kỳ rà soát, thống kê, kiểm tra,
đánh giá phương tiện, TBDN; có kế hoạch bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý
và mua sắm thiết bị và định kỳ đánh giá hiệu quả sử dụng phương tiện, TBDN


59

(điểm TBC của CBQL, GV: 3,44; 3,23 và HS: 3,69). Qua thực tế cho thấy, phương
tiện, TBDN của nhà trường trong thời gian qua bị hư hỏng nhiều, chưa được sửa
chữa kịp thời.
Khi xây dựng danh mục phương tiện, TBDN cần đầu tư mua sắm mới; nhà
trường đã căn cứ theo các tiêu chuẩn về phương tiện, TBDN tối thiểu đã được Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; thực trạng về phương tiện, thiết bị DN
của trường hiện có và khảo sát phương tiện, TBDN trên thị trường. Nội dung này,
nhà trường thực hiện tốt. Đa số CBQL, GV đánh giá tốt ở nội dung này (điểm TBC
của CBQL, GV: 4,21).
Nhà trường đã tổ chức mua sắm phương tiện, TBDN đúng quy trình mua sắm
của trường, các quy định của pháp luật, đảm bảo giá cả hợp lý, đúng tiêu chuẩn,
công năng sử dụng thiết bị (điểm TBC đánh giá của CBQL, GV: 4,33).
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THANH NIÊN DÂN TỘC - MIỀN
NÚI QUẢNG NAM
2.6.1. Mặt mạnh
Nhà trường đã tổ chức DN đa ngành nghề và đa hình thức đào tạo, trong đó đào

tạo nghề Mộc là thế mạnh của trường.
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị DN ở nhà trường đã được đầu tư cơ bản đáp ứng
cho công tác dạy, học nghề và ăn, ở nội trú tại trường.
Đội ngũ CBQL, GV ở trường là những người trẻ tuổi, nhiệt tình, năng động;
chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; có đạo đức tốt, lối sống
trung thực, lành mạnh; có nhận thức tương đối cao về ý nghĩa và tầm quan trọng
của HĐDN.
Chương trình DN ở các nghề đào tạo đã được nhà trường biên soạn, thẩm định
và phê duyệt đúng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng
thời đã quy định cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp, nội dung,
phương pháp, hình thức DN, cách thức đánh giá kết quả học tập đối với các mô-


60

đun, môn học và nghề đào tạo.
Trong điều kiện cơ sở hạ tầng, thiết bị hiện có, bằng kinh nghiệm và trình độ
QL của đội ngũ CBQL; nhà trường đã xây dựng được hệ thống các biện pháp quản
lý, tập trung chỉ đạo tốt và đạt được thành công ở một số nội dung QL HĐDN nhất
định (QL xây dựng mục tiêu DN; QL xây dựng và triển khai thực hiện chương trình
DN; phân cơng GV giảng dạy phù hợp với chuyên môn đào tạo, kinh nghiệm công
tác; xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch hội giảng GV DN các cấp; QL
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập). Đây là những tiền đề và điều kiện
quan trọng để nhà trường tiếp tục chỉ đạo thành công trong giai đoạn tiếp theo.
2.6.2. Hạn chế
Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng nhưng còn bất cập trong việc sử dụng do
diện tích nhỏ; một số cơng trình nhanh xuống cấp làm ảnh hưởng đến việc giảng dạy
và học tập. TBDN đã được đầu tư mua sắm nhưng còn chưa đồng bộ, nhiều thiết bị đã
lạc hậu so với yêu cầu về công nghệ kỹ thuật của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nên

