Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

“Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo bộ luật dân sự việt nam 2015, CISG và bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập, của riêng tôi. Các kết luận,
số liệu được sử dụng trong Luận văn Thạc sỹ này là trung thực, đảm bảo độ tin cậy.
Nội dung nghiên cứu của Luận văn Thạc sỹ chưa từng được đăng tải, cơng bố tại
bất kì đâu.
Tác giả Luận văn Thạc sỹ

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. iv
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ....................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HOÀN CẢNH
THAY ĐỔI CƠ BẢN ................................................................................................7
1.1. Sự ra đời của điều khoản hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự
Việt Nam 2015, CISG và PICC ............................................................................8
1.1.1. Quá trình soạn thảo Điều 420 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản .............................................................................................................8
1.1.2. Sự ra đời của Hardship theo PICC ...........................................................13
1.1.3. Sự ra đời của hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Công ước CISG ...............15
1.2. Khái niệm Hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG, PICC và Bộ luật Dân
sự Việt Nam 2015 .................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG ....................................17
1.2.2. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo PICC ....................................18
1.2.3. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015


............................................................................................................................21
1.3. So sánh Bất khả kháng và Hoàn cảnh thay đổi cơ bản .............................22
CHƯƠNG II – ĐIỀU KIỆN XÁC LẬP HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN
THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ SO SÁNH VỚI CISG VÀ PICC.28
2.1. Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao
kết hợp đồng .........................................................................................................28
2.2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên khơng thể lường trước được về
sự thay đổi hồn cảnh ..........................................................................................29
2.3. Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp
đồng đã khơng được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn
toàn khác ...............................................................................................................30
2.4. Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà khơng có sự thay đổi nội dung hợp
đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên ..............................................31

ii


2.5. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong
khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà khơng thể ngăn
chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích ...............................................33
CHƯƠNG III –QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG TRƯỜNG
HỢP HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN VÀ NHỮNG BẤT CẬP TRONG
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM 2015 ...................................40
3.1. Quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng của các bên trong hợp đồng ......40
3.1.1. Luật không đặt ra nghĩa vụ phải đàm phán ..............................................42
3.1.2. Chủ thể trong đàm phán ...........................................................................42
3.1.3. Nghĩa vụ chứng minh ...............................................................................45
3.1.4. Khái niệm “thời hạn hợp lý” ....................................................................46
3.2. Quyền yêu cầu Tòa án chấm dứt hoặc sửa đổi hợp đồng .........................47
3.2.1. Thẩm quyền của Tịa án bị bó hẹp ...........................................................48

3.2.2. Việc xác định “chi phí để thực hiện hợp đồng” .......................................49
3.3. Nghĩa vụ của các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện hợp đồng trong quá
trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết ....................50
3.4. Đánh giá thực trạng ......................................................................................52
3.4.1. Những điểm tích cực ................................................................................52
3.4.2. Hạn chế .....................................................................................................53
3.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................54
CHƯƠNG IV- GIẢI PHÁP VỀ GIẢI THÍCH VÀ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN TẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................56
4.1- Định hướng nhằm giải thích và áp dụng quy định về thực hiện hợp đồng
khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ............................................................................56
4.2. Các giải pháp .................................................................................................56
4.2.1. Giải pháp giải thích Điều 420 BLDS 2015 ..............................................57
4.2.2. Đề xuất bổ sung cơ chế Trọng tài áp dụng Điều 420 ...............................63
4.2.3. Đề xuất về việc soạn thảo điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong
hợp đồng .............................................................................................................66
4.3. Kiến nghị ........................................................................................................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................73
PHỤ LỤC .................................................................................................................79

iii


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban Nhân dân


BLDS

Bộ luật Dân sự

ULIS

Luật thống nhất về bán hàng hóa quốc
tế
Cơng ước của Liên Hợp Quốc về hợp

CISG

đồng mua bán hàng hóa quốc tế
PICC

Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp
đồng thương mại quốc tế

PECL

Bộ nguyên tắc Châu Âu về hợp đồng

UNCITRAL

Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật
thương mại quốc tế

UNIDROIT


Viện Thống nhất Tư pháp quốc tế

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

VIAC

Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

ICSID

Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế

ICC

Phòng Thương mại Quốc tế

Hardship

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản

GS.

Giáo sư

iv



PGS.

Phó Giáo sư

TS.

Tiến sĩ

NXB.

Nhà xuất bản

v.

với

v


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đề tài của Luận văn Thạc sỹ có tên là “Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, CISG và Bộ nguyên tắc UNIDROIT
về hợp đồng thương mại quốc tế”.
Luận văn gồm 04 chương. Chương I “Những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn
cảnh thay đổi cơ bản”. Chương I gồm ba phần. Phần 1.1 sẽ nêu Sự ra đời của điều
khoản hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo BLDS Việt Nam 2015, CISG và PICC (bao
gồm quá trình soạn thảo Điều 420 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản, sự ra đời của Hardship theo PICC và sự ra đời của hồn cảnh thay đổi cơ bản
theo Cơng ước CISG). Phần 1.2 giới thiệu khái niệm hoàn cảnh thay đởi cơ bản theo
CISG, PICC và BLDS Việt Nam 2015. Phần 1.3 sẽ so sánh điểm giống và khác nhau

giữa trường hợp bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Chương II của Luận văn Thạc sỹ “Điều kiện xác lập Hoàn cảnh thay đổi cơ bản
theo BLDS Việt Nam và so sánh với CISG và PICC”, người viết trước hết sẽ phân
tích các điều kiện xác lập Hồn cảnh thay đổi cơ bản theo 05 điều kiện: (1) Sự thay
đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng; (2) Tại
thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn
cảnh; (3) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng
đã khơng được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác; (4)
Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà khơng có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây
thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; (5) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà
không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích (ứng với từng mục).
Người viết so sánh từng điều kiện để xác lập hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo BLDS
Việt Nam 2015 với những điều kiện theo PICC và CISG. Sau đó, người viết dẫn các
ví dụ minh họa để phân tích các điều kiện này.
Ở chương III “Quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp Hoàn cảnh thay
đổi cơ bản và những bất cập trong quy định của BLDS Việt Nam 2015”, người viết
sẽ nêu các quyền và nghĩa vụ về đàm phán lại hợp đồng, quyền yêu cầu Tòa án chấm

vi


dứt hay sửa đổi hợp đồng và nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng và phân tích những
bất cập trong những quy định này.
Chương IV – chương cuối cùng của Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp, đề xuất về giải
thích và áp dụng quy định về thực hiện hợp đồng khi Hoàn cảnh thay đổi cơ bản tại
Việt Nam”, người viết sẽ đề xuất giải pháp giải thích một số thuật ngữ trong điều
khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (phần 4.1). Phần 4.2 sẽ nêu đề xuất bổ sung cơ chế
Trọng tài áp dụng Điều 420. Phần 4.3 sẽ là những đề xuất của người viết về việc soạn
thảo điều khoản hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong hợp đồng. Cuối cùng, người viết sẽ

nêu những kiến nghị để phù hợp với thực trạng hiện nay của nước ta.

