Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.24 MB, 118 trang )

BỘ 22 ĐỀ THI THỬ
TỐT NGHIỆP THPT
NĂM 2021
MƠN NGỮ VĂN
(CĨ ĐÁP ÁN)


1. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Liên trường THPT
Nghệ An
2. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT
Cà Mau
3. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Cao Bá Quát
4. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Chi Lăng
5. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
chuyên Nguyễn Trãi (Lần 1)
6. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Đồng Đậu (Lần 3)
7. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Hàn Thuyên (Lần 1)
8. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Hàn Thuyên (Lần 2)
9. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Lê Viết Thuật
10. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Trung Thiên (Lần 1)
11. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Phan Đình Phùng
12. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Quế Võ 1 (Lần 1)


13. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
TX Quảng Trị (Lần 1)
14. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
TX Quảng Trị (Lần 2)


15. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Lần 1)
16. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Đinh Thiện Lý
17. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Lý Thái Tổ
18. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Lý Tự Trọng
19. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Du
20. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Trần Hưng Đạo
21. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Vĩnh Thạnh
22. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 mơn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Yên Dũng số 2 (Lần 1)


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

LIÊN TRƯỜNG THPT

KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi gồm 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản:
Mùa xuân về trên mộ hai lính trận
Chử Văn Long
Mùa xuân về trên mộ hai người lính
Một phía bên kia, một phía bên này
Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay
Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận
Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này!
Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ
Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng,
Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả
Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm...
(Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX,
NXB Văn hóa thơng tin, 2006, tr. 253)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh gợi tả khơng khí mùa xn trong khổ thơ cuối.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ:
Những sợi cỏ gà bị lan chầm chậm
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay
Câu 4. Lí giải về thơng điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được qua văn bản.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.

Câu 2. (5.0 điểm)
… “Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo
to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là ốn trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là


khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng
đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng
gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sơng lượn, thấy sóng
bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lịng
sơng, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này,
mỗi lần có chiếc nào nhơ vào đường ngoặt sơng là một số hịn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy
thuyền. Mặt hịn đá nào trơng cũng ngỗ ngược, hịn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả
cái mặt nước chỗ này. Mặt sơng rung rít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt
sơng trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trơng tưởng như nó đứng nó
ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như Sơng Đà đã giao
việc cho mỗi hịn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sơng. Đám tảng đám hòn
chia làm ba hàng chặn ngang trên sơng địi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc
khơng cịn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ
có hai hịn canh một cửa đá trơng như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trị dụ cái
thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp
quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến
hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái
thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác.
Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm
thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hịn ấy trơng nghiêng thì y
như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác
lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào…”
(Trích Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 187-188)
Phân tích hình tượng dịng Sơng Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc

sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân.
--- Hết ---


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
LIÊN TRƯỜNG THPT

Phần
I

KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

Câu

Nội dung
ĐỌC HIỂU

1
2

Thể thơ: Tự do.
Hình ảnh gợi tả khơng khí mùa xn : hoa đồng, cánh bướm, tiếng
sáo.
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
+ Khắc họa hình ảnh những sợi cỏ gà trên hai nấm mộ gợi liên
tưởng của tác giả về sự tìm gặp của hai con người...
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ...
- Trình bày thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được.
- Lý giải hợp lý, thuyết phục.

LÀM VĂN
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự lan tỏa của
lòng vị tha trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng nên hướng đến
những nội dung:
- Vị tha là biết sống vì người khác; đây là lối sống đẹp mà con
người luôn hướng tới nên nó có sức lan tỏa mạnh mẽ..
- Sống vị tha sẽ giúp con người gần nhau hơn; người biết sống vị
tha thì cuộc sống sẽ trở nên nhẹ nhàng, dễ chịu hơn…
- Sự lan tỏa của lòng vị tha sẽ giúp hạn chế những muộn phiền lo
âu trong cuộc sống, khiến ta thấy hạnh phúc, yêu đời hơn,...
………
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
Cịn xa lắm mới đến…… có giỏi thì tiến gần vào.
Phân tích hình tượng dịng Sơng Đà trong đoạn trích trên.
Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn
Tuân.

