Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Luật sở hữu trí tuệ (bài giảng, giáo trình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 215 trang )

ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
ThS. NGUYỄN THỊ TIẾN

READING 3

LUËT Së H÷U TRÝ T

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2021


ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH - ThS. NGUYỄN THỊ TIẾN

BÀI GIẢNG

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2021



LỜI NĨI ĐẦU
Vấn đề sở hữu trí tuệ khơng cịn là vấn đề của một quốc gia mà nó đã trở thành
vấn đề lớn mang tính tồn cầu.Việt Nam cũng phải tuân theo những nguyên tắc và
quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề này. Pháp luật sở hữu trí tuệ có vai trị
quan trọng trong việc ghi nhận và bảo vệ các quyền của các chủ thể đối với kết quả
của hoạt động sáng tạo, đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ xã hội, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, tập thể và các cá nhân trong điều kiện hội nhập và phát triển.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, tìm hiểu các quy định của Luật sở
hữu trí tuệ, các tác giả thuộc bộ môn Luật, Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Lâm nghiệp tổ chức biên soạn bài giảng Luật sở hữu trí tuệ. Đây là
tài liệu học tập, tham khảo hữu ích cho các sinh viên và các độc giả muốn tìm hiểu


về pháp luật sở hữu trí tuệ.
Bài giảng bao gồm 5 chương: Khái quát về pháp luật sở hữu trí tuệ; Quyền tác
giả và Quyền liên quan; Quyền sở hữu công nghiệp; Quyền đối với giống cây trồng;
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Việc biên soạn bài giảng dựa trên cơ sở Luật sở hữu trí
tuệ Việt Nam hiện hành, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, cùng các quy định và
nguyên tắc của pháp luật sở hữu trí tuệ quốc tế, đảm bảo phù hợp khung chương
trình theo quy định.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn bài giảng
không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của đồng nghiệp và bạn đọc để bài giảng được hoàn thiện hơn trong quá trình
chỉnh sửa và tái bản lần tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm tác giả

i


ii


MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................. i
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ vi
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ ......................... 1
1.1. Khái quát về sở hữu trí tuệ ............................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ ...................................... 1
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ .......................................... 4
1.2. Khái quát về pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam .............................................. 5
1.2.1. Q trình hình thành pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam .......................... 5

1.2.2. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh luật sở hữu trí tuệ Việt
Nam ..................................................................................................................... 8
1.2.3. Nguồn của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam......................................... 16
1.3. Khái quát về pháp luật sở hữu trí tuệ quốc tế ................................................ 17
1.3.1. Các quốc gia tiên phong trong việc bảo hộ sở hữu trí tuệ ...................... 17
1.3.2. Các cơng ước đầu tiên về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ........................... 18
1.3.3. Thành lập Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) .............................. 19
1.3.4. WTO và sở hữu trí tuệ (hiệp định TRIPS) ............................................... 20
1.3.5. Hệ thống các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ ..................................... 21
1.4. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia về sở hữu trí tuệ ..................... 23
1.4.1. Cơng ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp ...................................... 23
1.4.2. Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật .................. 24
1.4.3. Công ước Rome về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi, tổ chức
phát sóng ........................................................................................................... 25
1.4.4. Cơng ước UPOV về bảo hộ giống cây trồng mới ................................... 26
1.4.5. Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ ..................................................................................................... 27
1.4.6. Các điều ước quốc tế khác về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã tham gia . 27
Câu hỏi ôn tập chương 1 .......................................................................................... 28
Tài liệu tham khảo chương 1 .................................................................................... 29
Chương 2. QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN................................. 30
2.1. Khái quát về quyền tác giả và quyền liên quan ............................................. 30
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 30
iii


2.1.2. Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả ...............31
2.2. Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam...............36
2.2.1. Bảo hộ quyền tác giả ................................................................................36
2.2.2. Bảo hộ quyền liên quan ............................................................................43

2.3. Một số điều ước quốc tế liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan .....48
2.3.1. Công ước Berne 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật ...48
2.3.2. Công ước Rome 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi,
tổ chức phát sóng ...............................................................................................48
2.3.3. Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ (phần quyền tác giả và quyền liên quan).....................................50
Câu hỏi ôn tập chương 2 ...........................................................................................56
Tài liệu tham khảo chương 2.....................................................................................57
Chương 3. QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...................................................58
3.1. Khái quát về quyền sở hữu công nghiệp ........................................................58
3.1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp ......................................................58
3.1.2. Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp ......................................................60
3.1.3. Các nguyên tắc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ..................................62
3.1.4. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp ......................................................66
3.2. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam .........................80
3.2.1. Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ...........................................80
3.2.2. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp ..........................................................87
3.2.3. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp ........................................................90
3.2.4. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp ..........................................................93
3.2.5. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp ..................................94
3.3. Nội dung một số điều ước quốc tế về quyền sở hữu công nghiệp..................97
3.3.1. Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp .......................................97
3.3.2. Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ (phần quyền sở hữu công nghiệp) ...............................................99
Câu hỏi ôn tập chương 3 .........................................................................................105
Tài liệu tham khảo chương 3...................................................................................106
Chương 4. QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG ......................................107
4.1. Khái niệm, nguyên tắc và điều kiện bảo hộ giống cây trồng .......................107
4.1.1. Khái niệm quyền đối với giống cây trồng ..............................................107


