Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề cương FTU Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam cô Tố Uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.9 KB, 18 trang )

HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương I
1. So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương tháng 10/1930


Giống nhau

-

Về phương hướng chiến lược của cách mạng: đều xác định được tính chất của cách mạng
Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.

-

Nhiệm vụ cách mạng: đều là chống đề quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất cho dân cày và
giành độc lập dân tộc.

-

Lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân

-

Phương pháp cách mạng: Kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang

-

Vị trí quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới, giai cấp
vơ sản VN phải đồn kết với vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.



-

Lãnh đao cách mạng: giai cấp vô sản thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, không
nhượng bộ quyền lãnh đạo cho giai cấp khác



Khác nhau

Phạm vi

Cương lĩnh (2/1930)

Luận cương (10/1930)

Việt Nam

3 nước Đông Dương

tiêu Tiến hành “tư sản dân quyền cách Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền,

Mục

cách mạng

mạng và thổ địa cách mạng để đi tới sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua tư bản


hội


cộng

sản”. chủ nghĩa, tiến thẳng lên xã hội chủ
nghĩa.

Nhiệm vụ

Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc

Lực lượng

Cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản và Giai cấp công nhân và nông dân, không
các tầng lớp khác.

Xác định cách mạng thổ địa là cốt lõi
tập hợp được sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân.

Quan hệ với Mối quan hệ cách mạng Việt Nam Mối quan hệ cách mạng Đông Dương với
cách

mạng với cách mạng thế giới.

Thế giới

cách mạng thế giới.


Nhận xét


Cương lĩnh vận dụng đúng đắn, Hạn chế:
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin…. + Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của
Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của xã hội, không đưa ngọc cờ dân tộc lên
Cương lĩnh.

hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách
mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân
tộc.
Luận cương vận dụng máy móc, giáo điều
chủ nghĩa Mác – Lênin,… Tư tưởng nóng
vội, tả khuynh…Chưa đoàn kết dân tộc
rộng rãi…

Chương II
1. Tại sao coi việc cứu nước thời kì chống chủ nghĩa phát xít đặt lên hàng đầu? (Vì sao
hội nghị TW 8 Đảng đã giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc?)
Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, BCH Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần
thứ sáu (11/1939), Hội nghị lần thứ bảy (11/1940) và Hội nghị lần thứ tám (5/1941). Trên cơ sở
nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong
nước, BCHTW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, trong đó đưa nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu.
Chính sách của Pháp và Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết. Chúng đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy
chính trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào ĐCS Đông
Dương. Ngày 22/09/1940, Nhật tiến vào nước ta, ngay hôm sau Pháp đã đầu hàng, nhân dân ta chịu
cảnh 1 cổ 2 trịng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật.
BCHTW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Bởi “Trong lúc này nếu khơng giải

quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng
những tồn thể quốc gia dân tộc cịn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
đến vạn năm cũng khơng địi lại được.”


Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc để khẳng định đứng về phía phe Đồng minh chống
phát xít để nhận sự giúp đỡ của họ. Và thực tế là năm 1941, Tổng thống Mỹ đã gửi nhiều sỹ quan
cấp cao của Mỹ sang huấn luyện cho những người ở mặt trận Việt Minh tại núi rừng Việt Bắc.
Ở trong nước đã xuất hiện các nhân tố mới báo hiệu thời đại giải phóng đã
đến. Đó là sự xuất hiện của 3 cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940), Nam Kì (1940) và Đô Lương
(1941). Mặc dù cả 3 cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu cho thời
kì mới – thời kì giải phóng dân tộc.
Chương III
1. Phương hướng và nhiệm vụ cách mạng trong chủ trương Kháng chiến kiến quốc
(25/11/1945)
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
2. Phân tích cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng
- Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lenin về hịa hỗn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc
ngồi thì Nga đã kí hồn hỗn với 14 nước đế quốc bên ngồi để tập trung lực lượng chống phản
động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại -> Lenin kết luận :
Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hịa hỗn và chọn hịa với kẻ thù ít nguy
hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hịa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
- Cơ sở thực tiễn :

+ So sánh lực lượng lúc này ko cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng
trong phe Đồng minh đến tước vũ khí Nhật nên ta khơng được phép đánh Tưởng. Hịa để qn
tưởng bớt khiêu khích
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với
Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì…. (phần trước) => Hịa với Tưởng trước.