3


4
II
1

2

Điểm
3.0
0.5
0.75
0.75

1.0
7.0
2.0
0,25

0,25
1,0

0,25
0,25

5.0


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng dịng sơng Đà trong đoạn văn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tn, tác phẩm “Người
lái đị sơng Đà”, đọan trích và vấn đề cần nghị luận.
*Phân tích hình tượng dịng sơng Đà qua hình ảnh thác nước và
thạch trận trên sơng (chú ý bám vào các từ ngữ, hình ảnh, biện
pháp tu từ...)
- Thác nước sông Đà: tiếng nước réo, rống; hình ảnh sóng bọt
trắng xóa -> như một lồi thủy qi khổng lồ...
- Thạch trận trên sơng, sự kết hợp của nước và đá: cả một chân
trời đá, đá mai phục, dàn trận-> dữ dội, nham hiểm...
* Đánh giá:
Con sơng Đà khơng cịn là một thực thể vơ tri vơ giác mà dưới
ngịi bút tài hoa của Nguyễn Tuân nó trở thành một sinh thể sống
động với những cá tính rõ nét: rất hùng vĩ mà cũng rất hung bạo,
hiện thân của thứ kẻ thù số một của con người.
=> Hình tượng Sơng Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của
thiên nhiên Tây Bắc qua cảm nhận của cái tơi un bác, giàu tính
thẩm mĩ, độc đáo về phong cách, tha thiết trong tình yêu quê
hương đất nước của Nguyễn Tuân.
* Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của
Nguyễn Tuân:
- Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện; giàu giá trị tạo hình, giàu tính
thẩm mĩ; chính xác, súc tích; đặc biệt phóng khống, tinh tế và
mới mẻ…
- Câu văn trùng điệp, giàu hình ảnh, giàu tính nhạc; giọng văn

thiết tha, sôi nổi, hào hứng,…
- Sử dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp tu từ; vận dụng tri thức
tài hoa, uyên bác...
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
Tổng điểm

0.25

0.5

0.5
2.0

1.0

0.25
0.5

10.0


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÀ MAU
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi có 02 trang)


KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 20/5/2021
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:

Mùa xuân về đọc thơ xuân các anh
Tuổi trẻ chúng tơi thấy lịng mình day dứt
Day dứt vì mình chưa làm được
Những điều hằng ước mơ
Những điều chúng tơi thề
Dưới cờ Đồn trong giờ kết nạp,
Tuổi trẻ chúng tôi tha thiết
Được Đảng chăm lo
Được cống hiến cho quê hương nhiều nhất
Nhưng tuổi trẻ chúng tơi
Khơng ít người đang lỡ thì, mai một.
Theo năm tháng cuộc đời
Ngoảnh lại nhìn, mình chưa làm được bao nhiêu

Tuổi trẻ chúng tơi vẫn tự hào
Những trang sử vẻ vang dân tộc
Chúng tôi được học
Được thử thách nhiều trong chiến tranh
Chúng tôi nghĩ: Nguyễn Huệ - Quang Trung
Lứa tuổi hai mươi lập nên nhiều chiến công hiển hách.
Lẽ nào tuổi trẻ hôm nay thua thiệt
Có học hành, lại phải sống cầu an

Phải thu mình, xin hai chữ “bình n”

(Trích Mùa xn nhớ Bác, Phạm Thị Xuân Khải, tienphong.vn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã day dứt về những điều gì?
Câu 3. Việc tác giả nhắc đến Nguyễn Huệ - Quang Trung trong đoạn trích có ý nghĩa như thế
nào?
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét thái độ của tác giả đối với tuổi trẻ trong đoạn trích.
1/2


II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về lối sống cầu an, thu mình của tuổi trẻ hiện nay.
Câu 2 (5.0 điểm)
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng
sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm
trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống
miệng, xuống cổ, khơng biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt
mình chết cũng thơi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng
nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải
chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ cịn biết đợi đến ngày rũ
xương ở đây thơi…Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ…Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình,
Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc đó bố
con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên
cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng khơng thấy sợ…

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị
tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại…Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây.
A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở
người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn
lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A
Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã
lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tơi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.