iv


4.1.2. Nguyên tắc bảo hộ quyền đối với giống cây trồng ................................ 108
4.1.3. Điều kiện bảo hộ giống cây trồng ......................................................... 109
4.2. Chủ thể, nội dung quyền đối với giống cây trồng ....................................... 112
4.2.1. Chủ thể .................................................................................................. 112
4.2.2. Nội dung quyền đối với giống cây trồng ............................................... 113
4.3. Xác lập và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng .............................. 115
4.3.1. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng ................................................ 115
4.3.2. Chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng ............................ 116
4.3.3. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng .................................... 117
4.4. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng ..................................... 118
Câu hỏi ôn tập chương 4 ........................................................................................ 119
Tài liệu tham khảo chương 4 .................................................................................. 120
Chương 5. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ............................................ 121
5.1. Khái niệm, đặc điểm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ....................................... 121
5.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 121
5.1.2. Đặc điểm................................................................................................ 121
5.1.3. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ........................................ 122
5.2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ...................................................... 123
5.2.1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan .............................. 123
5.2.2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ..................................... 126
5.2.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với cây trồng.......................................... 129
5.3. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ........................................................ 130
5.3.1. Biện pháp tự bảo vệ ............................................................................... 130
5.3.2. Biện pháp dân sự ................................................................................... 131
5.3.3. Biện pháp hành chính ............................................................................ 133
5.3.4. Biện pháp hình sự .................................................................................. 134
5.3.5. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới ............................. 141

Câu hỏi ôn tập chương 5 ........................................................................................ 143
Tài liệu tham khảo chương 5 .................................................................................. 144

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Nghĩa của từ viết tắt

1

SHTT

Sở hữu trí tuệ

2

SHCN

Sở hữu cơng nghiệp

3

KDCN

Kiểu dáng cơng nghiệp


4

TT

Trí tuệ

5

TS

Tài Sản

vi


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.1. Khái quát về sở hữu trí tuệ
1.1.1. Khái niệm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ
Bất cứ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành
cơng, khơng sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống
hoặc tương tự. Trong một số trường hợp, đối thủ cạnh tranh sẽ hưởng lợi từ việc tiết
kiệm về quy mô sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, có quan hệ tốt hơn
với các nhà phân phối chính hoặc tiếp cận với các nguồn ngun liệu thơ rẻ hơn và
do đó, có thể sản xuất một sản phẩm tương tự hoặc giống hệt với giá thành rẻ hơn,
tạo áp lực nặng nề lên nhà sáng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nguyên gốc. Đôi khi,
điều này sẽ đẩy nhà sáng tạo gốc ra khỏi thị trường, đặc biệt khi mà họ đã đầu tư
đáng kể vào việc phát triển sản phẩm mới thì đối thủ cạnh tranh lại hưởng lợi từ kết
quả đầu tư đó và chẳng mất một xu nào cho thành quả sáng tạo và sáng chế của nhà

sáng tạo gốc.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập TPP, cụm từ Sở hữu trí tuệ được nhắc tới rất
nhiều lần. Trí tuệ là khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định.
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí
tuệ và tinh thần như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
Sở hữu trí tuệ, hay có khi cịn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo
của bộ óc con người. Sở hữu trí tuệ được hiểu là việc sở hữu các tài sản trí tuệ những kết quả từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người. Đối tượng của loại sở
hữu này là các tài sản phi vật chất nhưng có giá trị kinh tế, tinh thần to lớn góp phần
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nền văn minh, khoa học, cơng
nghệ của nhân loại. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính,
phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp... Quyền sở hữu trí
tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Trong số các quyền này
có 2 quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân.
Các đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm: Đối tượng quyền
tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học; đối tượng liên quan
đến quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Đối tượng quyền sở hữu cơng
1


nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Đối tượng quyền đối
với giống cây trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Mục đích của việc
cơng nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm khuyến khích sáng tạo, phân chia
và sử dụng hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ, hài hịa lợi ích của chủ thể sáng tạo và các
chủ thể khác trong xã hội.
Sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm: nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả),
nhóm sở hữu cơng nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp) và giống cây trồng 1.

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao
gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng2. Quyền SHTT cho phép các công ty tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm của họ so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, cũng
như có được mức độc quyền bình đẳng giúp giảm rủi ro và bất trắc liên quan đến
việc giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến ra thị trường. Đặc biệt, các quyền được
hệ thống sở hữu trí tuệ tạo ra cho phép chủ sở hữu quyền có được sự độc quyền đối
với bí mật thương mại, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, sáng tạo văn
học và nghệ thuật của họ và theo đó làm giảm khả năng sao chép hoặc bắt chước
của đối thủ cạnh tranh; làm tăng cơ hội thực tế trong việc thương mại hóa sản phẩm
mới và cải tiến, và giải quyết một cách có hiệu quả xung đột bất kỳ liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ của họ.
Có thể thấy việc một tổ chức hay cá nhân có cơng sức nghiên cứu, sáng tạo để
hồn thành một cơng trình, một sản phẩm mới sẽ được cơng nhận quyền sở hữu trí
tuệ. Các tác phẩm sẽ được pháp luật bảo hộ trên các phương diện như quyền sở hữu
trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp,
quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu trí tuệ là quyền
của cá nhân, pháp nhân đối với các sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo. Đó là
độc quyền được cơng nhận cho một người, một nhóm người hoặc một tổ chức, cho
phép họ được sử dụng hay khai thác các khía cạnh thương mại của một sản phẩm
sáng tạo. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Quyền tác giả các tác phẩm
văn học và nghệ thuật; Sáng chế, giải pháp hữu ích; bí mật kinh doanh; kiểu dáng
cơng nghiệp; nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ; chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ
1

Điều 3, Luật Sở hữu trí tuệ 2019.