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Tiến trình phát triển của Bộ luật Dân sự Việt Nam đã trải qua ba lần thay đổi cơ
bản: Từ Bộ luật Dân sự đầu tiên sau khi Việt Nam được hoà bình, thống nhất là Bộ
luật Dân sự 1995. Sau gần 10 năm đi vào đời sống thực tiễn, Bộ luật Dân sự 1995 đã
bộc lộ nhiều điểm bất cập và có nhiều quy định khơng cịn phù hợp với thực tế xã hội
luôn không ngừng phát triển, nên Bộ luật Dân sự 1995 đã được thay thế bằng Bộ luật
Dân sự 2005. Cũng 10 năm sau sự ra đời của Bộ luật Dân sự 2005, Quốc hội Việt
Nam luôn không ngừng xây dựng những dự thảo luật sửa đổi, bổ sung cho Bộ luật
Dân sự nhằm loại bỏ những quy định còn bất cập, hạn chế và thay thế bằng những
quy định có tính hợp lý và khả thi hơn. Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành đã ra đời phù
hợp với xu hướng chung của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu hướng tồn cầu hố
và khu vực hoá đời sống kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển không ngừng như hiện nay
và bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa của Việt Nam nói
riêng, các quan hệ dân sự và kinh tế ngày một trở nên phức tạp và mở rộng và được
thể hiện dưới hình thức hợp đồng. Hợp đồng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
và xã hội như: là sự cụ thể hố ý chí, nguyện vọng của các chủ thể khi giao kết, đồng
thời thể hiện được phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện hợp đồng, là
cơ sở để các chủ thể giải quyết các tranh chấp khi phát sinh,…
Trong quá trình giao kết hợp đồng, các chủ thể đều mong muốn hợp đồng có
khả năng được thực hiện, bảo đảm được tính pháp lý đồng thời là cơ sở để xử lý các
mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra (nếu có). Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan cũng
như chủ quan mà việc thực hiện hợp đồng trở thành một nghĩa vụ không thể thực hiện
được hoặc thực hiện không trọn vẹn hoặc thực hiện không đúng như mong muốn giao

kết ban đầu của các bên. Vậy, những lý do khiến các bên khơng hồn thành nghĩa vụ
là gì, các bên có thể dự liệu trước được những nguyên nhân này bằng cách ghi nhận
trong hợp đồng hay không, trong trường hợp nào được miễn thực hiện nghĩa vụ do
1


những nguyên nhân khách quan, và các cơ quan có thẩm quyền có thể can thiệp vào
việc thực hiện nghĩa vụ khi xảy ra những sự kiện không lường trước này được hay
khơng?
Việt Nam là thành viên tích cực của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm
2007,1 và trở thành thành viên của CISG năm 2015,2 cũng như luôn tích cực tham
khảo Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế để hoàn thiện pháp
luật hợp đồng của nước mình. Thuật ngữ “Hồn cảnh thay đổi cơ bản” đã xuất hiện
trong Bộ nguyên tắc UNIDROIT; trong khi đó, Cơng ước quốc tế CISG khơng quy
định cụ thể về “Hoàn cảnh thay đổi cơ bản”, nhưng một số học giả vẫn cho rằng có
tồn tại khái niệm này trong Công ước CISG. Tuy nhiên, đây là một thuật ngữ khá mới
mẻ trong pháp luật Việt Nam (lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015).
Do vậy, khái niệm “hoàn cảnh thay đổi cơ bản” vẫn cịn tương đối mơ hồ và thiếu
tính cụ thể trong pháp luật Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người viết lựa chọn đề tài “Thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, CISG và
Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế”. Đây là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết trong việc thực hiện hợp đồng trong tình hình hiện
nay.
2- Tổng quan tình hình nghiên cứu
a) Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến Hồn cảnh thay
đổi cơ bản. Các cơng trình nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích các điều kiện để đánh
giá thế nào là Hoàn cảnh thay đổi cơ bản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng khi xảy ra sự kiện này. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu

như: “Hardship under the UN Convention on the International Sale of Goods
(CISG)” của Markus Petsche, được đăng trên Tạp chí Vindobona Law Journal,
Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Ngày 18/12/2015, Việt Nam đã chính thức phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc (“CISG”) để trở thành viên thứ 84 của Công ước này.
1
2

2


“Fundamental Alteration of the Contractual Equilibrium under Hardship Exemption,
Jurisprudence”, của Daniel Girsberger và Paulius Zapolskis, hay “Force majeure and
hardship: Application in international trade practice with specific regard to the CISG
and the UNIDROIT Principles of International Commercial Contracts” của Joern
Rimke,...
Những công trình nghiên cứu kể trên là nguồn tài liệu rất giá trị để người viết
nắm được những quy định về hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong CISG và PICC. Đồng
thời, những phân tích của các học giả trong những cơng trình nghiên cứu kể trên cũng
là tài liệu tham khảo có ý nghĩa để so sánh với những quy định trong Bộ luật Dân sự
Việt Nam 2015.
b) Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong mối liên hệ so sánh “Hoàn cảnh thay đổi cơ bản” của Bộ luật Dân sự Việt
Nam với các Công ước CISG và Bộ nguyên tắc UNIDRIOIT, hiện ở Việt Nam, có
rất nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp chí, hay tại các hội nghị như Hội thảo
Chế định hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi) của PGS. TS. Đỗ Văn Đại,
“Đề xuất diễn giải và áp dụng Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng
khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản” của PGS. TS. Nguyễn Minh Hằng và Trần Thị Giang
Thu, được đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại số 86/2016, hay “Điều khoản điều
chỉnh hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi (Hardship) trong pháp luật nước ngoài và kinh

nghiệm cho Việt Nam” của Lê Minh Hùng được đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập
pháp số 6/2009,…
Những cơng trình khoa học kể trên là nguồn tài liệu rất quý giá, là một trong
những căn cứ giúp người viết có thêm nhiều thơng tin quan trọng để phục vụ cho việc
nghiên cứu và hoàn thiện bài luận văn này. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu so sánh các quy định về Hoàn cảnh thay đổi cơ bản của pháp luật Việt Nam trên
cơ sở so sánh, đối chiếu các quy định của Công ước CISG, Bộ nguyên tắc UNIDROIT
và đưa ra những đề xuất trong việc giải thích và áp dụng những điều khoản này. Đây
là Luận văn Thạc sỹ Luật học đầu tiên nghiên cứu so sánh cả ba văn bản này.