(Trích Vợ chồng A Phủ, Tơ Hồi,
Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr. 13-14)
Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận về khát vọng
chân chính của con người trong cuộc sống.
--- Hết --Họ, tên thí sinh:………………………………………………………………
Số báo danh:…………………………………………………………………

2/2


MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
NĂM HỌC 2020 -2021
MÔN NGỮ VĂN. Thời gian: 120 phút
Mức độ cần đạt
Nội dung
Phần I.
Đọc hiểu


Tổng

Ngữ liệu: văn bản nghệ
thuật

Số câu

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Nhận biết
Hiểu được ý
thể thức của nghĩa văn
văn bản và bản.
những
thông tin cơ
bản.

Hiểu quan
điểm/thái
độ của tác
giả.

1

1


4

Số điểm

1,0

1,0

1,0

3,0

Tỉ lệ

10%

10%

10%

30%

Câu 1: Nghị luận xã hội

Làm văn

Đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ về vấn
đề xã hội/đạo lí đặt ra hoặc

được gợi ý từ văn bản đọc
hiểu.

Viết đoạn
văn trình
bày suy
nghĩ về
một vấn
đề đặt ra
từ văn
bản.

Câu 2: Nghị luận văn học

Viết bài
văn nghị
luận về
một đoạn
trích văn
xi.

Nghị luận về một tác
phẩm/đoạn trích/nhân
vật/một vấn đề văn học
được học trong chương
trình THPT.
Số câu

Tổng
cộng


Tổng
số

2

Phần II.

Tổng

Vận dụng
cao

2

2

Số điểm

7,0

7,0

Tỉ lệ

70%

70%

Số câu


2

1

1

2

6

Số điểm

1,0

1,0

1,0

7,0

10,0

Tỉ lệ

10%

10%

10%


70%

100%

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÀ MAU

KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 20/5/2021
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
(Đáp án gồm 03 trang)
Phần

Câu/Ý

Nội dung

Điểm

Đọc hiểu


3.0

1

Thể thơ: Tự do

0.5

2

Trong đoạn trích, tác giả đã day dứt về những điều: …Chưa làm được những điều

0.5

I

mình ước mơ, về những điều mình từng thề dưới cờ Đoàn trong giờ kết nạp.
3

4

Việc tác giả nhắc đến Nguyễn Huệ - Quang Trung trong đoạn trích có ý nghĩa:

1.0

- Thể hiện niềm tự hào của tác giả đối với thế hệ đi trước.

0.5

- Nhắc nhở thế hệ trẻ phải sống xứng đáng với thế hệ cha anh.


0.5

Nhận xét về thái độ của tác giả:

1.0

- Thái độ của tác giả: Trăn trở/Day dứt/Nhắc nhở/Cảnh tỉnh…

0.25

- Lí giải vì sao tác giả có thái độ như vậy.

0.75

Lưu ý: Cho điểm tối đa khi bài viết có sự lí giải rõ ràng, phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, pháp luật.
II
1

Làm văn

7.0

Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về lối sống cầu an,

2.0

thu mình của tuổi trẻ hiện nay.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn


0.25

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0.25

Lối sống cầu an, thu mình của tuổi trẻ hiện nay

2


c. Triển khai vấn đề nghị luận

1.0

Thí sinh có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ lối sống “cầu an”, “thu mình” của tuổi trẻ
hiện nay. Có thể triển khai theo hướng:
Lối sống cầu an, thu mình: Sống an phận, khép kín, ngại đổi mới, ngại xông pha,
dấn thân; ngại giao tiếp, thể hiện cá tính, suy nghĩ của bản thân…Đó là lối sống
khơng phù hợp với tuổi trẻ, làm cho bản thân, xã hội trì trệ, chậm phát triển.
d. Sáng tạo

0.25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


2

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.25

Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó làm
nổi bật những khát vọng chân chính của con người trong cuộc sống.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được

0.25

vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích
và khát vọng chân chính của con người được nhà văn gửi gắm.

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản
sau:
* Khái quát tác giả, tác phẩm và đoạn trích.