+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay
sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng ko được vì Pháp đang
muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc
+ Hịa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
3. Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng vào tháng 9/1945 đến tháng 2/1946
- Nội dung:
+ Chính trị:
ĐCS Đơng Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí
mật. Chỉ để lại cơng khai là "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là
nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội và một số ghế trong chính phủ cho Việt
quốc Việt cách tay sai của Tưởng
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính
phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước ko đảng phái
và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào quan
trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước ko đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn
thì là người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nơng,
bộ trưởng bộ văn hóa.
+ Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng
Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở Trung Quốc)
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, tránh khiêu khích của quân Tưởng và tay sai

- Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân
Tưởng và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
4. Cơ sở và chủ trương hòa hoãn với Pháp của Đảng ta (3-12/1946)?
- Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho Pháp ra miền
Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp
hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2
- Xuất phát từ việc Đảng ta cân nhắc kĩ 2 khả năng đánh hay hòa với Pháp


+ Nếu đánh Pháp thì :
TL : Được sự ủng hộ của nhân dân vì nhân dân qua hơn 80 năm nơ lệ đã q chán
ghét rồi, khí thế CM năm 1945
KK :
So sánh lực lượng ko cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất
là quân Mỹ
Kinh tế cịn kém phát triển
Chính trị : Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước đế
quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Nếu đánh Pháp thì ta phải đối mặt với cả Tưởng bởi vì Tưởng kí hiệp ước
với Pháp như vậy thì Tưởng ko chịu về để củng cố chính quyền tay sai và vịi
vĩnh Pháp. Khi Pháp ra thì Tưởng với Pháp lại cấu kết với nhau. Như vậy ta
sẽ lại phải đối phó với nhiều kẻ thù
Nếu đánh Pháp, ta sẽ ko có thời gian xây dựng lực lượng
+ Nếu hịa Pháp thì :
KK : Nhân dân ko đồng tình ủng hộ
TL :
Đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước. Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì
Tưởng ko cịn lý do gì ở lại. Và đồng thời lực lượng việt quốc việt cách cũng phải về theo.

Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm, nội phản
Ta sẽ có thời gian xây dựng lực lượng vì chắc chắn ta sẽ phải bước vào cuộc
kháng chiến lâu dài với Pháp
Trong lúc này, Pháp cũng muốn hòa với ta. Bởi vì thứ nhất, Pháp cũng muốn đuổi
Tưởng về, thứ hai, vào thời điểm này, phong trào phản chiến của nhân dân Pháp lên cao nên
để xoa dịu tình hình nd trong nước, Pháp cũng muốn kí hịa ước với ta, thứ ba, đây cũng là
cơ hội thuận lợi để Pháp xin thêm viện binh từ trong nước.
* Nội dung:
- Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp "Hiệp định Sơ bộ"
+ 15000 quân Pháp ra Bắc thay thế quân Tưởng và rút dần trong 5 năm


+ Pháp cơng nhận VN độc lập, có chính phủ nhưng nằm trong khối liên hiệp Đông Dương
thuộc Pháp
+ Vấn đề Nam Bộ cho nhân dân miền Nam tự quyết định
+ Trong q trình kí hiệp định, 2 bên ngừng chiến sự
- Tháng 4 năm 1946, đại diện ta gặp đại diện chính phủ Pháp tại hội nghị trù bị ở Đà Lạt, đề ra yêu
cầu nhanh chóng có 1 cuộc đàm phán chiến sự.
- T5/1946, HCM sang Pháp với tư cách thượng khách nhưng thực chất Bác muốn tìm 1 giải pháp để
hịa hỗn lâu dài với Pháp
- T7/1946, đồn đại biểu ta sang Pháp dự hội nghị chính thức tại Phongtennobro nhưng ko đạt được
thỏa thuận nào.
- T9/1946, đồn đại biểu ta trở về nước
- 14/9/1946, HCM kí bản Tạm ước với Pháp và trao cho Pháp nhiều đặc quyền hơn
nữa.
5. Ý nghĩa sách lược hịa hỗn với Pháp?
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định sơ bộ
6-3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ và chủ tịch HCM.
Đó là một mẫu mực tuyệt vời về việc lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng
có nguyên tắc. Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng. Tranh