2


Khoản 1, điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2019.

2


hàng hóa; tên thương mại; giống cây trồng mới; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn; quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền sử dụng các
biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng thuộc sở hữu của mình.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ xảy ra trên thực tế và là việc xử lý khi có hành vi xâm phạm. Tổ chức, cá
nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tơn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Trong đó, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau
đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ: Đưa các thơng tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở
hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản
phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi
chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở
hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; Sử
dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo
vệ sản phẩm được bảo hộ.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm
dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính cơng khai, bồi thường thiệt hại. Việc yêu
cầu thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn
bản thông báo phải có các thơng tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ,

phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm
chấm dứt hành vi xâm phạm.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Khởi kiện ra tịa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát
hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
3


phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị
thiệt hại do hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh có quyền u cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự và các biện pháp hành chính theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp: Dân sự, hình
sự, hành chính để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể.
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Bất cứ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành
cơng, khơng sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống
hoặc tương tự. Trong nhiều trường hợp, đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính
mạnh, có mối quan hệ tốt hơn với các nhà phân phối, hoặc có nguồn nguyên liệu giá
rẻ... họ có thể sản xuất một sản phẩm tương tự hoặc giống hệt với giá rẻ hơn, tạo áp
lực nặng nề lên nhà sáng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nguyên gốc.
Điều này sẽ đẩy nhà sáng tạo gốc ra khỏi thị trường, đặc biệt khi mà họ đã đầu
tư đáng kể vào việc phát triển sản phẩm mới thì đối thủ cạnh tranh lại hưởng lợi từ
kết quả đầu tư đó và chẳng mất một xu nào cho thành quả sáng tạo của nhà sáng tạo
gốc. Đây là lý do quan trọng duy nhất để các doanh nghiệp phải cân nhắc khi sử

dụng hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ sản phẩm trí tuệ của mình.
Khi đó, tác giả sẽ được độc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu, các tác phẩm văn học nghệ thuật và các tài sản vơ hình khác… mà họ
sáng tạo ra. Pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ hạn chế phạm vi sao chép
và bắt chước của đối thủ cạnh tranh một cách đáng kể.
Đối với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khuyến
khích tạo động lực cho sự sáng tạo, thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của nhiều cá
nhân vào hoạt động cải tiến kĩ thuật, nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những sản
phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.
Sở hữu trí tuệ là kết quả của một q trình sáng tạo, đầu tư trí tuệ, tiền bạc,
công sức của cá nhân, tổ chức. Hoạt động sáng tạo trí tuệ mong muốn đạt được
những lợi ích nhất định trong việc nghiên cứu. Bằng việc bảo hộ tài sản trí tuệ, nhà
nước khuyến khích và hỗ trợ những tổ chức, cá nhân sáng tạo nhiều hơn. Bởi bảo
hộ tài sản trí tuệ sẽ đảm bảo quyền (quyền nhân thân và quyền tài sản) của các chủ
sở hữu đối với sản phẩm mà mình sáng tạo ra.
4


Đối với chủ thể sản xuất, kinh doanh: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng góp
phần giảm thiểu tổn thất cho các nhà sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy họ phát triển
sản xuất và kinh doanh hợp pháp.
Đối với người tiêu dùng: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ giúp cho
người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn và được sử dụng các dịch vụ, hàng hóa chất
lượng cao, đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ đã hạn chế được các hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ, tạo ra hàng nhái hay hàng
kém chất lượng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Đối với quốc gia: Sở hữu trí tuệ được khẳng định là “một công cụ đắc lực để
phát triển kinh tế”, cho nên việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh. Đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút
chuyển giao công nghệ, nhận được đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, cùng với sự luân chuyển mạnh mẽ
và liên tục của các tài sản hữu hình cũng như tài sản vơ hình giữa các quốc gia, việc
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cịn góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia. “Bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ là nghĩa vụ bắt buộc và là điều kiện tiên quyết đối với các quốc gia là
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới và với những quốc gia muốn trở thành
thành viên của Tổ chức này. Nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển, đã coi việc
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là một điều kiện khơng thể thiếu để thiết lập mối quan
hệ thương mại, việc thực hiện không đầy đủ về việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có
thể tạo ra sự căng thẳng về thương mại”.
Bên cạnh đó, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cịn góp phần trong việc thúc đẩy
hoạt động thương mại lành mạnh trên phạm vi toàn cầu.
1.2. Khái quát về pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
1.2.1. Q trình hình thành pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1981: Hệ thống pháp luật về sở hữu cịn sơ sài, tại giai
đoạn này chưa có văn bản nào quy định về việc bảo hộ các tài sản trí tuệ. Tuy nhiên,
nhà nước vẫn có những chính sách nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo của cong
người giúp phần đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và ổn định đất nước.
Giai đoạn 1981 - 1989: Có thể nói đây là giai đoạn đánh dấu một bước ngoặt
phát triển trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đó chính là việc văn bản
pháp luật đầu tiên về sở hữu cơng nghiệp nói chung và sáng chế nói riêng đã được
nhà nước ta ban hành. Thơng qua văn bản này nhà nước đã ban hành Điều lệ về
sáng kiến cải tiến kĩ thuật - hợp lý hóa sản xuất và sáng chế. Theo đó, mọi nỗ lực
5


sáng tạo kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất mang lại các lợi ích thiết thực cho Nhà nước,
xã hội và cơ quan đều được đền đáp về tinh thần và vật chất. Văn bản pháp luật này
thiết lập hình thức bảo hộ sáng chế dưới dạng bằng tác giả sáng chế, theo đó nhà
sáng chế chỉ có các quyền nhân thân của tác giả sáng chế, còn độc quyền sáng chế
thuộc về Nhà nước.