0.5


* Phân tích nhân vật Mị qua phần trích

1.5

- Cảnh ngộ, tâm trạng và thân phận của Mị.
- Suy nghĩ, hành động của Mị khi quyết định giải cứu cho A Phủ và chạy theo A
Phủ.
 Thông qua việc phân tích, cần làm nổi bật được:

3


+ Mị là hiện thân cho số phận nô lệ ở vùng cao: Bị đày đọa, chà đạp, khinh miệt…
+ Mị là cơ gái có tấm lịng nhân hậu, một trái tim giàu cảm xúc.
+ Mị có sức sống tiềm tàng, có khát vọng chân chính, cao đẹp.
+ Có khả năng tự đấu tranh để giải phóng cho mình thốt khỏi sự áp bức, bất
công.
* Nghệ thuật: Miêu tả tâm trạng, hành động nhân vật, lựa chọn chi tiết độc đáo,
ngôn ngữ kể chuyện, dẫn truyện lôi cuốn…
* Khát vọng chân chính của con người: Khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh

0.5
1.0

phúc.
d. Chính tả, ngữ pháp:
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
0.5

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐỂM

10.0

4


TRƯỜNG THPT CAO BÁ QUÁT

TỔ: NGỮ VĂN

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2020 - 2021

(Đề thi gồm 01 trang)

Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nền tảng của sự thành cơng nằm ở tính kỷ luật tự giác và được thể hiện thông qua sự tự
chủ. Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế ngự và kiểm soát tất cả các
trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là
bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Người hạnh phúc
nhất chính là người có thể làm chủ được bản thân.
Điềm tĩnh là một trong những biểu hiện của sự tự chủ. Người giữ được điềm tĩnh luôn ẩn
chứa trong mình nguồn sức mạnh to lớn. Điềm tĩnh giúp con người giữ được sự sáng suốt trong khi
những người khác khơng cịn kiên nhẫn. Khi bị ai đó đổ lỗi, khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi

bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn bè quay lưng…ấy là những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự
điềm tĩnh. Biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ có được bình yên cũng như sẵn
sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình. Hãy cố gắng giữ được vẻ bình tĩnh và cái
tâm bình thản, sáng suốt trong mọi tình huống, bạn nhé!
(Khơng gì là khơng có thể - George Matthew Adams, Thu Hằng dịch)

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ cho văn bản trên.
Câu 2. Theo tác giả, biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ có được những gì?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính
tự chủ chính là bánh lái”?
Câu 4. Thơng điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao?
II.LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong tuỳ bút Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tuân có viết: “Cuộc sống của người lái đị
Sơng Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên, một thứ thiên nhiên Tây Bắc có
nhiều lúc trơng nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một .” (Nguyễn Tuân - Ngữ văn
12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.187).
Phân tích hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đị Sơng
Đà được giới thiệu như trên.
.----------HẾT----------

Họ và tên thí sinh: …………..................................……….............………....; Số báo danh: ……...................…….....
Chữ kí của giám thị 1:………........................................…....
Chữ kí của giám thị 2: …............................………………


HƯỚNG DẪN CHẤM

(Hướng dẫn chấm này có 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để đánh giá
tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong
quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải được thống nhất
trong Tổ chấm và đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm tồn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0.25; khơng làm trịn điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần
Câu
Nội dung
I
Đọc hiểu
1
Phong cách ngơn ngữ: Chính luận/ ngơn ngữ chính luận/ chính luận
2
Theo tác giả, biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ
có được:
- bình yên ( 0.25)
- sẵn sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình.(0.25)
3
Hiểu câu nói: “Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự
chủ chính là bánh lái”
- Tính tự chủ giúp ta chủ động, tự kiểm sốt, điều khiển suy nghĩ, lí
trí, tình cảm, thái độ, hành động của chính mình.(0.5)
- Tự chủ giúp mỗi người đi đúng hướng cuộc đời, tỉnh táo, kiên nhẫn
vượt qua khó khăn, giơng bão để có được thành cơng. (0.5)
4
HS có thể nêu 1 thơng điệp mà mình tâm đắc nhất (0.5), đồng thời có

lí giải hợp tình, hợp lí (0.5)
II
Làm văn
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một
đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của sự tự
chủ của con người trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự tự chủ của
con người trong cuộc sống.