3


3- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Các hoạt động thương mại nói chung thường được quy định cụ thể trong luật
chun ngành. Ví dụ ở Anh có Đạo luật Bán hàng hóa (Sale of Goods Act), ở Pháp
có Luật Thương mại (French Commercial Code), Luật Hợp đồng (Contract Law),…
Còn ở Việt Nam, Luật Thương mại là luật chuyên ngành điều chỉnh những hoạt động
của thương nhân như: đầu tư, mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi; hoặc các hoạt động mang
tính tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng liên quan trực tiếp đến hoạt
động thương mại như: Đăng ký kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh,
thương mại; giải thể và phá sản doanh nghiệp.3
Tuy nhiên, vấn đề “Hồn cảnh thay đổi cơ bản” lại khơng được quy định trong
Luật Thương mại của Việt Nam nhưng lần đầu được quy định ở trong Bộ luật Dân
sự 2015. Do vậy, “Hoàn cảnh thay đổi cơ bản” là thuật ngữ hết sức mới mẻ và thu
hút sự quan tâm của khơng chỉ những nhà luật gia mà cịn số đơng những chuyên gia
đầu ngành nghiên cứu và có hoạt động liên quan trong lĩnh vực này. Đề tài nghiên
cứu được thực hiện nhằm cung cấp những lý luận về việc thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản và đề xuất một số giải pháp để giải thích và áp dụng điều

khoản này cho các luật sư, doanh nghiệp cũng như đối với Tòa án, Trọng tài tại Việt
Nam. Thành công của đề tài này sẽ làm phong phú kho tàng lý luận về Bộ luật Dân
sự ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nguyên cứu của đề tài tập trung vào việc liệu có tồn tại điều khoản
Hồn cảnh thay đổi cơ bản trong Công ước CISG; các quy định về quyền và nghĩa
vụ của các bên trong trường hợp Hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ nguyên tắc
UNIDROIT và Cơng ước CISG. Từ đó, xem xét các quy định Hoàn cảnh thay đổi cơ
bản của Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 có phù hợp với các cơng ước quốc tế và
nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế hay khơng và cịn tồn tại bất cập, hạn
chế hay không.

3

Luật Thương mại Việt Nam, ngày 14/06/2005, Điều 1.

4


4- Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, đối tượng nghiên cứu là quy định của pháp luật về thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản..
Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được giới hạn bởi các quy định của Công ước
CISG, Bộ nguyên tắc UNIDROIT và Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015. Các vụ
việc tranh chấp liên quan đến cách giải thích và áp dụng Hồn cảnh thay đổi cơ bản
sẽ bao gồm cả ở Việt Nam và trên thế giới.
5- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn Thạc sỹ được thực hiện với sự áp dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê,
so sánh luật học, phân loại và hệ thống hóa,…
Trong q trình nghiên cứu, người viết đã sử dụng phương pháp phân tích –

tổng hợp các quy định trong Công ước, Bộ nguyên tắc, Bộ luật. Đồng thời, việc phân
tích cũng được lồng ghép các ví dụ và liên hệ với tình hình thực tiễn thực hiện hợp
đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng ở Việt Nam và trên thế giới để đưa ra những
giải pháp phù hợp trong thời gian tới.
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng khi so sánh các quy định của pháp
luật Việt Nam với Công ước CISG và Bộ nguyên tắc UNIDROIT và so sánh các quy
định của Bộ luật Dân sự Việt Nam qua các năm, so sánh Dự thảo với Bộ luật hiện
hành, cũng như so sánh các quy định của Bộ nguyên tắc UNIDROIT qua các ấn bản.
Phương pháp nghiên cứu tình huống cũng được vận dụng khi người viết đưa ra
những ví dụ để nhận định trường hợp nào được coi là Hồn cảnh thay đổi cơ bản,
trường hợp nào khơng.
Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn được áp dụng xuyên suốt luận văn,
kết hợp phân tích lý luận cũng như quy định hiện hành về sự kiện Hoàn cảnh thay đổi
cơ bản, kết hợp với việc phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp thông qua một số

5


án lệ cụ thể. Từ đó đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật cũng như để giải
quyết các tranh chấp một cách hiệu quả tại Chương IV của luận văn này.
6- Kết quả dự kiến của Luận văn
Dự kiến Luận văn sẽ đi sâu phân tích và làm rõ được sự kiện Hoàn cảnh thay
đổi cơ bản và những hệ quả pháp lý của sự kiện này. Thơng qua Luận văn, những đề
xuất góp ý về cách diễn giải vấn đề pháp lý cũng hi vọng sẽ được đón nhận bởi khơng
chỉ các Luật sư, chun gia, Doanh nghiệp, mà còn được sử dụng bởi Tòa án, Trọng
tài.
7- Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tóm tắt, Danh mục tài liệu tham khảo và Danh
mục kí hiệu - chữ viết tắt, nội dung của bài Luận văn gồm 04 chương:
Chương I – Những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Chương II – Điều kiện xác lập hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự
Việt Nam và so sánh với CISG và PICC
Chương III – Quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp hoàn cảnh thay
đổi cơ bản và những bất cập trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015
Chương IV – Giải pháp giải thích và áp dụng quy định về thực hiện Hợp đồng
khi Hoàn cảnh thay đổi cơ bản tại Việt Nam