Các văn bản pháp luật liên quan tới sáng chế trong giai đoạn này có thể kể đến
như: Nghị định số 31/CP ngày 23/01/1981; Nghị định số 200/HĐBT ngày 28/12/1988
quy định về điều lệ bảo hộ giải pháp hữu ích; Nghị định số 201/HĐBT ngày
28/12/1988 quy định về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích. Tuy
nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy rằng các quy định của nhà nước về bảo hộ sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế và điều kiện bảo hộ sáng chế trong giai đoạn này là
chưa thực sự hiệu quả, giá trị pháp lý còn thấp.
Giai đoạn 1989 - 2005: Giai đoạn này phải kể đến hai mốc lịch sử quan trọng.
thứ nhất, năm 1995 khi mà bộ luật dân sự (1995) được ban hành trong đó quy định
về quyền sở hữu cơng nghiệp theo đó lần đầu tiên nước Việt Nam cơng nhận sở hữu
trí tuệ là một quyền dân sự. Mốc quan trọng thứ hai trong giai đoạn này đó chính là
việc Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được chính phủ thơng qua đánh dấu bước ngoặt mới
trong chế định luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Với việc ban hành một chế định
pháp luật riêng đã dần đưa Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam gia nhập vào hệ thống pháp
luật sở hữu trí tuệ quốc tế và đương nhiên điều kiện về bảo hộ sáng chế cũng được
thiết lập lại theo hướng phù hợp hơn với các chuẩn mực chung của pháp luật quốc
tế thời kì hiện đại. Các quy định về đối tượng, tính mới, trình độ sáng tạo và khả
năng áp dụng cơng nghiệp của sáng chế cũng được hồn thiện hơn nhiều.
Giai đoạn 2005 tới nay: Có thể thấy Luật Sở Hữu Trí Tuệ là một chế định
pháp luật ít phải sửa đổi nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Kể từ khi hình
thành phải đến năm 2009 căn cứ theo các chính sách xã hội và điều kiện tự nhiên,
chính phủ ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2005.
Sau 30 năm đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống pháp luật SHTT ở
Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Theo đánh giá, hệ thống pháp luật về
bảo hộ và thực thi quyền SHTT của Việt Nam không những đạt chuẩn tối thiểu của
WTO mà còn đạt tiêu chuẩn cao hơn theo Hiệp định Thương mại song phương với
Hoa Kỳ, có thể sánh với các nước tiên tiến trong khu vực và đang hướng tới các
chuẩn mực tiên tiến của thế giới theo các cam kết trong các FTA thế hệ mới về các
tiêu chí có lợi cho chủ sở hữu quyền. Khung pháp luật đó bao gồm quy định về bảo
hộ quyền SHTT trong Hiến pháp năm 2013, Luật SHTT năm 2005 (sửa đổi, bổ

6


sung năm 2009) cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này, và các Luật khác
có liên quan như Luật Khoa học và công nghệ, Luật Hải quan, Luật Chuyển giao
công nghệ... Việt Nam cũng là thành viên của các điều ước quốc tế đa phương
quan trọng nhất về SHTT như Hiệp định TRIPS về các khía cạnh thương mại của
quyền SHTT trong khuôn khổ các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, Công
ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Công ước UPOV về bảo hộ giống
cây trồng mới…
Pháp luật Việt Nam bảo hộ các loại đối tượng quyền SHTT đa dạng, bao gồm:
(1) Các đối tượng của quyền tác giả (tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học) và
quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền của người biểu diễn, tổ chức sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng); (2) Các đối tượng của quyền sở hữu cơng
nghiệp (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, bí mật kinh doanh,
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp, quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh và (3) Các đối tượng của quyền đối với giống
cây trồng (giống cây trồng mới). Pháp luật hiện hành quy định rõ các điều kiện bảo
hộ đối với từng loại đối tượng quyền SHTT, cơ chế xác lập quyền, nội dung quyền,
giới hạn quyền, cơ chế bảo vệ và thực thi quyền và các chế tài đối với hành vi xâm
phạm quyền SHTT.
Về phương diện xác lập quyền, số lượng quyền SHTT được xác lập ngày càng
gia tăng theo từng năm, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động sáng tạo,
tạo lập tài sản trí tuệ ở Việt Nam. Số lượng đơn đăng ký sở hữu cơng nghiệp tăng
nhanh (bình qn khoảng 10% mỗi năm). Trong 05 năm gần đây (từ 2011 đến
2015), Cục SHTT đã nhận được 390.876 đơn hoặc yêu cầu các loại, đã xử lý được
338.387 đơn (bằng 86,7% tổng số đơn nhận được), cấp 132.107 văn bằng bảo hộ sở
hữu cơng nghiệp, trong đó có 6.028 Bằng độc quyền sáng chế, 466 Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, 6.648 Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, 118.922 Giấy

chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và 23 Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý... Tuy
nhiên, công tác xử lý đơn đăng ký sở hữu cơng nghiệp cịn chậm, thời hạn xử lý đơn
dài, gây bức xúc cho doanh nghiệp và xã hội. Quy trình, thủ tục và việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong xử lý công việc cịn hạn chế, chậm đổi mới.
Nhìn tổng thể, mặc dù hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam được xây
dựng và hồn thiện với tốc độ nhanh chóng, nhìn chung tương thích với chuẩn mực
quốc tế (Hiệp định TRIPS), nhưng TRIPS chỉ đặt ra các tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu
mang tính chất khung, định hướng cơ bản cho mỗi quốc gia xây dựng pháp luật
7