Điểm
3.0
0.5
0.5

1.0

1.0

2.0

0.25
0.25

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.0
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự tự chủ của
con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
-Tự chủ là khả năng tự bản thân mình đưa ra quyết định sáng suốt,
khơng bị ép buộc, tự chủ trong lời nói, suy nghĩ, tình cảm, tự chủ với
hành vi của mình trong mọi hồn cảnh. Tự chủ là đức tính tốt cần phải

rèn luyện trong q trình hồn thiện bản thân.
- Ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
+Người có tính tủ chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề đều có
thái độ bình tĩnh, tự tin. Tự tin vào khả năng, năng lực của bản thân,
tin vào điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mình mang lại.
+Khi rèn luyện được tính tự chủ, con người hình thành lối sống đúng
đắn, cư xử có đạo đức, có văn hóa hơn.
+ Tự chủ khiến ta tự tin, mạnh mẽ vượt qua khó khăn, cám dỗ.
+Tự chủ còn mang lại cho con người nhiều cơ hội cao, dám ước mơ,
dám thể hiện khả năng bản thân ở mọi lĩnh vực và sẽ thành công
+ Phê phán những ai thiếu tự chủ, dựa dẫm trong cuộc sống.


2

- Bài học: Mỗi người phải có ý thức cao, trách nhiệm trong mọi cơng
việc, tích cực tham gia học tập và rèn luyện bản thân thật tốt.
d. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
Trong tuỳ bút Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tn có viết: “Cuộc sống
5,0
của người lái đị Sơng Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên,
một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trơng nó thành ra diện mạo và tâm địa
một thứ kẻ thù số một .” (Nguyễn Tuân - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, tr.187).
Phân tích hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của

người lái đị Sơng Đà được giới thiệu như trên.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc và 0,25
cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đị Sơng Đà, phong cách tài hoa và un
bác của Nguyễn Tuân.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc 4.00
và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “NLĐSĐ”, nêu vấn đề chính: hình
ảnh thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hằng ngày của người lái đị Sơng Đà
(Trích dẫn ý kiến).
- Nêu ý phụ: phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân.
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận: 0.25 đ
b. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc và cuộc chiến đấu hàng
ngày của người lái đò SĐ 2.25
* Vẻ đẹp hùng vĩ, hung bạo của con sông Đà.
- Cảnh tượng đá bờ sông dựng vách thành gây cảm giác sợ hãi, ớn lạnh vì
chống ngợp.
- Đoạn ghềnh Hát Loóng với hàng cây số nước, gió, đá xơ đập vào nhau tạo
nên lưu tốc kinh hồng đầy thử thách.
- Quãng Tà Mường Vát với những cái hút nước khổng lồ, dễ dàng nuốt
chửng, nghiền nát những bè gỗ vững chắc chỉ trong “mươi phút”.
- Nguy hiểm nhất là đoạn vượt thác: tiếng nước gầm lên những âm thanh ghê
rợn,kì bí, rống lên kinh hồng; sóng nước như qn liều mạng lao vào tấn cơng
ơng đị và con thuyền bằng những địn hiểm độc, chí tử; đá trên sơng được giao
nhiệm vụ qua ba vịng vây thạch trận với mục tiêu duy nhất: dìm chết cái

thuyền...
=> một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trơng nó thành ra diện mạo và
tâm địa một thứ kẻ thù số một.
* Vẻ đẹp trong cuộc chiến đấu của ông đị
- Ơng đị có lai lịch, ngoại hình như gắn chặt với dịng sơng; hay nói đúng
hơn dịng sơng hung bạo đã tôi luyện thể chất, bản lĩnh và giúp ơng tồn tại mưu
sinh trên dịng sơng dữ.
- Ơng lái đò thuộc lòng những ghềnh thác SĐ; nắm vững quy luật của thần
sông thần đá -> yếu tố quan trọng để bước vào cuộc chiến.