6


CHƯƠNG I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HOÀN CẢNH
THAY ĐỔI CƠ BẢN
Khi thực hiện hợp đồng, thực tiễn nảy sinh rất nhiều sự kiện bất ngờ, khiến hợp
đồng khó có thể thực hiện được như ban đầu. Việc xuất hiện những sự kiện không
lường trước được khiến chi phí thực hiện nghĩa vụ tăng lên, gây thiệt hại rõ rệt cho
một bên nếu như hai bên vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ như thỏa thuận ban đầu. Bởi
vậy, nhằm đảm bảo sự công bằng cho các bên trong hợp đồng trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ, và chia sẻ hợp lý rủi ro cũng như quyền và lợi ích của các bên trong
hợp đồng, điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản ra đời.
Thực tiễn trên thế giới đã chứng minh việc tồn tại một quy định về hoàn cảnh
thay đổi cơ bản là rất quan trọng. Trong vụ Fibrosa Spolka Akcyjna v Fairbairn
Lawson Combe Barbour Ltd.,4 một công ty Anh, đã sản xuất một số máy móc cho
cơng ty Ba Lan và trong hợp đồng có điều khoản giao hàng CIF tại Gdynia, Ba Lan.5
Tổng số tiền theo hợp đồng là £4,800, trong đó thực tế Công ty Ba Lan mới chỉ trả
£1,000. Chiến tranh giữa Đức và Ba Lan nổ ra vào năm 1939, cùng thời điểm Anh
tuyên chiến với Đức. Cảng Gdynia bị xâm chiếm khiến Công ty Anh không gửi hàng
tới như thỏa thuận. Nghị viện quyết định rằng Công ty Anh đã vi phạm hợp đồng và
phải hoàn £1,000. Thời điểm ấy, chưa có những quy định về hồn cảnh thay đổi khiến
Cơng ty Fibrosa khơng có quyền hưởng những bồi thường về chi phí mà họ đã phải
chịu khi sản xuất máy móc theo một phần hợp đồng. Các học giả sau này nhận định

rằng: một quy định về Hoàn cảnh thay đổi cơ bản có thể làm tăng tính công bằng của

4

Vụ Fibrosa SA v Fairbairn Lawson Combe Barbour Ltd.
[1943] AC 32;
(truy cập ngày 20/11/2019)
5
CIF (Cost-Insurance and Freight): Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí tàu, Các quy tắc của ICC về sử dụng các
điều kiện Thương mại quốc tế và nội địa – INCOTERMS 2010, có hiệu lực ngày 01/01/2011. - Đây là điều
kiện khá phổ biến trong xuất nhập khẩu. Người bán phải chịu thêm phí bảo hiểm cho lơ hàng trong q trình
vậy chuyển bằng tàu biển. Chẳng hạn như lô hàng Chuối của bạn khi đi trên biển gặp các rủi ro như bão, cướp
biểm hoặc con chuột nó cắn đứt dây điện máy lạnh làm lơ hàng hư hỏng thì lúc này bảo hiểm sẽ chịu trách
nhiệm tức nhiên bạn có trách nhiệm liên đới và người mua khơng chịu trách nhiệm gì cả. Người bán ( shipper)
có thể mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110%.

7


luật và bảo vệ các bên bị chịu thiệt hại. Điều khoản ấy cũng sẽ mang lại những lợi ích
kinh tế nhất định.6
1.1. Sự ra đời của điều khoản hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân
sự Việt Nam 2015, CISG và PICC
1.1.1. Quá trình soạn thảo Điều 420 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản
Từ năm 1995 tới nay, Việt Nam đã trải qua hai lần sửa đổi BLDS đó là BLDS
20057 và Bộ luật hiện hành đang có hiệu lực là BLDS 2015.8 BLDS năm 2015 được
kỳ vọng sẽ tạo nên môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước cũng như cho việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền dân
sự của người dân.

Quá trình xây dựng dự án BLDS 2015 được thực hiện qua các bước soạn thảo,
lấy ý kiến, thảo luận và thơng qua. Cụ thể, có rất nhiều điểm mới được đưa vào BLDS
2015 như: Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự, quyền xác định lại giới tính,
quy định về tài sản và quyền sở hữu, thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản,…
Bảng thống kê lý do Doanh nghiệp sẽ khơng sử dụng điều khoản Hồn cảnh thay
đổi cơ bản được trình bày dưới đây:
Bảng 01: Lý do Doanh nghiệp sẽ khơng sử dụng điều khoản Hồn cảnh
thay đổi cơ bản
Lý do sẽ không sử dụng

Tỷ lệ phần trăm (%)

Sẽ khơng có trường hợp Hồn cảnh thay đổi diễn ra

19,23%

Pháp luật Việt Nam chưa công nhận

88,46%

Angelika Awasthi & Gaurangi Kapoor (2018), “UNIDROIT Principles: Commercial Hardship in India
context”, Indian Journal of Law & International Affairs, Số II(2), 47-63, tr. 56.
7
Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, ngày 14/06/2005.
8
Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, ngày 24/11/2015.
6

8



Đã có điều khoản Bất khả kháng
Có những biện pháp khắc phụ như bảo hiểm, trái phiếu,
đảm bảo, đàm phán,…

84,61%

100%

(Thực hiện 12/2013 – 03/2014)9
Dựa vào Bảng thống kê ở trên, có thể thấy, bên cạnh yếu tố Việt Nam chưa đưa
điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản vào nội luật, Doanh nghiệp và những người
trực tiếp soạn thảo hợp đồng chưa nắm được bản chất của sự kiện Hoàn cảnh thay đổi
cơ bản này, cũng như chưa phân biệt được điều khoản hoàn cảnh thay đổi cơ bản và
bất khả kháng. Do vậy, điều khoản hoàn cảnh thay đổi cơ bản rất mới mẻ đối với
pháp luật Việt Nam. Ngay khi thuật ngữ hoàn cảnh thay đổi cơ bản ra đời trong Dự
thảo BLDS đã nhận được rất nhiều thảo luận từ các cán bộ, học giả, luật gia và người
dân.
Trong Báo cáo giải trình, tiếp thu về về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản, Chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật Phan Trung Lý cho biết, vấn đề này qua
thảo luận có hai loại ý kiến. Loại ý kiến thứ nhất không tán thành việc bổ sung Điều
419 về việc Tòa án được quyền điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Loại ý kiến thứ hai, tuy tán thành với cơ chế điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản, nhưng đề nghị cần quy định cụ thể hơn về hoàn cảnh thay đổi, các trường
hợp thay đổi và chủ thể được thay đổi hợp đồng.
Vì vậy, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị cho giữ nội dung này và chỉnh lý
chặt chẽ theo hướng: “Làm rõ các điều kiện xác định hoàn cảnh được coi là thay đổi
cơ bản; khi hồn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền u cầu
bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý; trong trường hợp các bên

không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một
trong các bên có thể u cầu Tịa án chấm dứt hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng để
cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hồn cảnh thay đổi cơ bản. Tịa
án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp
9

Trần Minh Tâm & Nguyễn Minh Hiển (2015), tlđd., tr. 57.

