Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.55 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................iv
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................iv
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................iv
4. Kết cấu bài báo cáo.............................................................................................iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP.........................................1
1.1 Khái quát về cơ quan thực tập..........................................................................1
1.1.1 Vài nét sơ lược về Sở Tư Pháp tỉnh Bình Phước...........................................1
1.1.2 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................1
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.....................................................................1
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LÝ
LUẬN TƯ PHÁP.........................................................................................................4
2.1 Khái quát chung về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp..........................................4
2.1.1 Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp.............................4
2.1.2 Quy định của pháp Luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp...........................6
2.1.3 Các nguồn thông tin làm cơ sở cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp............12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬN VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ
PHÁP TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC – KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.........................15
3.1. Thực tiễn về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp tại sở tư pháp Bình Phước,
nguyên nhân và giải pháp thực hiện.....................................................................15
3.2. Nguyên nhân dẫn tới việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp......................17
3.3 Những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật.........................................17
3.4 Đánh giá về việc giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp
tỉnh Bình Phước.....................................................................................................19
3.5 Một số kiến nghị, giải pháp giải quyết các vướng mắc trong việc cấp phiếu
lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước....................................................20
KẾT LUẬN................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................23

i



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND
LLTP
STP
TTHC

Uỷ ban nhân dân
Lý lịch Tư Pháp
Sở Tư Pháp
Thủ tục hành chính

ii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã cũng ngày càng gia tăng. Xét về góc độ hành chính
học, việc cấp phiếu lý lịch tư pháp là một dịch vụ cơng mà nhà nước có trách nhiệm
phải cung ứng cho người dân của mình. Quản lý nhà nước về cấp phiếu lý lịch tư pháp
xét cho cùng là hoạt động quản lý cung ứng dịch vụ cơng để đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân. Trên tinh thần đó, trong điều kiện nước ta đang tích cực xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là đẩy mạnh tổng thể cải
cách nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính hiện đại, trong sạch, hiệu quả,
đáp ứng ngày càng tốt u cầu của cơng dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp
nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đòi hỏi tất yếu khách
quan của nhu cầu phát triển.
Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của công dân, cũng như

trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự như: Đáp ứng yêu cầu của
cá nhân cần chứng minh bản thân có hay khơng có án tích. Những thơng tin lý lịch tư
pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp; Lý lịch tư pháp
là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem
xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
(Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) thực hiện khi có u cầu cấp
Phiếu của cá nhân (cơng dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), tổ chức
có thẩm quyền; cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét
xử.
Được sự phân công của Ban Lãnh đạo Sở thực tập tại Phịng Hành chính Tư pháp
và được sự phân cơng của lãnh đạo Phịng là theo dõi lĩnh vực lý lịch tư pháp. Vì vậy,
tơi xin chọn đề tài “Pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp, thực tiễn tại tỉnh Bình
Phước” làm chuyên đề tốt nghiệp cử nhân Luật. Thơng qua đề tài, chúng ta có được
cái nhìn tổng thể đối với quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp, những vấn đề cần giải
quyết hiện nay đối với công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị,
giữa các địa phương có liên quan.
iii


1. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch
tư pháp tại Việt Nam và của một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết những đề
tài nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch, các
đề tài tập trung nghiên việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại hai thành phố lớn là Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh;
Như vậy, hiện chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về pháp luật về việc cấp
phiếu lý lịch tư pháp tại tỉnh Bình Phước. Từ thực tế đó, trên cơ sở tiếp thu những
nghiên cứu đi trước, chuyên đề thực tập của em về đề tài cấp Phiếu lý lịch tư pháp
được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần

hồn thiện về cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề về lý luận và pháp lý trong hoạt động
cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Phòng Hành chính tư pháp của Sở tư Pháp tỉnh Bình
Phước; em đã tiến hành việc phân tích thực trạng thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư
pháp của sở tư pháp tỉnh Bình Phước. Qua thời gian thực tập và trải nghiệm công tác
cấp phiếu lý lịch tư pháp, em mong muốn tìm ra những hạn chế trong hoạt động cấp
phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung, từ
đó có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả của công tác cấp
phiếu lý lịch hơn.
- Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước
+ Về thời gian: Trong năm 2020

3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, em đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.