SHTT của mình. Đối chiếu pháp luật Việt Nam với pháp luật SHTT của các nước
phát triển như Mỹ, Liên minh châu Âu và thậm chí là với nước láng giềng Trung
Quốc, có thể thấy pháp luật SHTT Việt Nam cịn có khoảng cách khá xa. Nhiều quy
định cịn thiếu vắng, chưa đầy đủ, chưa chi tiết, cụ thể, hoặc chưa thích ứng với xu
hướng thay đổi của thế giới. Các quy định pháp luật về SHTT chưa đầy đủ cũng là
một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thiếu hiệu quả của tòa án Việt Nam trong việc
giải quyết các vụ án tranh chấp về quyền SHTT, ví dụ: Thiếu các quy định cụ thể về
xác định hành vi xâm phạm từng loại đối tượng SHTT, về các loại hành vi xâm
phạm trực tiếp và gián tiếp, về xác định thiệt hại, về các loại chế tài đối với hành vi
xâm phạm... Vì vậy, khơng tránh khỏi việc tịa án phụ thuộc vào ý kiến của các cơ
quan chuyên môn về SHTT để giải quyết tranh chấp, bởi các quy định chung của
TRIPS đã được tiếp nhận trong Luật SHTT năm 2005 không thể đủ sức giải quyết
các tranh chấp quyền SHTT vô cùng đa dạng, phong phú trong đời sống, trong khi
Việt Nam chưa có một hệ thống án lệ về SHTT để bổ sung cho các quy định pháp
luật thành văn.
Mặc dù mới được hình thành nhưng có thể thấy chế định luật Sở Hữu Trí Tuệ
đã đạt được những thành công nhất định. Theo thời gian và tiến trình phát triển của
xã hội, các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan tới việc bảo hộ sáng chế và
đã được hoàn thiện hơn để đáp ứng những nhu cầu điều chỉnh mới trong điều kiện

kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
1.2.2.1. Khái niệm Luật Sở hữu trí tuệ
Luật sở hữu trí tuệ là tổng hợp các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
điều chỉnh các quan hệ xã hội được hình thành giữa các chủ thể trong việc tạo ra các
sản phẩm trí tuệ, gồm các quan hệ về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với cây trồng.
1.2.2.2. Đối tượng điều chỉnh
Lao động sáng tạo là một trong các đặc tính của lồi người. Trong q trình
lao động, con người đã khơng ngừng tìm cách cải tiến công cụ lao động và tạo ra
công cụ lao động mới để giảm thiểu tối đa sức lao động và chi phí tạo ra thành
phẩm. Cũng từ lao động, con người tạo ra các sản phẩm tinh thần nhằm thỏa mãn
nhu cầu về tinh thần của mình. Kết quả của lao động sáng tạo hình thành loại tài sản
vơ hình và chúng ngày càng có vị trí, vai trị quan trọng trong đời sống vật chất và
tinh thần của con người.

8


Cùng với việc con người tạo ra các sản phẩm trí tuệ, các quan hệ xã hội liên
quan đến các sản phẩm trí tuệ cũng hình thành một cách khách quan. Do đặc tính
của các quan hệ xã hội về các sản phẩm sáng tạo khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi
một quốc gia mà cịn mang tính quốc tế nên việc điều chỉnh các quan hệ này bằng
các quy phạm pháp luật trở thành nhu cầu cấp thiết không chỉ trong mỗi quốc gia
mà còn ở phạm vi quốc tế.
Với chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy mục tiêu
vì con người làm trung tâm, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Những chính sách, pháp luật của nước ta nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế và hình thức sở hữu tạo ra của cải vật chất và

tinh thần cho mình và cho xã hội. Luật sở hữu trí tuệ là cơ sở pháp lí bảo vệ việc tạo
ra các sản phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và những giải pháp kĩ thuật phục vụ
cho chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã có hệ thống pháp luật tương đối
đầy đủ bao gồm nhiều ngành luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp,
nhất là trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế nhằm nâng cao vị thế của Việt
Nam trong quan hệ quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và tham gia nhiều điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực sở
hữu trí tuệ, do vậy việc điều chỉnh quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ tất
yếu mang tính thời đại.
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam điều chỉnh các quan hệ xã hội được hình thành
giữa các chủ thể trong việc tạo ra, sử dụng và chuyển giao các sản phẩm sáng tạo trí
tuệ, gồm các quan hệ về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ là các quan hệ phát sinh
giữa các chủ thể do việc sáng tạo, khai thác, sử dụng các sản phẩm trí tuệ.
Căn cứ vào các quan hệ do luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh có thể chia đối tượng
điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ thành các nhóm sau: Quan hệ về đối tượng quyền
tác giả; quan hệ về đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả; quan hệ về đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp và quan hệ về đối tượng giống cây trồng mới.
- Quan hệ về quyền tác giả: Theo quy định của pháp luật, mọi cá nhân đều có
quyền sáng tạo. Sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được
hình thành trong xã hội vì nó là nhu cầu không thể thiếu được của đời sống con
9


người. Sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật được thực hiện theo ý chí chủ
quan của chủ thể sáng tạo. Kết quả sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực này được thể
hiện dưới hình thức khách quan nhất định là đối tượng của quyền tác giả. Khi tác
phẩm được hình thành, các quan hệ phát sinh do việc khai thác, sử dụng tác phẩm