đã ảnh hướng đến chất lượng đào tạo nghề của trường.
Đội ngũ GV cơ hữu vẫn cịn thiếu, trình độ chun môn chưa đồng đều; năng
lực nghiên cứu và giảng dạy của một bộ phận GV vẫn còn hạn chế, nhất là áp dụng
các phương pháp dạy nghề mới vào giảng dạy và kỹ năng thực hành nghề cịn yếu.
Chương trình DN của nhà trường vẫn chưa tiếp cận đầy đủ với những tiến bộ
khoa học công nghệ; chưa trang bị đầy đủ những kỹ năng mềm cho người học.
Đối tượng học nghề của trường là HS người dân tộc thiểu số nên có thói quen
thụ động trong học tập, tiếp thu kiến thức chậm; đa số HS ở xa gia đình nên phải ở
nội trú tại trường nên tạo ra khó khăn trong việc kết hợp giữa nhà trường với gia
đình để GD tồn diện HS.
Mặc dù, nhà trường đã có kế hoạch cải tiến các biện pháp QL và điều chỉnh
các nội dung QL trên cơ sở các quy định hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tổng cục DN, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Nam và điều kiện thực tế của trường nhưng một số nội dung QL chưa đạt được kết
quả tốt: QL triển khai các kế hoạch thực hiện các nội dung, công việc để đảm bảo


61

thực hiện mục tiêu DN; QL việc triển khai, hướng dẫn cho GV thực hiện các
phương pháp DN; kiểm tra, giám sát kế hoạch giảng dạy của GV, giờ giấc lên lớp
của HS; xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế mua sắm, QL và sử dụng phương
tiện, TBDN.
2.6.3. Thời cơ
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển GD là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho GD là đầu tư cho phát triển; GD vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát
triển kinh tế - xã hội. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đến
phát triển công tác DN trên địa bàn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, miền núi. Nghị
quyết số 29/-NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII, Luật GD nghề nghiệp năm 2014, Chiến lược phát triển DN thời kỳ 2011 2020, Chiến lược phát triển DN tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến

năm 2020 và Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020 đã được
ban hành, là cơ sở, tiền đề để nhà trường đưa ra các định hướng phát triển phù hợp.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức DN, đổi mới QL HĐDN ở nhà trường.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về DN đang diễn ra ở quy mơ tồn cầu tạo
cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mơ hình DN
hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển nhà trường.
Dự báo tổng lực lượng lao động của tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận trong
giai đoạn 2016-2020 từ 15 tuổi trở lên sẽ tăng lên, nhất là khu vực nông thôn, miền
núi. Đây là nguồn lao động rất lớn cho các cơ sở đào tạo nói chung và nhà trường
nói riêng trong cơng tác tuyển sinh, đào tạo nghề.
2.6.4. Thách thức
Sự phát triển nhanh về khoa học và công nghệ sẽ tăng nguy cơ tụt hậu về công
nghệ ở nhà trường (nhất là trang TBDN, chương trình, giáo trình đào tạo). Hội nhập
quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, nguy cơ
xâm nhập của lối sống không lành mạnh sẽ làm xói mịn bản sắc dân tộc trong HS
của trường.
Nhận thức của xã hội, mà trực tiếp là người lao động, nhất là ở khu vực miền


62

núi về học nghề và HĐDN còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hoạt động của trường.
Nhu cầu về sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tăng dần
về chất lượng, nhất là lao động có trình độ tay nghề cao; địi hỏi nhà trường phải
thường xun đổi mới cơng nghệ, chương trình, giáo trình, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp. Đây là thách thức lớn, trong khi nguồn lực của nhà trường có
hạn.

Việc phát triển mạnh của các cơ sở GD nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh
Quảng Nam, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong HĐDN. Do vậy, có tác động mạnh
đến hoạt động của trường.
Sự thay đổi các chủ trương, chính sách mới về GD nghề nghiệp theo tinh thần
của Luật GD nghề nghiệp sẽ tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định cho nhà
trường. Vì vậy, trong thời gian đến, địi hỏi nhà trường phải có sự thích ứng nhanh
và phù hợp.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Qua phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác QL HĐDN ở Trường TCN
Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam cho thấy rằng: nhà trường thực hiện
QL HĐDN dựa trên điều kiện cơ sở hạ tầng, thiết bị hiện có, bằng kinh nghiệm và
trình độ QL của đội ngũ CBQL đã đạt được một số thành tựu nhất định, song
cũng đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập ở các khâu trong quá trình đào tạo nghề.
Với phương pháp nghiên cứu cụ thể về thực trạng công tác QL HĐDN ở nhà
trường; luận văn đã tìm hiểu, phân tích, nhận định được những mặt mạnh, thời cơ
cần tranh thủ tận dung, phát huy và những thách thức, hạn chế cần được điều chỉnh,
khắc phục.
Cùng với cơ sở lý luận đã được nghiên cứu ở chương 1, thực trạng công tác
QL HĐDN ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam ở chương 2,
là cơ sở để đề xuất các biện pháp QL HĐDN ở nhà trường trong thời gian đến
nhằm nâng cao hiệu quả HĐDN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.