9


đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với việc thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi”, Chủ
nhiệm Uỷ ban Pháp luật nêu.
Cho ý kiến tại phiên thảo luận, Đại biểu Đinh Xuân Thảo (Hà Nội) cho hay:
“Cách xử lý lại như lần này, tôi cho là hợp lý. Vì trước hết trong dự thảo điều này có
quy định hoàn cảnh thay đổi đặc biệt là trong trường hợp nào. Ở đây có quy định ra
năm trường hợp đặc biệt. Tôi cho rằng rất phù hợp rất chặt chẽ. Tránh sự tùy tiện,
cái gì cũng cho là đặc biệt để u cầu sửa đổi hợp đồng thì khơng đúng”.
Cũng tại phiên thảo luận, các Đại biểu Lê Đắc Lâm (Bình Thuận), Đại biểu
Huỳnh Thành (Gia Lai)... cũng đồng thuận với phương án này.10
Bên cạnh những ý kiến của các đại biểu nhân dân, các học giả, chuyên gia cũng
để lại những bình luận đáng chú ý:
Cần bổ sung điều khoản về việc áp dụng Hardship như là ngoại lệ của nguyên
tắc Pacta sunt servanda
BLDS Việt Nam năm 2005 mới chỉ điều chỉnh một trường hợp ngoại lệ của
nguyên tắc tôn trọng cam kết hay hiệu lực bắt buộc của hợp đồng (pacta sunt
servanda) là sự kiện bất khả kháng (force majeure) chứ chưa điều chỉnh ngoại lệ thứ
hai của nguyên tắc này được luật hợp đồng thế giới thừa nhận rộng rãi là hardship.
Dưới góc độ luật hợp đồng quốc tế, hardship và force majeure là hai khái niệm được
xây dựng nhằm phân chia rủi ro trong hợp đồng và được thiết kế như các quy tắc để

giải quyết các xung đột về lợi ích khi có hồn cảnh thay đổi hoặc xảy ra các tình
huống khơng thể lường trước được làm thay đổi hoàn toàn cục diện của hợp đồng.11
Đây là hai ngoại lệ của nguyên tắc nền tảng - pacta sunt servanda nhằm giới hạn bớt
tính chất nghiêm ngặt của nguyên tắc pacta sunt servanda.12

10

(truy cập ngày 19/10/2019).
Nguyễn Anh Thư, (2014), “Đề xuất sửa đổi, bổ sung qui định liên quan đến nguyên tắc thiện chí trong Bộ
luật dân sự Việt Nam năm 2005”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Số 30(3), 61-72, tr. 64.
12
Joern Rimke (2001), “Force majeure and hardship: Application in international trade practice with specific
regard to the CISG and the UNIDROIT Principles of International Commercial Contracts”, Pace Review of the
Convention on Contracts for the International Sale of Goods, Kluwer,
197-243,
(truy cập ngày 04/08/2019).
11

10


Theo các chuyên gia, việc bổ sung một điều khoản về việc áp dụng Hoàn cảnh
thay đổi cơ bản là ngoại lệ của nguyên tắc pacta sunt servanda vào điều khoản về
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản là rất cần thiết. Tuy nhiên, ý kiến
này cuối cùng đã không được ban soạn thảo chấp nhận và không được đưa vào BLDS
2015.
Phù hợp với thông lệ quốc tế
Theo TS. Đỗ Văn Đại – Trưởng Khoa Luật Dân sự, Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, khái niệm điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi bắt nguồn từ thực
tiễn thương mại quốc tế, cho phép các bên gặp khó khăn được yêu cầu bên kia đàm

phán lại hợp đồng khi có sự thay đổi hồn cảnh nhưng chưa tới mức không thể thực
hiện được như trường hợp bất khả kháng. Ở cấp độ quốc tế, có hai bộ nguyên tắc về
hợp đồng rất nổi tiếng và có ảnh hưởng nhiều trên thế giới. Đó là Bộ Nguyên tắc
UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế và Bộ Nguyên tắc châu Âu về hợp đồng
(PECL). Cả hai bộ nguyên tắc này đều có quy định cho phép điều chỉnh lại hợp đồng
và việc quy định về thay đổi hoàn cảnh tương ứng với xu hướng hiện đại đề xuất trao
cho Tòa án (Trọng tài) quyền điều tiết để giảm bớt những hà khắc của tự do hợp đồng
và của hiệu lực ràng buộc của hợp đồng.
Theo các chun gia, hiện có nhiều nước đã cơng nhận điều khoản của những bộ
nguyên tắc này và đưa vào luật thực định để điều chỉnh hợp đồng trong trường hợp
hồn cảnh thay đổi nhằm mục đích phân chia hợp lý rủi ro và tái lập lại sự cân bằng
của hợp đồng. Đơn cử như BLDS Italy năm 1942 là bộ luật đầu tiên chấp nhận thuyết
“Thay đổi hoàn cảnh”, hay Tịa án Cơng lý tối cao Colombia cũng chấp nhận khả
năng thay đổi hợp đồng khi trong quá trình thực hiện có một số sự kiện đặc biệt khơng
lường trước được hay không thể lường trước được xuất hiện. Bên cạnh đó, nhiều nước
cũng đang có xu hướng luật hóa cơ chế này. Chẳng hạn, Dự thảo sửa đổi BLDS được
Pháp công bố năm 2012 và 2013 liên quan đến hợp đồng, đã thấy có quy định về điều
chỉnh lại hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Bảo đảm tự do thỏa thuận