thủ thời gian hịa hỗn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định đời sống,
tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đồn
kết tồn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu
dài chống thực dân pháp, đồng thời làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự
do của dân tộc VN.
Thực tiễn lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
¢ Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt động bí mật, nhưng
vẫn khơng ngừng củng cố và phát triển. Trong điều kiện có nhiều đảng phái tham gia chính quyền,
Đảng vẫn giữ vai trò lãnh đạo nhà nước một cách khéo léo. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố
quyết định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
¢ Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân
dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền. Chính quyền được xây dựng sau Cách
mạng Tháng Tám thực sự của dân, do dân và vì dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết


thực như: bầu cử dân chủ, chính sách ruộng đất, xố nạn mù chữ... để nhân dân có thể hưởng những
quyền lợi do chế độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng.
¢ Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù
chính, nguy hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng,
mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền và qn đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân
Pháp) để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng và bảo vệ được chính
quyền nhân dân.
6. Đại hội III có những tư tưởng chiến lược gì đối với miền Bắc lúc bấy giờ?
Nhiệm vụ chiến lược đối với miền Bắc giai đoạn 1954-1964 được xác định trong Đại hội III là tiến
hành đẩy mạnh CMXHCN. CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ
địa cách mạng của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN và
đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc vừa nhằm giải quyết yêu
cầu cụ thể của miền Bắc trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung
của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung

trước mắt là hịa bình thống nhất Tổ quốc.
Câu 7: Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Mỹ trên phạm vi cả nước năm 1965.
a) Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược
"Chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam,
tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến
hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
- Thuận lợi: khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế
tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hoá.
Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo
đường bộ và đường biển.
Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 - 1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh
của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba cơng cụ của "Chiến tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy
quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược
"Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xơ và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và khơng có lợi cho
cách mạng Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ", ồ ạt đưa quân đội viễn chinh
Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở
nên bất lợi cho ta.


Tình hình đó đặt ra u cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra đường lối
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc.
b) Quá trình hình thành
Về

nhận


định



chủ

trương

chiến

lược:

+ Trung ương Đảng cho rằng cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành miền Nam vẫn là 1
cuộc xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bi động, cho nên no
chứa
đựng
đầy
mâu
thuẩn

chiến
lược.
+ Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chông Mỹ cưú nước ,coi chơng Mỹ,
cứu
nước

nhiệm
vụ
thiên
liêng

của
tồn
dân
tộc
Bắc
Nam.
- Qut tâm và mục tiêu chiến lược: “ Nêu cao khẩu hiệu quyết tâm đánh giặcách mạngỹ xâm
lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Đế quốc Mỹ bất kể tình huống nào, để
bảo vệ MIỀN BẮC, giải phóng MIỀN NAM, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả
nc,
tiến
tới
thực
hiện
hịa
bình
thống
nhất
nc
nhà’.
- Phương châm và chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh cục bộ của Mỹ ở MIỀN NAM,đồng thời phát động chiến tranh tranh nhân dân chống Mỹ
chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh càng mạnh và cố gắn đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở nhũng
cuộc tấn lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường
.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm chiến đấu ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công
kiên quyết tấn công và lien tục tấn cơng. “tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp

với đấu tranh chính trị, triệt để vân dụng 3 mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
trong giai đoạn này,đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế,bảo đảm tiếp tục xây dựng
miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phịng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ để bảo vệ vững chắc miền bắc xã hội
chủ nghĩa, động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải
phóng miền nam, địng thời tích cực chuẩn bị đè phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng
liều
lĩnh
mở
rộng
“chiến
tranh
cục
bộ”
ra
cả
nước.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giũa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc đấu tranh chống mỹ của
nhân dân cả nước, miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn. bảo vệ miền bắc là
nhiệm vụ của cả nước, vì miền bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến
tranh chống mỹ.phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ ở miền bắc và ra sức tăng
cường lực lượng miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh


càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó. Khẩu hiệu chung của
nhân dân cả nước lúc đó là “tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
( Phần này thật ra giống với nội dung của nghị quyết 11 nên mọi người chỉ cần học câu 8 kĩ và một
phần bối cảnh lịch sử là ok)
c)Ý nghĩa của đường lối ( giống câu 8)