- Hình ảnh ơng đị giữa cuộc chiến với thác dữ hiện lên như vị dũng tướng
với nhiều vẻ đẹp:
+ Sự tự tin, mạnh mẽ: đương đầu với những luồng sóng “vơ sở bất chí” với
những hành động táo bạo nhưng vơ cùng chuẩn xác; dù có lúc đau đến méo bệch
gương mặt bởi những đòn âm đòn tỉa nhưng ông vẫn ghì chặt cuống lái vì “cưỡi
lên thác SĐ phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”.
+ Trí dũng tuyệt vời: Dù thủy thần, hà bá liên tục thay đổi chiến thuật bằng
những dàn đá méo mó, quái dị nhưng người lái đị vẫn có những đấu pháp linh
hoạt: đứa thì rảo bơi chèo mà tránh xa, đứa thì sấn lên mà tiến tới, đứa thì chặt
đơi để lao đi như một mũi tên tre phóng qua màn nước; mỗi cửa tử ông đều nhận
ra âm mưu của bọn đá thác và đánh sập trận địa của chúng một cách tài tình.
+ Tay lái tài hoa nghệ sĩ: con thuyền dưới sự điều khiển của ơng đị đã trở
thành con tuấn mã hiểu ý chủ; với sự điều khiển của ơng nó khơng cịn bơi mà
như đang lướt, đang bay trên mặt nước cuộn sóng.
=> cuộc chiến đã làm nổi bật tài nghệ, trí dũng của con người trong cơng
cuộc chinh phục thiên nhiên.
* Những đặc sắc nghệ thuật:
-Hình tựng dịng sơng hiện lên như một sinh thể có linh hồn, tính cách; sử
dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực với trường liên tưởng phong phú; từ ngữ, hình

ảnh sống động; câu văn dồn dập, gay cấn.
- Phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân.
=> Vẫn là sự tài hoa, uyên bác hiếm thấy trên văn đàn nhưng tùy bút của NT
sau Cách mạng đã thoát ly khỏi ám ảnh về vẻ đẹp “vang bóng một thời”. Nhà
văn đã đem cái tài, cái tơi của mình để hịa vào cuộc sống lao khổ nhưng vĩ đại
của nhân dân, của đất nước.
3.3.Kết bài: 0.25
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Nêu bài học liên hệ: ý thức xây dựng đất nước, bảo vệ môi trường, tình u lao
động.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ khơng
tính điểm này)

0,25

0,25


MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN

Mức độ
Chủ đề
Đọc hiểu: 01
Đoạn trích văn
bản nghị luận

khoảng 200 chữ
Số câu

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Phong cách Giải thích ngắn Nêu một thông
ngôn ngữ văn gọn một quan điệp mà mình
bản.
điểm đặt ra tâm đắc
trong đoạn trích
2
1
1
1.0
1.0
1.0
10%
10%
10%
Nghị luận xã hội Kiểu bài nghị Các khái niệm Huy động kiến Lời văn săc sảo,
luận xã hội
liên quan đến thức về đời sống cảm xúc sâu.
vấn đề nghị xã hội làm rõ
luận.
vấn đề.
Số câu
1
2.0
Tạo lập bài văn

Nghị luận văn .
nghị luận văn học
học
phân tích một tác
phẩm, đoạn trích
văn xi.
Nhận biết

Thơng hiểu

Số câu

4
3.0
30%

1
20%

Tổng số câu

2

1

3

1
50%
6


Tổng số điểm

1

1

8

8

10%

10%

80%

100%

Tỉ lệ

1
1

Cộng


SỞ GD&ĐT AN GIANG
TRƯỜNG THPT CHI LĂNG


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngơ Bảo Châu, khi kể về một câu
chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả
bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn Huy nhận lỗi. Ơng thầy thốt lên: “Tơi rất
buồn, vì nhiều người khác khơng dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngơ Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà
khơng dám nhận. Về sau, ông và vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu
hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác, khi phạm lỗi?
Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách
người đó…
Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu hổ khi làm
điều sai quấy có vai trị đặc biệt. Con người khơng là thần thánh, nên ai cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ,
nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là “lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự
xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ
dần dần biến mất.
(Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! - Trương Trọng Nghĩa, Báo Người đô thị)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, sự xấu hổ có những vai trị gì đối với con người?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần
cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình

bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“…Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lịng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Cịn
mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dịng nước mắt... Biết rằng chúng nó có ni
nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo
đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới
lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thơi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng
được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó,
chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thơi thì các con đã phải dun phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra
sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông
giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về
sau.”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 28-29)
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn trên.