được luật pháp điều chỉnh. Mặt khác, khi tác phẩm được công bố, phổ biến thì tác
phẩm khơng cịn độc quyền chiếm hữu, sử dụng của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả mà mọi người đều có thể chiếm hữu, sử dụng tác phẩm đó. Chính vì vậy, các
quan hệ xã hội về đối tượng của quyền tác giả cần phải được điều chỉnh bằng pháp
luật thì mới bảo đảm quyền lợi của người đã tạo ra tác phẩm, đồng thời bảo vệ được
quyền của những người khác và của toàn xã hội. Tùy theo các điều kiện và hoàn
cảnh khác nhau mà luật pháp của các nước có các quy định khác nhau để điều chỉnh
quan hệ về quyền tác giả.
- Quan hệ về quyền liên quan: Là các quan hệ xã hội phát sinh khi cá nhân, tổ
chức sử dụng tác phẩm thơng qua hình thức biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát sóng
chương trình… Có nhiều hình thức sử dụng tác phẩm khác nhau nhưng việc sử
dụng các tác phẩm thông qua biểu diễn nghệ thuật, ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh được mã hóa có vai trị, vị trí đặc biệt do tính thương mại
của chúng. Do đó, việc điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực này
chiếm một vị trí quan trọng trong pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quan hệ về quyền sở hữu cơng nghiệp: Tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa tốt, rẻ là một trong những mục tiêu của mọi nhà
sản xuất. Để đáp ứng được u cầu đó thì các thiết bị, máy móc, cơng nghệ là
những yếu tố không thể thiếu trong nền sản xuất hiện đại. Trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, con người không ngừng cải tiến công cụ lao động, tạo ra các giải pháp
kĩ thuật… nhằm tăng năng suất lao động. Ngoài ra, những yếu tố tác động lên tâm lí
của người tiêu dùng cũng là những thành tố tạo nên sự thành cơng của nhà sản xuất
như: uy tín, tên doanh nghiệp, kiểu dáng và những dấu hiệu đặc biệt của hàng hóa…
Tất cả những thành tố đó là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và việc công nhận
kết quả của hoạt động sáng tạo là đối tượng sở hữu công nghiệp phải được pháp luật
quy định. Trên cơ sở đó, phát sinh quyền, nghĩa vụ của người sáng tạo ra các sản
phẩm trí tuệ, của các chủ thể khác trong việc sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở
hữu công nghiệp. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng, chuyển giao
các đối tượng sở hữu công nghiệp là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quyền sở
hữu công nghiệp.

10


- Quan hệ về quyền đối với với giống cây trồng: Giống cây trồng được sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp. Các giống cây có giá trị kinh tế cao luôn được các
nhà khoa học và nhân dân quan tâm lai tạo và nhân giống. Để nâng cao giá trị kinh
tế và sức cạnh tranh của các loại giống cây trồng, các nhà khoa học không ngừng
nghiên cứu tạo ra các giống cây trồng mới nhằm tăng năng suất trong sản xuất nông
nghiệp. Để tạo ra giống cây trồng cần phải đầu tư thời gian, vật lực và trí lực, cho
nên Nhà nước cần phải bảo hộ các quyền và lợi ích của các nhà khoa học tạo ra
giống cây trồng mới. Quá trình nghiên cứu, chọn, tạo và khai thác giống cây trồng
mới phát sinh quan hệ giữa người nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng mới và các
chủ thể khác. Những quan hệ này được pháp luật điều chỉnh nhằm bảo vệ quyền lợi
của các chủ thể và được gọi là đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ liên quan
đến giống cây trồng mới.
Căn cứ vào tính chất của quan hệ về sở hữu trí tuệ, đối tượng điều chỉnh của
luật sở hữu trí tuệ được phân thành các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Quan hệ nhân thân do luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh: Chỉ có con người mới có
khả năng sáng tạo và thành quả của sáng tạo tinh thần là kết quả hoạt động có mục
đích. Tuy nhiên, mỗi người có năng lực và nhận thức khác nhau về quy luật của tự
nhiên, xã hội, do đó kết quả của hoạt động sáng tạo mang đậm dấu ấn của người đã
tìm ra các quy luật đó. Do sản phẩm trí tuệ mang dấu ấn của chủ thể sáng tạo cho
nên tính nhân thân gắn liền với chủ thể đó, khơng thể dịch chuyển được cho chủ thể
khác. Khi dấu ấn cá nhân trở thành giá trị nhân thân của con người thì Nhà nước cần
phải bảo hộ giá trị tinh thần đó bằng pháp luật, ghi nhận giá trị nhân thân là quyền
dân sự hay còn gọi là quyền nhân thân. Trong các quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ,
mối liên hệ giữa quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được thể hiện là các sản phẩm
thuộc quyền sở hữu trí tuệ được tạo ra thì chủ thể sáng tạo trước tiên có các quyền
nhân thân và khi đã có các quyền nhân thân thì quyền tài sản được pháp luật bảo hộ.
Quan hệ nhân thân trong quan hệ pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ là tiền đề làm

phát sinh quan hệ tài sản. Quyền nhân thân trong quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ
gồm có hai nhóm: Nhóm quan hệ nhân thân gắn liền với chủ thể sáng tạo, không thể
chuyển giao thơng qua giao dịch và nhóm quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản
được thể hiện khi sản phẩm trí tuệ được sử dụng, chuyển giao. Trong quan hệ về
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả thì một số quyền nhân thân theo
tính chất không thể chuyển dịch cho người khác và các quyền đó gắn với tác giả vơ
thời hạn (quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật
hoặc bút danh khi tác phẩm công bố, sử dụng; quyền được bảo vệ sự toàn vẹn của
tác phẩm, cơng trình).
11