Câu 8: mối quan hệ giữa miền Nam và miền Bắc trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, nghị quyết
11
(làm gộp trình bày ln nhé)
A. Về nghị quyết 11:
a) Bối cảnh lịch sử:
Trước hành động gây “ Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền
Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (t3/1965) và lần thứ 12 đã tập trung đánh giá
tình hình và đề ra Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.
b) Về nhận định tình hình, chủ trương chiến lược:
+ TW Đảng cho rằng, cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động
+ Do đó, TW Đảng phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ trong toàn quốc, coi đây là nhiệm vụ
thiêng liêng của cả dân tộc
c) Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
Nêu cao khẩu hiệu :
1.“ Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
2. “ Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược cuẩ đế quốc Mỹ trong bất kì tình huống nào,
để bảo vệ miền BẮc, giải phóng miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tiến tới thực hiện hịa bình thống nhất đất nước.”
d) Phương châm chỉ đạo chiến lược
+ Đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam
+ Phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh pha hoại của mỸ ở miền Bắc
+ Thực hiện kháng chiến lâu dài, càng đánh càng mạnh, tập trung cao độ, tập trung lực lượng hai
miền, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi trong thời gian ngắn trên chiến trường miền Nam
Tư tưởng chỉ đạo đấu tranh ở miền Nam
+ Giữ vững, phát triển, kiên quyết và liên tục tiến công


+ Kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp
công

Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
+ Bảo đảm xây dựng vững mạnh về kinh tế và quốc phòng
+ Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
+ Động viên sức người sức của ở mức cao nhất
+ Tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại đich trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến
tranh cục bộ ra cả nước
Ý nghĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng đề ra tại hội nghị lần thứ 11, 12 có ý nghĩa
hết sức quan trọng:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ, thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập, tự chủ,
sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện
vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lộc dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiến hành
đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hồn cảnh cả nước có chiến tranh ở
mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh kinh tế.
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính để
phát triển trong hồn cảnh mới, tạo nên sức mạnh để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu của hai miền:
+Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân ta, miền Nam là tiền tuyến lơn, miền Bắc là hậu
phương lớn.
+Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc
trong cuộc chiến tranh chống Mỹ.
+Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng lực lượng
miền Bắc về mọi mặt nhằm bảo đảm chi viện đắc lực cho miên Nam càng đánh càng mạnh. Khẩu
hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
1.
Một trong những quan điểm tiến hành CNH-HĐH của Đảng là "Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Phân tích nhận
định trên. Theo em cần có giải pháp gì để phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao ở

VN
hiện
nay?


4 lý do chọn quan điểm đó là:

- Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trị quyết định vì nói
chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con
người thì có khả năng tự tái sinh.

- Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trị quyết định, ở vị
trí trung tâm trong nền KTTT này.

- Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
- Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà điển hình là nước
Nhật Bản.
Đại hội XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược; là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng KH, CN, cơ cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững".
Giải pháp thực hiện:

- Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho người lao
động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể

- Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có các buổi luyện tập
và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho người lao động

- Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích cực tuyên

truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
2.
Phân tích CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp nông dân nông thôn. Biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay? Biện
pháp đầu ra cho nông sản Việt Nam hiện nay?
Định hướng này đã được nêu lên từ ĐH 9, 10 và đến ĐH 11 lại được nhắc lại lý do là bởi:

- Nước ta có thế mạnh để phát triển NN (có tới 70% lực lượng lao động, 76% dân số sống ở
nơng thơn). Do đó để đảm bảo cho cuộc sống của họ thì phải đẩy mạnh CNH nơng nghiệp,
nơng thơn.

- Ta đã nhận thức được mối quan hệ giữa nông nghiệp và CN trong thời đại CNH đó là:
Nơng nghiệp cung cấp nguyên liệu cho CN, là địa bàn tiêu thụ hàng hóa của CN. Cơng


nghiệp làm tăng năng suất cho NN, cung cấp máy móc, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng cho NN, bộ
mặt của NN có thay đổi được hay ko là phụ thuộc vào sự phát triển của CN.

- Mục đích của nước ta là tăng trưởng KT gắn với tiến bộ và công bằng XH, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn. Do đó cần phải CNH NN, NT.