SỞ GD&ĐT AN GIANG
TRƯỜNG THPT CHI LĂNG

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể phát đề)


HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp
án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và
được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0.5 (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0
điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
I. ĐỌC - HIỂU
3.0
0,5
1 - Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận
- Theo tác giả, sự xấu hổ sẽ khiến con người ngần ngại khi phạm lỗi; là lực cản để người
ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc
0,5
2 nào đó, khi có một cơ hội nào đó.
xấu hổ: là cảm giác hổ thẹn khi thấy mình có lỗi; chai lỳ: là sự trơ, lỳ của cảm xúc. Cả
câu: Khi để cho cảm giác hổ thẹn trơ đi, lỳ đi, con người sẽ làm những việc xấu, ác mà
3
không cảm thấy day dứt hay có lỗi và những điều tốt đẹp trong họ sẽ dần mất đi.
1,0

Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc khơng đồng tình, lí giải hợp lí, thuyết phục về mối
1,0
4 quan hệ giữa người tử tế và cảm xúc xấu hổ
Tổng điểm Phần Đọc – hiểu
3,0
II Câu II. LÀM VĂN
7.0
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
2.0
a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc
xích hoặc song hành

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng
cần làm rõ ý nghĩa của những việc tử tế đối với con người và xã hội. Có thể theo những
hướng sau:
- Việc tử tế là những việc làm đúng đắn, tích cực, tốt đẹp, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
- Việc tử tế đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc chính đáng cho những người sống quanh
mình và cho chính mình.
- Việc tử tế làm phục hồi các giá trị đạo đức chân chính, hướng tới xây dựng một cộng

đồng xã hội tốt đẹp, văn minh.

1,0

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Câu 1

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

0,25


e. Sáng tạo.
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận
Tổng điểm Câu 1
Câu 2. Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong
đoạn văn trên.
I.MỞ BÀI

0,25
2,0

- Vợ nhặt là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, viết về cuộc sống ngột ngạt của nhân dân ta mà
tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
0,25
-Ngòi bút nhân đạo của Kim Lân vừa thể hiện ở sự phát hiện khẳng định vẻ đẹp tinh
thần ẩn giấu sau cái bề ngoài xác xơ vì đói khổ của nhân vật.
0,25
-Trong ba nhân vật của truyện (bà cụ Tứ, Tràng và người đàn bà vợ Tràng), cụ Tứ, mẹ
Tràng, là nhân vật có tâm trạng phức tạp mà nhân hậu vô cùng di thể hiện nổi bật nội

dung nhân đạo sâu sắc, cảm động trong tác phẩm.
0,25
Ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã diễn tả rất thành cơng trạng thái tâm lí đó
0,25
II. THẢN BÀI
1. Sự ngạc nhiên đến sững sờ
- Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ây là việc con trai mình lấy vợ. Bà
cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, ni
thân chẳng xong.
-Tràng cịn dám lấy vợ, rước thêm miệng ăn. Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn
bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn
bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tơi nó chào u”..”Nhà tơi nó mới về
làm bạn với tôi đấy u ạ”. Bà ngạc nhiên đến mức khơng cịn tin được vào mắt và tai
mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì
phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang
nhìn con tỏ ý không hiểu”.

0,25

0,25

2. Vừa mừng vừa tủi
Câu 2

- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên tưởng
đến bao cơ sự “ối ăm” “ai ốn” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên
tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn,
xót xa.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho
con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm

vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để
cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì
thương con dâu khơng biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này.
-“Trong kẽ mất kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau
lúc này, u thương q!...” “ừ thơi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng
mừng lòng...”. “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bao nhiêu tình
yêu thương chân thành tha thiết của ngưòi mẹ thể hiện trong những lời giản dị mộc mạc
ấy.

0,25

0,25

0,25

- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời khơng nói được
nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng.
3. Nỗi lo
- Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của

0,25


bà giữa lúc đói kém này liệu có ni nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao... Bà chấp nhận
cái “hạnh phúc” ối ỗm éo le của gia đình. Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp
bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ
được..”. Bà chỉ biết khun con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với nhau
để cùng vượt qua cơn khốn khó.
-Đó là nỗi lo, nổi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lịng sâu thẳm đối với
mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.

4. Niềm tin
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm
vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Nhưng
bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.