63

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THANH NIÊN
DÂN TỘC - MIỀN NÚI QUẢNG NAM

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về HĐDN ở trường TCN (chương 1) và
thực trạng QL HĐDN ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi (chương 2);
để đề xuất các biện pháp quản lý QL HĐDN hiệu quả, khả thi nhằm nâng cao chất
lượng công tác QL HĐDN ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi thì cần
phải tuân thủ các nguyên tắc sau.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Đề xuất các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các biện pháp
đề xuất phải dựa trên nền tảng những lý luận của các lĩnh vực khoa học liên quan,
đặc biệt lĩnh vực khoa học xã hội là khoa học quản lý, GD học và tâm lý học, cụ thể
là các ngành Quản lý giáo dục và Tâm lý học quản lý.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Đây là nguyên tắc về phương pháp luận để nhận thức về QL HĐDN. Nguyên
tắc này đòi hỏi chúng ta phải thấy được những vấn đề hiện tại của QL HĐDN nói
chung, Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi nói riêng và từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác QL HĐDN ở nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
Những biện pháp quản lý cần phải xuất phát từ thực tiễn và kế thừa các những
thành quả đã có. Một số biện pháp QL HĐDN ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc Miền núi đã được triển khai thực hiện trong những năm qua, bước đầu đã phát huy
tác dụng. Vì vậy, khi đề xuất biện pháp quản lý cần kế thừa những thành quả đó;
đồng thời cần hoàn thiện và triển khai cho phù hợp với yêu cầu mới đặt ra trong bối
cảnh hiện nay.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp QL đề xuất cần phải đồng bộ từ QL mục tiêu dạy nghề, QL nội
dung chương trình dạy học, QL hoạt động dạy nghề của giáo viên, QL hoạt động


64

học nghề của học sinh cho đến QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, QL phương

tiện, TBDN. Khi đề xuất biện pháp QL, cần quan tâm đồng bộ đầy đủ các yếu tố,
không nên xem nhẹ yếu tố nào trong quá trình QL HĐDN ở Trường TCN Thanh
niên Dân tộc - Miền núi; trong đó, các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
nhau, tạo thành một hệ thống.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp QL đề xuất phải đem lại hiệu quả tốt; đảm bảo sau khi áp dụng
các biện pháp QL, hoạt động dạy nghề của giáo viên, hoạt động học nghề của học
sinh đạt kết quả tốt, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường TCN Thanh
niên Dân tộc - Miền núi.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp luận văn đề xuất phải tính khả thi, có nghĩa là việc áp dụng vào
thực tiễn QL HĐDN ở Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam
một cách dễ dàng, thuận lợi, có hiệu quả. Tính khả thi cịn được thể hiện ở khâu
quản lý cấp độ vĩ mô đến cấp độ vi mơ đều có chung một mục tiêu, nội dung,
chương trình giảng dạy.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ THANH NIÊN DÂN TỘC - MIỀN NÚI QUẢNG NAM
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về ý
nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề
a. Mục đích, ý nghĩa
Nhận thức là yếu tố quan trọng đầu tiên để xác định được động cơ, thái độ và
hành vi của con người. Nhận thức đúng thì dẫn đến thái độ và hành vi đúng; còn
nhận thức lệch lạc, mơ hồ thì thái độ và hành vi sai. Nếu nhận thức về ý nghĩa và
tầm quan trọng của HĐDN ở CBQL, GV và HS cao thì HĐDN trong nhà trường
sẽ được nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn nhất và việc thực hiện các nhiệm vụ
dạy nghề và học nghề được tốt hơn.
Từ thực tiễn cho thấy, một bận phận không nhỏ CBQL, GV và HS ở Trường
TCN Thanh niên Trường TCN Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam nhận



×