- Quan hệ tài sản do luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh: Quyền nhân thân được xác
lập trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là tiền đề của quyền tài sản, giữa hai quyền này có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong lĩnh vực sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học và quyền liên quan thì quan hệ tài sản phát sinh thông qua các hành
vi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Ví dụ: Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật
chất khác do cho người khác cơng bố, sử dụng tác phẩm. Ngồi ra, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng và chuyển giao quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan thông qua các giao dịch dân sự, thương mại.
Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn; tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới bằng
cơng sức và chi phí của mình có quyền tài sản trong việc sử dụng, cho phép người
khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ. Quyền tài sản của chủ sở
hữu quyền sở hữu cơng nghiệp cịn phát sinh do có việc chuyển nhượng các đối
tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng hoặc
chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân
khác theo - quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Phương pháp điều chỉnh

Từ đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ có những đặc thù như vậy nên
phương pháp điều chỉnh của luật này cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình sáng tạo,
sử dụng, chuyển giao các sản phẩm là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, theo đó
các quyền nhân thân, quyền tài sản của các chủ thể được pháp luật bảo đảm thực
hiện. Luật sở hữu trí tuệ là hành lang pháp lí cho cá nhân, tổ chức và các chủ thể
khác thực hiện quyền tự định đoạt trong việc sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ, đáp
ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Phương pháp điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ được hiểu là tổng hợp những
nguyên tắc, cách thức và biện pháp của Nhà nước nhằm tác động lên nhóm quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực sáng tạo, sử dụng và chuyển giao các sản phẩm là
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể
đồng thời làm cho các quan hệ đó phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo trật tự pháp lí
nhất định.
Quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ là loại quan hệ dân sự liên quan đến tài sản
đặc biệt - “tài sản trí tuệ”, do vậy phương pháp điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ
12


mang các đặc điểm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự. Tuy nhiên, đối tượng
của quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ là tài sản vơ hình cho nên phương pháp điều
chỉnh của luật sở hữu trí tuệ có một số đặc điểm riêng.
* Bảo đảm bình đẳng về địa vị pháp lí của các chủ thể
Luật sở hữu trí tuệ là hành lang pháp lí khuyến khích sự sáng tạo của các chủ
thể trong xã hội cho nên mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ.
Quyền bình đẳng của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ
được thể hiện: Khơng có sự phân biệt về độ tuổi, giới tính, mức độ năng lực hành
vi; khơng phụ thuộc vào địa vị xã hội và trình độ học vấn, mọi cá nhân đều có thể là
chủ sở hữu các sản phẩm trí tuệ, có các quyền và nghĩa vụ như nhau khi tạo ra hoặc

được chuyển giao các sản phẩm là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
* Bảo đảm quyền tự định đoạt của chủ thể
Trong quan hệ pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ thì quyền tự định đoạt của các
chủ thể được pháp luật bảo đảm thực hiện. Quyền tự định đoạt của các chủ thể được
thể hiện trong việc sáng tạo và công bố hay không công bố tác phẩm, công trình;
quyền nộp đơn hay khơng; nộp đơn u cầu cấp văn bằng bảo hộ hoặc nộp đơn xin
từ chối sự bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng kí quyền tác giả, quyền liên quan
tại Cục bản quyền tác giả văn học - nghệ thuật. Quyền cho người khác sử dụng tác
phẩm thông qua các hợp đồng sử dụng tác phẩm, cơng trình, quyền chuyển giao các
đối tượng sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ văn bằng bảo hộ tự
mình áp dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, làm dịch
vụ; có quyền góp vốn vào các công ty, doanh nghiệp bằng các giải pháp kĩ thuật
đang trong thời hạn được bảo hộ. Trong quan hệ pháp luật về quyền tác giả, quyền
liên quan tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền
cho người khác sửa chữa nội dung tác phẩm, sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã
được định hình trên bản ghi âm, ghi hình để tạo ra bản sao khác từ chính bản ghi
âm, ghi hình đó; cho người khác sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình để tạo ra các bản sao khác. Khi quyền sở hữu trí tuệ
bị xâm phạm, chủ sở hữu có quyền khởi kiện hay không khởi kiện để yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền của mình; quyền để lại thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật… Tuy nhiên, quyền tự định đoạt của sở hữu chủ các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ cũng bị hạn chế trong trường hợp giới hạn quyền sở
hữu trí tuệ và tác phẩm thuộc về cơng chúng do luật sở hữu trí tuệ quy định.
13