11


Một trong những băn khoăn lớn nhất của các chuyên gia khi đưa quy định này
vào dự thảo là quy định này cho phép Tòa án can thiệp nhằm chấm dứt hoặc điều
chỉnh hợp đồng khi các bên không đạt được thỏa thuận. Do vậy, điều khoản đó có thể
khơng phù hợp với bản chất của hợp đồng là tự do ý chí, tự do thỏa thuận và khơng
khả thi trên thực tiễn.
Tuy nhiên, khơng ít chun gia cho rằng, quy định không làm ảnh hưởng đến
nguyên tắc tự do thỏa thuận hợp đồng của các bên, do Điều 443 của Dự thảo luật (sau

này trở thành Điều 420 BLDS 2015) có những quy định rất chặt chẽ về căn cứ, điều
kiện, trình tự (các bước) của việc điều chỉnh hợp đồng.13 Theo khoản 1 Điều 443, Dự
luật cho phép bên có nghĩa vụ do hồn cảnh thay đổi mà việc tiếp tục hợp đồng q
bất cơng, có quyền đề nghị với bên kia điều chỉnh lại hợp đồng. Quy định này vẫn
tôn trọng tự do thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng thể hiện ở chỗ nếu khơng
có đề nghị của bên bị thiệt hại thì dù có thay đổi hồn cảnh, hợp đồng đã ký vẫn tiếp
tục thực hiện. Mặt khác, luật cũng quy định, trước khi đề nghị Tòa án can thiệp, bên
đề nghị điều chỉnh hợp đồng phải chứng minh hai bên đã có một thời gian hợp lý thực
hiện hợp đồng nhưng không có kết quả hoặc khơng được bên kia đáp ứng. Việc đưa
quy định này vào khơng làm mất đi tính chất tự do thỏa thuận vì chỉ khi các bên không
điều chỉnh hợp đồng trong một khoảng thời gian hợp lý thì tịa án mới có quyền can
thiệp để chấm dứt hoặc điều chỉnh hợp đồng theo cách công bằng nhất.
Mặt khác, việc điều chỉnh lại hợp đồng hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc thiện
chí, theo hướng các bên khơng chỉ quan tâm, chăm lo đến quyền, lợi ích hợp pháp
13

Dự thảo BLDS 2015:
“Điều 443 - Điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
1. Trường hợp hoàn cảnh thay đổi dẫn đến quyền, lợi ích của một trong các bên bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì
cho phép các bên điều chỉnh hợp đồng.
2. Hoàn cảnh thay đổi dẫn tới điều chỉnh hợp đồng được xác lập khi xảy ra các sự kiện làm thay đổi cơ bản sự
cân bằng giữa lợi ích của các bên và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hoàn cảnh thay đổi sau khi hợp đồng đã được giao kết;
b) Việc hoàn cảnh thay đổi là không thể lường trước được một cách hợp lý vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Rủi ro phát sinh từ việc thay đổi hồn cảnh khơng phải là rủi ro mà bên bị ảnh hưởng đáng phải gánh chịu.
3. Trường hợp các bên không đạt được thoả thuận trong một khoảng thời gian hợp lý thì tồ án có thể:
a) Chấm dứt hợp đồng vào ngày và theo những điều khoản do toà án quyết định;
b) Điều chỉnh hợp đồng để phân chia cho các bên các thiệt hại và lợi ích phát sinh từ việc thay đổi hồn cảnh
một cách cơng bằng và bình đẳng.
Tuỳ theo từng trường hợp, tồ án có thể buộc bên từ chối đàm phán hoặc phá vỡ đàm phán một cách khơng

thiện chí, trung thực phải bồi thường thiệt hại.”

12


của mình mà cịn phải tơn trọng, quan tâm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng
cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Do vậy, việc bổ sung quy định này vào dự thảo luật là
cần thiết, hợp lý và hợp pháp.14
Cuối cùng, sau các thảo luận được đưa ra, Điều 420 về Hoàn cảnh thay đổi cơ
bản được đưa vào trong BLDS 2015 bao gồm các điều kiện để xác lập Hoàn cảnh
thay đổi cơ bản,15 các quyền và nghĩa vụ của các bên khi xảy ra sự kiện Hoàn cảnh
thay đổi cơ bản.16
1.1.2. Sự ra đời của Hardship theo PICC
Đã từ lâu, Viện Thống nhất Tư pháp Quốc tế, viết tắt theo Tiếng Pháp là
UNIDROIT, (Insitute International pour l`Unification des Droits Privé), một tổ chức
quốc tế liên chính phủ thành lập năm 1929, đặt trụ sở tại Roma, Italia, đã tập trung
nghiên cứu tìm kiếm các quy định chung để điều chỉnh hợp đồng sao cho có thể thiết
lập một hệ thống hài hịa các quy phạm có thể được sử dụng trên toàn thế giới, tại
mọi quốc gia mặc dù quốc gia đó có truyền thống pháp lý và điều kiện kinh tế, chính
trị như thế nào.
Năm 1994, UNIDROIT đã cho ra đời “Nguyên tắc Hợp đồng Thương mại Quốc
tế”, viết tắt theo tiếng Anh là PICC (Principles of International Commercial
Contracts) – đây là phiên bản đầu tiên của Bộ nguyên tắc này. PICC 2010 đã bổ sung
thêm các điều khoản mới so với ấn bản PICC 2004 nhằm phù hợp với thực tiễn phát
triển của các hợp đồng điện tử và giải quyết các vấn đề mới và quan trọng đối với
cộng đồng pháp lý và kinh tế quốc tế.17

Quyền yêu cầu điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi – Dự thảo Bộ luật dân sự (Sửa đổi),
(truy cập ngày 07/10/2019).

15
BLDS Việt Nam, (2015), Khoản 1, Điều 420.
16
BLDS Việt Nam, (2015), tlđd., Khoản 2, 3, 4, Điều 420.
17
Trong Luận văn này, người viết sử dụng International Institute for the Unification of Private Law Unidroit
– (eds) (2016) “Unidroit Principles of International Commercial Contracts”, (bản Tiếng Anh) và “Bộ nguyên
tắc Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế”, (2014), NXB. Đại học Quốc gia, Hà Nội, dịch giả: TS. Nguyễn
Minh Hằng (trưởng nhóm) - (bản Tiếng Việt).
14

13


Trải qua ba lần sửa đổi (năm 2004, năm 2010 và năm 2016), tương tự ấn bản
PICC 2010, ấn bản PICC 2016 bao gồm 211 điều,18 được bố cục thành 11 chương,
đề cập đến hầu hết các vấn đề pháp lý trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng
thương mại quốc tế: giao kết hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, giải thích hợp đồng,
nội dung của hợp đồng, thực hiện hợp đồng, các biện pháp áp dụng khi không thực
hiện hợp đồng, quyền yêu cầu thực hiện hợp đồng, hủy hợp đồng, bồi thường thiệt
hại... cũng như các vấn đề liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng như
thẩm quyền đại diện, quyền của người thứ ba, chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa
vụ, chuyển giao hợp đồng. So với ấn bản PICC 2010, ấn bản PICC 2016 chỉ có 06
điều khoản bị sửa đổi.19
Cùng với Công ước CISG, PICC là tài liệu tham khảo được nhắc đến nhiều
nhất trong luật thương mại quốc tế ở châu Âu. Bộ nguyên tắc này đã được dịch và
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển.
Trước đó, Hardship lần đầu được đề cập trong ấn bản PICC 1994. Ấn bản PICC
1994 đã dành hẳn một mục để phân tích về Hardship.20 Điều này cho thấy tầm quan
trọng của điều khoản này trong cách đánh giá của các nhà soạn thảo luật. Các ấn bản