0,25
0,25

0,25

+ Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…” ai giàu ba
họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà cụ “nói tồn: chuyện vui, tồn
chuyện sung sướng sau này".
+ Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn. “Cái
mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.
+ Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu liên có con dâu đó là một bữa “tiệc với món
cháo lỗng và món “chè khối” đắng chát - một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà
cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.
- Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt, ngặi nghèo đến tàn bạo đã đầy đoạ mẹ con bà. Bà vẫn
cố tạo khơng khí hồ thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, ni gà... tươi
cười đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.
-Tuy nhiên cái vui ấy, dù là rất nhỏ bé mà vẫn mong manh, vẫn chìm đi trong cái tăm tối
hiện tại: Tiếng khóc, mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết đói. Bà cụ nghĩ đến
ơng lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dặc dặc của mình, đến cái “đói to”
trước mắt. Bà cụ phấp phỏng nghĩ về con trai, về con dâu.

0,25

0,25


0,25

0,25

Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống:
- Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối” '"bà vẫn nung
nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng
trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghịêp, oái oăm.
Bà nung nấu một khái vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.

0,25

III. KẾT BÀI
-Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân
đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm
đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng
nhân vật của mình.
0,25
Tổng điểm Câu 2
5,0
Tổng điểm toàn bài
10,00


THIẾT LÂP KHUNG MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPTQG
2020 – 2021
MƠN NGỮ VĂN

Mức
độ


Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao

Cộng

Chủ đề
I. Đọc hiểu

- Nhận biết:

- Ngữ liệu: + Phương thức
01 đoạn trích biểu đạt của văn
hoặc văn bản. bản.
-Tiêu chí:
+Dài khoảng
200 chữ.

+ Phát hiện cụm
từ ngữ chứa nội
dung theo yêu
cầu của đề.

+ Nội dung


- Hiểu được nghĩa - Nhận xét, đánh
của từ, câu, hình giá tư tưởng, quan
ảnh… trong văn điểm, tình cảm…
bản

của tác giả trong

- Nhận ra biện

văn bản.

pháp tu từ và hiểu - Trình bày suy
được vai trị, ý nghĩ của bản thân
nghĩa

của

pháp tu

biện về vấn đề đặt ra
từ đó trong văn bản

trong câu/ đoạn

đề cập những

văn.

vấn đề gần

gũi, phù hợp
với tâm lí,
trình độ học
sinh.
Số câu

02

01

01

04

Số điểm

1,0

1,0

1.0

3,0


Tỉ lệ
II.

10%


10%

10%

30%

- Hiểu vấn đề cần

- Vận dụng những

- Biết rút ra bài

nghị luận

hiểu biết về xã hội

học đối với bản

về nội dung,

và các thao tác lập

thân.

hình thức nêu

luận để đánh giá,

trong đề bài.


phân tích vấn đề

Phần

Làm văn
1. Viết đoạn - Nhận biết
văn

nghị được yêu cầu

luận xã hội

hợp lí, thuyết phục
Số câu

01

01

Số điểm

0,5

0,75

0,5

0,25

02


Tỉ lệ

5%

7,5%

5%

2,5%

20%

2. Nghị luận
văn học
Văn

bản

“Người lái đị
Sơng Đà” của
Nguyễn Tuân

- Nhận biết

- Hiểu được

- Vận dụng kiến

- Cảm nhận


những nét chính những yếu tố liên

thức đã học, trình

tổng hợp về vẻ

về tác giả, tác

quan đến ngữ liệu

bày cảm nhận về

đẹp đối lập

phẩm và phạm

trích dẫn: vị trí

vẻ đẹp của hình

nhưng thống

vi u cầu nêu

đoạn trích, nội

tượng Sơng Đà

nhất trong


trong đề bài

dung chủ đạo,

trong hai đoạn văn

hình tượng

hình tượng nghệ

Sơng Đà cùng

thuật và đặc điểm

nét đặc sắc

của nó, các

phong cách

phương tiện biểu

nghệ thuật

đạt…

Nguyễn Tuân.
01


Số câu

01

Số điểm

1,5

1,75

1,0

0,75

5,0

Tỉ lệ

15%

17,5%

10%

7,5%

50%


Cộng


3,0

3,5

2,5

1,0

10

30%

35%

25%

10%

100%


×