* Bảo đảm sự cân bằng các lợi ích trong xã hội
Quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể được bảo hộ, tạo ra những điều kiện để

các nhà sáng tạo, nhà sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ có cơ hội khai thác có hiệu
quả những thành quả sáng tạo trí tuệ của con người, việc đó khơng chỉ bó hẹp trong
phạm vi quốc gia mà cịn trên phạm vi tồn cầu. Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
tạo ra sự cân bằng giữa các lợi ích của người sáng tạo các sản phẩm trí tuệ và lợi ích
của chủ thể khai thác, sử dụng các sản phẩm sáng tạo trí tuệ đó. Bảo đảm cho các
lợi ích của các chủ thể liên quan đến việc tạo ra và sử cùng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ được thực hiện. Các sản phẩm sáng tạo trí tuệ được bảo hộ, là động
lực thúc đẩy các quan hệ dân sự, thương mại phát triển.
* Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mang tính nhân thân
và tính tài sản
Do đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là những hành vi xâm phạm khơng những đến quyền nhân thân mà còn xâm phạm
đến quyền tài sản của chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ, theo đó trách nhiệm của
người có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ là trách nhiệm vừa mang chất
tài sản vừa mang tính nhân thân.
Trách nhiệm về nhân thân: Quyền nhân thân trong quan hệ pháp luật về quyền
sở hữu trí tuệ là tiền đề của quyền tài sản. Thiệt hại về tinh thần liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ là những tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những
tổn thất khác về tinh thần của tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người
biểu diễn, tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn và giống cây trồng. Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền nhân thân của
chủ sở hữu các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ thường là những hành vi xâm
phạm quyền được bảo vệ sự trọn vẹn về nội dung của tác phẩm, cơng trình; xâm
phạm đến quyền cơng bố tác phẩm, cơng trình của tác giả, của chủ sở hữu quyền tác
giả. Xâm phạm đến danh dự, uy tín của cá nhân, tổ chức trong sinh hoạt cũng như
trong sản xuất, kinh doanh.
Trách nhiệm mang tính tài sản: Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật
chất do có tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất kinh tế,
chi phí hợp lí để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại. Thiệt hại về tài sản được xác định
dựa trên nhũng lợi ích vật chất của chủ - thể có quyền sở hữu trí tuệ bị giảm sút

hoặc bị mất sau khi có hành vi xâm phạm xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó
khi khơng có hành vi xâm phạm. Hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra sự mất
hoặc giảm sút lợi ích đó. Thiệt hại về tài sản là những tổn thất có thể được xác định
14


theo giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc
giá góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đa dạng: Khi
quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, chủ thể của quyền bị xâm phạm có quyền tự bảo
vệ bằng các biện pháp mà pháp luật cho phép nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm.
Chủ thể có quyền bị xâm phạm có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính cơng
khai, bồi thường thiệt hại. Ngồi ra, chủ thể có quyền bị xâm phạm có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
của mình hoặc khởi kiện ra tịa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền
của tịa án nhân dân.
Những phương thức sau đây thường được áp dụng trong việc giải quyết những
tranh chấp liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
- Biện pháp hành chính.
Được áp dụng để giải quyết các khiếu kiện hành chính liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ. Giải quyết các khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi
hành chính của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Biện pháp này
được áp dụng trong trường, họp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lí hoạt
động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Giải quyết những tranh chấp về quyền sở hữu trí
tuệ do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trong việc xử lí vi phạm hành
chính về quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết các khiếu nại hành chính trong q trình
xác lập, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, kể cả các hoạt động kiểm sốt thực thi quyền
sở hữu trí tuệ qua biên giới. Biện pháp hành chính được áp dụng trong việc bảo vệ

quyền sở hữu trí tuệ có tính cưỡng chế nhằm xử lý nghiêm khắc và hữu hiệu các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hành vi vi phạm pháp luật về quyền sở
hữu trí tuệ. Các cơ quan nhà nước có, thẩm quyền thực hiện chức năng hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật như: Áp dụng các biện
pháp phạt tiền, buộc tiêu hủy tang vật, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm,
tước giấy phép kinh doanh của chủ thể kinh doanh trái pháp luật.
- Biện pháp hình sự.
Biện pháp hình sự được tòa án áp dụng để xét xử các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như hành vi làm
15


hàng giả, tàng trữ hàng giả nhằm mục đích trục lợi, buôn bán hàng giả, xâm phạm
quyền tự do sáng tạo của người khác. Hành vi cố ý xâm phạm đã gây ra hậu quả
nghiêm trọng đến quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, quyền chuyển giao cơng
nghệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội do cố ý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà gây ra hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội thì người có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị
phạt tù, bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản do thu nhập bất chính…
- Biện pháp dân sự.
Quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ là loại quan hệ về tài sản, do vậy những tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ là tranh chấp về tài sản cũng thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án nhân dân. Chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ bị xâm
phạm, có quyền tự định đoạt khởi kiện hay không khởi kiện để u cầu tịa án bảo
vệ các quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm. Tịa án có quyền áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời như giữ hàng hóa, phương tiện, niêm phong thiết bị, ấn
phẩm do vi phạm quyền tác giả. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp có hiệu
quả trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp dân sự là biện pháp cuối cùng

và phổ biến thường được áp dụng để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
1.2.3. Nguồn của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Nguồn của luật sở hữu trí tuệ là tập hợp các văn bản pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định, điều chỉnh các
quan hệ xã hội liên quan đến việc tạo ra, sử dụng, chuyển giao các sản phẩm trí tuệ
và bảo vệ các quyền nhân thân và tài sản của các chủ thể trong quan hệ đó.
Khi quyền của các chủ thể bị xâm phạm, người bị vi phạm có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ. Để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền và
lợi ích của các chủ thể này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ dẫn chiếu buộc người có hành vi xâm phạm
phải chấm dứt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. Với ý nghĩa đó,
nguồn của luật sở hữu trí tuệ được hiểu là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành được áp dụng để giải quyết các tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ.
Văn bản quy phạm pháp luật được coi là nguồn của luật sở hữu trí tuệ thì phải
có đủ các điều kiện sau đây: Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; Có các
quy phạm điều chỉnh các quan hệ nhân thân và các quan hệ tài sản trong lĩnh vực sở
16


×