PICC sau này cũng đều dành hẳn một mục trong chương để quy định về điều khoản
Hardship. Điểm khác biệt giữa các ấn bản chủ yếu là phần diễn giải để phù hợp với
tiến trình phát triển của luật và thực tiễn đời sống phát triển của hợp đồng. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ của Luận văn Thạc sỹ này, người viết sẽ chỉ phân tích chủ yếu dựa
trên ấn bản PICC 2016 - ấn bản đang hiện hành.
Trên tinh thần về hiệu lực bắt buộc của hợp đồng, các điều khoản của hợp đồng
vẫn phải được tôn trọng.
“Điều 6.2.1. Tuân thủ hợp đồng

Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế năm 1994 gồm 120 điều; năm 2004 gồm 185
điều; năm 2010 gồm 211 điều.
19
06 điều khoản bị sửa đổi là: Lời nói đầu, Điều 1.11, Điều 2.1.14, Điều 5.1.7, Điều 5.1.8 và Điều 7.3.7.
20
Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế (PICC), Mục 2, Chương 6 (bao gồm Điều
6.2.1, Điều 6.2.2 và Điều 6.2.3).
18

14


Các bên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình, ngay cả khi chi phí thực
hiện nghĩa vụ đó tăng lên, với điều kiện tuân thủ các quy định dưới đây về hardship.”
Tuy nhiên, nguyên tắc hiệu lực bắt buộc của hợp đồng không phải là một nguyên
tắc tuyệt đối; khi xảy ra những hoàn cảnh làm thay đổi cơ bản sự cân bằng giữa các
nghĩa vụ hợp đồng thì sẽ làm phát sinh trường hợp ngoại lệ (sau đây sẽ gọi là
“Hardship”). Thuật ngữ “hardship” được sử dụng trong bản tiếng Pháp vì đã được
chấp nhận rộng rãi trong thực tiễn thương mại quốc tế và đã được thừa nhận trong
phần mở đầu của nhiều Hợp đồng quốc tế dưới tên gọi “Điều khoản Hardship”.21
1.1.3. Sự ra đời của hồn cảnh thay đổi cơ bản theo Cơng ước CISG

Công ước Viên của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết
tắt theo tiếng Anh là CISG - Convention on Contracts for the International Sale of
Goods), (sau đây gọi là Công ước CISG), được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp
Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) trong một nỗ lực hướng tới việc
thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế.22 CISG có
hiệu lực từ ngày 01/01/1988.23 Cơng ước Viên 1980 đã thống nhất hóa và khắc phục
được nhiều mâu thuẫn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, đóng vai
trị quan trọng trong việc giải quyết các xung đột pháp luật trong thương mại quốc tế
và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.24
Tại Việt Nam, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta diễn ra khá nhộn nhịp,
trong đó, các hợp đồng về mua bán hàng hóa quốc tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số hợp đồng nói chung.25 Tính đến hết năm 2015, các thị trường xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam hầu hết đều là thành viên của Công ước CISG.26 Bên cạnh đó, lợi ích
điển hình đối với doanh nghiệp Việt Nam là sẽ tiết kiệm được các chi phí trong đàm
Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế, (2014), tlđd., tr. 262.
TS. Nguyễn Minh Hằng; TS. Đinh Thị Mỹ Loan, (2013), Đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Viên về Hợp
đồng mua bán hàng hố quốc tế, (truy cập ngày 09/10/2019).
23
khi có 10 quốc gia phê chuẩn, theo Công ước CISG, Điều 99.
24
(truy cập ngày 09/10/2019).
25
(truy cập ngày 09/10/2019).
26
Như trên.
21
22

15



phán hợp đồng (trước đó, q trình đàm phán để lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng
đã mất khoảng 2 tiếng, chi tiết về thực hiện hợp đồng cũng như từng điều khoản trong
hợp đồng cũng khiến Doanh nghiệp mất nhiều thời gian do chưa có điều khoản thống
nhất để tham khảo,…).27 Khi Việt Nam trở thành thành viên của Cơng ước CISG
thì Cơng ước này sẽ được áp dụng tự động trong trường hợp hai bên doanh nghiệp
đối tác đến từ các nước thành viên của Công ước CISG. 28 Do vậy, việc Cơng ước
CISG có hiệu lực được đánh giá là đem đến nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt
Nam, giúp các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc kinh doanh với bạn hàng
quốc tế.29
Việt Nam đã gia nhập CISG vào cuối tháng 12/2015 và Cơng ước CISG chính
thức có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Việc gia nhập Công ước CISG đã
đánh dấu một mốc mới trong quá trình tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương
về thương mại, tăng cường mức độ hội nhập của Việt Nam, đồng thời, cũng góp phần
hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc tế và tạo cho các
doanh nghiệp việt nam một khung pháp lý hiện đại, cơng bằng và an tồn để thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.30
Có rất nhiều học giả cho rằng Cơng ước Quốc tế CISG có đề cập tới Hoàn cảnh
thay đổi cơ bản, cụ thể tại Điều 79 của Công ước Quốc tế CISG;31 một số khác lại

27

(truy cập ngày 09/10/2019).
28
Như trên.
29
Như trên.
30
/>(truy cập ngày 09/10/2019).
31

Rolf Kofod, (2011), “Hardship in International Sales CISG and the UNIDROIT Principles 3.1.2.”, NXB.
Đại học Copenhagen, Copenhagen, (truy cập ngày
08/09/2019), “Bằng cách tránh tham chiếu đến điều khoản Hoàn cảnh thay đổi (Hardship), hay bất kỳ khái
niệm tương tự nào khác như Bất khả kháng, không thể thực hiện được, hay wegfall der Geschäftsgrundlage,
thuật ngữ “trở ngại” (impediment) được sử dụng để tóm gọn những nguyên tắc trên đây vào một điều khoản
bằng một từ ngữ khá linh hoạt.