- NN phát triển, bộ mặt nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện là một tiền đề
quan trọng để giữ vững sự ổn định chính trị XH.

- Đó là ta học tập kinh nghiệm ko chỉ từ thành cơng mà cịn từ thất bại của các nước khi thực
hiện CNH.
Giải pháp:

- Về CNH, HĐH NN, NT: Chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và KT nông thôn theo hướng tạo


-

ra GTGT ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường, đẩy nhanh tiến bộ KHKT và
công nghệ vi sinh vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng. Tăng nhanh tỷ trọng giá
trị sản phẩm và lao động các ngành CN, DV; giảm dần tỷ trọng sản phẩm vào lao động NN
Về quy hoạch phát triển NT:
+ Thực hiện chương trình xây dựng NT mới để NT có cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường lành mạnh
+ Phát huy dân chủ ở NT đi đơi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao dân trí, bài trừ
các TNXH, hủ tục mê tín dị đoan,…

- Giải quyết lao động, việc làm ở NT:
+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân
+ Tạo điều kiện để nơng thơn có việc làm trong và ngồi khu vực nơng thơn, kể cả đi lao
động nước ngoài
+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.
Chương V
Chủ trương của Đảng về tiếp tục hoàn thiện thể chế, đảm bảo sự đồng bộ về các yếu

1.

tố thị trường và tăng đồng bộ về các loại thị trường? Giải pháp tăng khả năng cạnh tranh
của khu vực kinh tế tư nhân trong bối cảnh hội nhập KTQT?
-

Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường


Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong



kinh doanh, nghị quyết nêu rõ:


Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà
nước



Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc bình ổn giá bằng các biện
pháp kinh tế vĩ mơ và sử dụng nguồn lực kinh tế của nhà nước, giảm tối
đa các biện pháp hành chính trong quản lý giá.



Hoàn thiện khung pháp lý cho ký kết, thực hiện hợp đồng; khơng hình sự hóa
các tranh chấp dân sự trong hoạt động kinh tế



Hoàn thiện thể chế giám sát, điều tiết thị trường của Nhà nước và xúc tiến
thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và các
cam kết quốc tế. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao lòng tin của
xã hội đối với pháp luật và các cơ quan tư pháp.

- Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các loại thị trường


Hoàn thiện thể chế thị trường hàng hóa, dịch vụ



Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các thị trường hàng hóa, dịch vụ,
xây dựng các khu trung tâm thương mại lớn





Thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế



Phát triển các phương thức giao dịch hiện đại



Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá



Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an tồn thực phẩm

Hồn thiện thể chế thị trường tài chính


Phát huy tốt vai trò điều hành thị trường tiền tệ của NH nhà nước




Từng bước mở ửa thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng



Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại



Đổi mới hoạt động thẩm tra , giám sát



Hồn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động của thị
trường chứng khốn



Hồn thiện thể chế thị trường lao động



Hoàn thiện thể chế thị trường bất động sản



Hồn thiện thể chế thị trường cơng nghệ

Giải pháp tăng khả năng cạnh tranh



- Sự hỗ trợ đặc biệt từ nhà nước:


Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bảo hộ quyền sở hữu tài sãn,
tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ quốc tế



Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, các chính sách hỗ trợ về vốn, mặt
bằng sản xuất kinh doanh, năng lực khoa hoc công nghệ



Cải cách nền hành chính quốc gia, nâng cao trình độ nắm và thi hành pháp luật

- Giải quyết bài toán về vốn:


Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn



Đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ



Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ, giãn nợ cho doanh nghiệp cần

- Đẩy mạnh liên kết kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh



Tăng cường vai trò của hiệp hội ngành nghề



Thiết lập các quỹ hỗ trợ tài chính, quỹ nghiên cứu

- Chuyển trọng tâm sang những ngành nghề cần nhiều kỹ năng và kiến thức
Chương VII: Nêu các khái niệm về văn hóa. Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam
1. Các khái niệm về văn hóa
UNESCO: Văn hóa là tổng thể các đặc trưng diện mạo tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm,
được khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng, một vùng miền quốc gia hay của xã hội
HỒ CHÍ MINH: Văn hóa là tồn bộ những sáng tạo và phát triển của lồi người về ngơn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật cũng như các công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về ăn, ở và các phương thức sử dụng.
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG: Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị, truyền
thống, lối sống, là năng lực sáng tạo của cả một dân tộc, là bản sắc của một dân tộc, để phân biệt
dân tộc này với dân tộc khác.
2. Thực tiễn Việt Nam
2.1 Thành tựu trong 30 năm đổi mới và phát triển
- Tư tưởng, đạo đức và lối sống là những lĩnh vực then chốt của văn hóa đã có những
chuyển biến quan trọng
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được vận dụng và phát triển sáng
tạo ngày càng tỏ rõ giá trị vững bền làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành


động của Đảng và của cách mạng nước ta, nhân tố hàng đầu bảo đảm cho đời sống
tinh thần xã hội phát triển đúng hướng.

-


Những việc làm thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tư
tưởng các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hố, đền ơn đáp nghĩa
những người có cơng, giúp đỡ những người hoạn nạn…trở thành phong trào quần
chúng. Tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng được tơn trọng.

-

Sự nghiệp giáo dục, khoa học : thu được những thành tựu quan trọng, góp phần nâng
cao dân trí, trình độ học vấn của nhân dân
Văn học, nghệ thuật, các hoạt động sáng tạo có bước phát triển mới. Nhiều bộ mơn
nghệ thuật truyền thống được bảo tồn và giữ gìn, một số bộ môn được UNESCO công
nhận là di sản phi vật thể thế giới như ca trù, …
Thông tin đại chúng phát triển nhanh về số lượng và quy mơ, về nội dung và hình
thức, về in, phát hành, truyền dẫn, ngày càng phát huy vai trò quan trọng trong đời
sống văn hoá tinh thần của xã hội. Hệ thống mạng lưới Internet trong nước được đảm
bảo, xuyên suốt, cập nhật những thông tin trong nước và quốc tế được nhanh chóng,
tạo khả năng lựa chọn, khai thác các nguồn thơng tin bổ ích phục vụ đơng đảo cơng
chúng.
Giao lưu văn hoá với các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng. Chúng ta
có dịp tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hoá nhân loại, đồng thời giới thiệu
với nhân dân các nước những giá trị tốt đẹp, độc đáo của văn hoá Việt Nam.

-

-

-

2.2 Tồn tại và hạn chế (ghi ý cho dễ nhớ nhá, mọi người tự chém dài ra nếu đủ thời gian )

- Du nhập những văn hóa phương Tây khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục các
nước phương Đông. Sự phát triển mạnh mẽ của q trình tồn cầu hóa và của cuộc
cách mạng khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ bên cạnh những mặt tích cực, cũng đem
đến những tiêu cực trên lĩnh vực tư tưởng, đạo đức và lối sống của một bộ phận nhân
dân, nhất là lớp trẻ. Sự bùng nổ về thông tin, truyền thông đi liền với quá trình mở
cửa, đẩy mạnh giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa, áp lực từ việc du nhập các văn
hóa phẩm vào nước ta ngày càng gia tăng và khó kiểm sốt, trong khi trình độ quản
lý và phương diện kỹ thuật để quản lý còn hạn chế, dẫn đến lúng túng, bị động trong
tổ chức thực hiện
- Chênh lệch vùng miền về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật: giữa thành thị và nơng
thơn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa
2.3 Một số giải pháp
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả phát triển văn hóa. Muốn nâng cao hiệu quả phát triển văn hóa trong lĩnh


-

-

-

-

-

vực văn hóa, Đảng cần đổi mới tư duy lãnh đạo văn hóa theo hướng: thay đổi thói
quen chỉ coi văn hóa là hình thái ý thức và phủ nhận hình thái thương phẩm của nó,
hoặc quan niệm q chú trọng đặc tính thương phẩm của văn hóa mà phủ nhận tính