16


phủ nhận điều này.32 Sở dĩ có những ý kiến trái chiều như vậy là bởi Điều 79 được
xem rất “mơ hồ”, “thiếu chính xác” và “chứa đựng những từ ngữ lỏng lẻo”.33
Không tập trung đưa ra kết luận rằng liệu Điều 79 Cơng ước CISG có “bao hàm”
(covers) điều khoản Hồn cảnh thay đổi cơ bản hay khơng, trong Luận văn này, người
viết muốn tiếp cận điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản được diễn giải và áp dụng
thế nào theo Điều 79. Giả thuyết rằng, Điều 79 Cơng ước CISG có bao hàm cả điều
khoản Hồn cảnh thay đổi cơ bản. Khoản 1, Điều 79 của Công ước CISG có quy định
như sau:
“1. Một bên khơng chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa
vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở
ngại (an impediment) nằm ngồi sự kiểm sốt của bên đó và người ta không thể chờ
đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc
là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.”34
1.2. Khái niệm Hồn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG, PICC và Bộ luật
Dân sự Việt Nam 2015
1.2.1. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG
Thuật ngữ “trở ngại” trong Điều 79 được nhiều học giả đánh giá rằng mơ hồ và
thiếu chính xác,35 số khác lại chỉ ra một số "mâu thuẫn và mơ hồ" trong việc sử dụng

Markus Petsche, (2005), “Hardship under the UN Convention on the International Sale of Goods (CISG)”,

Vindobona Law Journal, Số 19, tr. 147, 148;
John Honnold (1989), Documentary History of the Uniform Law for International Sales, NXB. Kluwer Law
and Taxation Publishers, Deventer, tr. 252, “Theo một số nhà bình luận pháp lý, việc loại trừ (rectius: loại bỏ)
Hồn cảnh thay đổi (Hardship) trong phạm vi Điều 79 đã xuất hiện từ lịch sử soạn thảo điều khoản này.”
Lovro Klepac, (2017), Luận văn thạc sỹ, “The availability of a Hardship Defense under the UN Convention
on Contracts for the International Sale of Goods (CISG)”, Trường Đại học Centeral European University, tr.
19., “Một lý do nữa để kết luận rằng điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Hardship) bị loại trừ khỏi Cơng
ước CISG, đó là ngay trong từ ngữ của Điều 79 Công ước CISG quy định rằng, "bên bị bất lợi không mong
đợi một cách hợp lý để tránh hoặc khắc phục hậu quả của sự kiện đó". Điều này là phù hợp với những tình
huống Hồn cảnh thay đổi cơ bản”;
33
Albert H. Kritzer (1994), “International Contract Manual - Guide to Practical Applications of the United
Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods”, Detailed Analysis 623, tr. 642.
34
Bản dịch của VIAC, (truy cập ngày 09/08/2019).
35
B. Nicholas (1984), “Impracticability and Impossibility in the U.N. Convention on Contracts for the
International Sale of Goods”, International Sales: The United Nations Convention on Contracts for the
International Sale of Goods, Số 5(02), tr. 5-4 (Có thể tìm đọc tại Nina M. Galston & Hans Smit, (ed), NXB.
32

17


thuật ngữ này.36 Bởi vậy các học giả trên thế giới rất cố gắng để định nghĩa thuật ngữ
này và những định nghĩa này cũng rất đa dạng.
Vậy điều gì cấu thành nên “trở ngại”? Bất kì việc gì khiến việc thực hiện nghĩa
vụ không thể thực hiện một cách khách quan sẽ được coi là “trở ngại”.37 “Trở ngại”
theo Điều 79 có thể được hiểu là trở ngại vật lý, chẳng hạn như sự kiện chiến tranh,
nội chiến, các hành động khủng bố, hoặc cấm vận thương mại, kinh tế, hay các thảm

hoạ tự nhiên, khó khăn gây ra bởi sự gia tăng chi phí để thực hiện hợp đồng.38 Rất
khó để có thể đưa ra một danh sách đầy đủ các sự kiện được coi là “trở ngại”,39 do
đó, việc đánh giá này phải được xem xét theo từng trường hợp cụ thể. Ví dụ, tình
trạng chiến tranh không thể được coi là “trở ngại” nếu các bên đều thoả thuận rằng
việc thực hiện nghĩa vụ ngay cả trong chiến tranh là hồn tồn có thể.
Từ những phân tích ở trên về định nghĩa thuật ngữ “trở ngại”, có thể coi định
nghĩa Hồn cảnh thay đổi cơ bản tương tự như “trở ngại” trong Cơng ước CISG.
Hồn cảnh thay đổi cơ bản có những đặc điểm như: là trở ngại khơng thể thấy trước
được cũng như nằm ngồi tầm kiểm soát của bên vi phạm, xảy ra sau khi ký kết hợp
đồng và hậu quả rất nặng nề.40
1.2.2. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo PICC
Theo PICC, “hardship” được xác lập khi có “Các sự kiện khách quan xảy ra làm
thay đổi cơ bản sự cân bằng giữa các nghĩa vụ hợp đồng, hoặc chi phí thực hiện nghĩa
vụ tăng lên, hoặc do giá trị của nghĩa vụ đối trừ giảm xuống…” và thỏa mãn các điều
kiện như (1) Các sự kiện này xảy ra hoặc được bên bị thiệt hại biết đến sau khi giao
kết hợp đồng; (2) Bên bị bất lợi đã khơng tính đến một cách hợp lý các sự kiện đó khi
Parker School of Foreign and Comparative Law, Đại học Columbia, Columbia,
(truy cập ngày 07/08/2019)
36
D. Tallon (1987), “Commentary to Article 79”, Commentary on the International Sales Law. The 1980
Vienna Sales Convention, />37
Gomard & Rechnagel (1990), International Kjabelov, tr. 222.
38
Jenni Miettinen (2015), Luận văn Thạc sỹ, “Interpreting CISG Article 79 (1): Economic impediment and the
reasonability requirement” - Đại học University of Lapland, tr. 2.
39
Niklas Lindström (2006), “Changed Circumstances and Hardship in the International Sale of Goods”, Nordic
Journal of Commercial Law, Số 2006(1), (truy cập
ngày 08/09/2019).
40

Lukas Rusch (2019), “Force Majure and Hardship under the CISG”, Hội thảo 13th Annual Generations in
Arbitration Conference, ngày 31 Tháng Ba năm 2019, Hồng Kông, tr. 14

18


×