hình thái ý thức của nó. Việc xử lý chính xác mối quan hệ này cần phải được thể hiện
rõ ràng thơng qua hệ thống các văn kiện chính thức của Đảng, tránh tình trạng diễn
đạt mơ hồ, khó hiểu. Để thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải thay đổi phương thức quản lý của Nhà nước
theo hướng cải cách thủ tục hành chính, xác định rõ vai trị, quyền hạn, chức năng
quản lý văn hóa giữa các ban, ngành từ Trung ương đến địa phương, tránh chồng
chéo, làm thay hoặc bỏ sót khơng làm. Cần ưu tiên bố trí, sắp xếp hợp lý hơn hệ
thống quản lý báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thơng tấn, internet, văn hóa
văn nghệ... sao cho sự phối hợp quản lý giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Bộ
Thơng tin và Truyền thơng thực sự có hiệu quả. Trong lĩnh vực này, việc hoàn thiện
các cơ chế, chính sách, luật pháp cần phải được đẩy mạnh theo hướng tiếp tục xây
dựng và sửa đổi luật và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, quy định có
liên quan đến lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình...
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đáng, phát huy vai trò quản lý của Nhà nước, phát
huy vai trị của các đồn thể nhân dân, đồng thời đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa trong
xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Ba là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với xây dựng và phát
triển văn hóa, xã hội. Mục tiêu trước mắt là gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa; làm cho văn hóa tham gia tích cực vào việc thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng những giá trị văn
hóa mới đi đơi với việc mở rộng giao lưu quốc tế.
Mục tiêu lâu dài là tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội,
làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng môi
trường, lối sống văn hóa; phát huy tinh thần tự nguyện, tự chủ, sức sáng tạo, vai trị
chủ thể văn hóa của nhân dân; xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người
Việt Nam…
Đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc; phát
huy tính thống nhất trong đa dạng, bản sắc văn hóa độc đáo của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Phát huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học nghệ thuật, sáng

tác những tác phẩm văn học nghệ thuật tiêu biểu phản ánh sức sáng tạo của nền văn
hóa mới.
xây dựng văn hóa phải bắt đầu với tư cách là chủ thể của văn hóa

Chương VIII.
1. Hồn cảnh lịch sử


1.1 Tình hình thế giới từ giữa những năm 80 thế kỉ XX
- Từ giữa thập kỷ 80, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ thông tin, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời
sống của các quốc gia, dân tộc
- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc, cuối thập kỷ 80, nhiều nước
XHCN sụp đổ. Đến năm 1991, Liên Xô ta rã, chế độ CNXH ở Liên Xô sụp
đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trong thời kì này,
những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp, .. vẫn còn nhưng xu thế
chung của cả thế giới là hịa bình, hợp tác, và phát triển.
Xu thế tồn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội những cũng đã đặt ra nhiều thách
thức với các quốc gia trên thế giới.
1.2 . Tình hình khu vực châu A – Thái BÌnh Dương:
- Từ năm 1990 có nhiều chuyển biến mới
- Trong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn nhưng châu á – TBD vẫn được
đánh giá là khu vực ổn định
- Là khu vực có tiền lực lớn và năng động về phát triển kinh tế, xu thế hịa bình
và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh mẽ
2. Yêu cầu cho Việt Nam
- Giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới
bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác các nước.
- Ở trong nước, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các yếu tố chủ quan
khác, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, nguy cơ tụt hậu xa hơn

về kinh tế so với nhiều nước trogn khu vực và trên thế giới là một trong những
thách thức lớn của Việt Nam
3. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
3.1 Giai đoạn 1986 – 1996: Xác lập và phát triển đường lối đối ngoại và độc lập tự chủ,
mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
3.2 Giai đoạn 1996 – nay: bổ sung và từng bước hoàn chỉnh đường lối đối ngoại theo
phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
3.3 Nội dung đường lối
 Mục tiêu đối ngoại
- Giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích
cao nhất của Tổ quốc.
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo nguồn lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước. Kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài tạo
thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực
hiện dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh
- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ khu vực và
quốc tế.
 Nhiệm vụ đối ngoại


-

Giữ vững mơi trường hịa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội

 Tư tưởng chỉ đạo
-


-

-

-

-

-

Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững
vàng tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của
VN
Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng thúc đẩy
mặt hợp tác nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với
từng đối tác, đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế
cô lập.
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị - xã hội, coi trọng quan hệ hịa bình, hợp tác khu vực, chủ
động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, giữ gìn văn hóa bản sắc dân tộc,
bảo vệ mơi trường sinh thái
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tạo ra và có hiệu quả các
lợi thế so snahs của đất nước
Thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhipj độ cải cách thể chế,
cơ chế chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và

nhà nước
Giữ vững và tang cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của
Nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát triển
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân



×