4. Kết cấu bài báo cáo
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của
chuyên:
iv


đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương
Chương 1: Tổng quan về cơ quan thực tập

Chương 2: Một số vấn đề lý luận về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp
Chương 3: Thực trạng về cấp phiếu lý lịch tư pháp – kiến nghị hoàn thiện

v


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1Khái quát về cơ quan thực tập
1.1.1 Vài nét sơ lược về Sở Tư Pháp tỉnh Bình Phước
Địa chỉ: Đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước.
Website: />SĐT: 0651.3870967 – 3879258 ; Fax: 0651.3860205
Ngày 06/01/1997, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số 56/QĐ-UBND về
việc thành lập Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách
nhà nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp
luật.

1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách thuận lợi nhất
thì Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước cần có một cơ cấu tổ chức bộ máy linh hoạt, hợp lý,
thuận tiện cho q trình làm việc của từng vị trí, cũng như làm sao để phối hợp tốt
giữa các phòng ban.
Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Dưới ban lãnh đạo
Sở, Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có 08 tổ chức chun mơn nghiệp vụ. Các tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Văn phịng sở, Thanh tra sở, Phịng Hành chính tư
pháp, Phịng xây dựng và kiểm tra văn bản, Phòng bổ trợ tư pháp, Phòng phổ biến giáo

dục pháp luật, Phòng quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật,
Phòng tổ chức cán bộ. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở bao gồm 02 phịng cơng chứng
số 1 và 3, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước.

1.2

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp
1


luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ
tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài
sản; trọng tài thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quản lý; công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo theo phân cấp ủy quyền của UBND
tỉnh Bình Phước.
Với những chức năng riêng biệt nêu trên, Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có những
nhiệm vụ và được giao cho những quyền hạn sau:
Về kiểm sốt thủ tục hành chính: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có nhiệm vụ xây
dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động kiểm sốt
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tập huấn về chun mơn, nghiệp vụ
kiểm sốt thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cho ý kiến, thẩm định về

thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của HĐND và UBND tỉnh; đôn đốc các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện
việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng
và nhập dữ liệu thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của UBND
tỉnh với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu
và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo
dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên
quan; tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục
hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đơn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở Tư pháp tỉnh
Bình Phước cịn giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm sốt thủ tục
hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã; đề xuất với
2


UBND tỉnh thiết lập hệ thống công thức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục
hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Về lý lịch tư pháp: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước phải xây dựng, quản lý, khai thác,
bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tiếp nhận, xử lý thơng tin lý lịch tư pháp do Tịa án, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung
cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở khác; lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông
tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định; cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
Về bồi thường nhà nước: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước phải hướng dẫn kỹ năng,

nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường
nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện; đề xuất,
trình UBND tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn
trả theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị
thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
Về cơng chứng: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Cơng chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề
cơng chứng đối với cơng chứng viên; trình UBND tỉnh quyết định thành lập, chuyển
đổi, giải thể Phịng Cơng chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phịng cơng chứng theo quy định;
cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng chứng; ghi nhận thay đổi
danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phịng cơng chứng; xem
xét, thơng báo bằng văn bản cho Văn phịng cơng chứng về việc đăng ký danh sách
công chứng viên làm việc theo chế đội hợp đồng; xây dựng, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
3


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CẤP
PHIẾU LÝ LUẬN TƯ PHÁP
2.1 Khái quát chung về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
2.1.1 Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1

Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án thơng qua các chế tài hình


sự trong bản án, quyết định của tòa án (những quyết định, bản án hình sự) đã có hiệu
lực, những thơng tin về tình trạng thi hành án và các thơng tin khác liên quan đến bản
án. Ngoài ra pháp luật một số nước cũng có thơng tin quy định về lý lịch tư pháp bao
gồm việc cấm cá nhân thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền
hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án.
Ở Việt Nam, thuật ngữ lý lịch tư pháp trước đây được hiểu một cách chung nhất là
lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của
Tịa án và tình trạng thi hành bản án đó. Luật lý lịch tư pháp năm 2009 tại Điều 2 định
nghĩa lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định
hình sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án về việc cấm cá nhân
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố
phá sản. Khái niệm lý lịch tư pháp không chỉ bao gồm các thông tin lên quan đến các
quyết định của tòa án về cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh
nghiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Phá sản.
Lý lịch tư pháp thành văn có đặc điểm là:
 Lý lịch tư pháp thành văn không làn đau đớn và nhục nhã cho thân thể can
phạm.
 Cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chi tiết một số thông tin về người phạm tội
như: họ, tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, tội danh, hình phạt, tịa án đã xét xử, thời
gian thi hành hình phạt, người phạm tội đã có bao nhiêu tiền án. Những thông
tin này là hết sức cần thiết không những đối với lĩnh vực tố tụng (bao gồm điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án) mà cả với quản lý hành chính nhà nước và
quản lý xã hội.
Lý lịch tư pháp thành văn phổ biến nhất, đó là hình thức Sổ bộ ghi chép các bản án
mà tòa án đã tuyên hàng năm. Căn cứ vào Sổ bộ của Tịa án, người ta có thể truy tìm
được án tich của một người nào đó.
1

Lý lịch tư pháp –bách khoa toàn thư Wikipedia


4


Nội dung
Nội dung cơ bản của lý lịch tư pháp là thơng tin lý lịch tư pháp về án tích tức là
những thông tin về cá nhân người bị kết án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng,
hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí,
thơng tin về ngày, tháng, năm tuyên án, Toà nào tuyên, số hiệu bản án, tình trạng thi
hành án.
Hình thức của lý lịch tư pháp được thể hiện qua Phiếu lý lịch tư pháp, đó là một
loại phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp và có giá trị chứng
minh cá nhân có hay khơng có án tích, bị cấm hay không bị cấm thực hiện các công
việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do
quyết định tuyên bố phá sản của tịa án.
Trên cơ sở các thơng tin lý lịch tư pháp mà trước hết là từ các phiếu lý lịch tư
pháp, các cơ quan quản lý sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, tức là tập hợp các
thơng tin về án tích, tình trạng thi hành án, về cấm các công việc hay đảm nhiệm một
chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá
sản của tòa án.
Mục đích
Lý lịch tư pháp có những mục đích quan trọng cho mỗi cá nhân.
Nó đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay khơng có án tích, có bị cấm hay
khơng.
Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xố án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có
thể tái hồ nhập cộng đồng.
Những thơng tin lý lịch tư pháp sẽ hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động
thống kê tư pháp hình sự.
Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã…
Ý nghĩa

Ngày nay, Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự của công
dân, cũng như trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự.
Nó đáp ứng u cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay khơng có án
tích, hoặc có các vấn đề về pháp lý hình sự hay khơng. Những thơng tin lý lịch tư pháp
về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp và được lưu trữ theo
5


quy định. Phiếu lý lịch tư pháp giúp cá nhân chứng minh về tình trạng tiền án…theo
yêu cầu của các cơ quan hữu quan.
Là nguồn cung cấp những thông tin chính thức về quá khứ nhân thân của bị can, bị
cáo để cơ quan điều tra, truy tố, xét xử xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối
với họ trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Trong truy tố, xét xử thì có thể xác
định bị can, bị cáo tái phạm hay không tái phạm. Ở một số nước khi Viện công tố
chuẩn bị truy tố một bị can nào đó thường phải gửi một phiếu yêu cầu đến cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm xác
nhận về tình trạng tiền án của bị can và trong hồ sơ truy tố có kèm theo cả Phiếu lý
lịch tư pháp để làm căn cứ xác định bị can tái phạm hay không tái phạm.
Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xố án tích của người bị kết án. Có ý nghĩa trong
việc thực hiện chính sách tái hồ nhập cộng đồng của người phạm tội. Sau một thời
gian chấp hành đầy đủ những người phạm tội đã được cải tạo, giáo dục, tái hịa nhập
cộng đồng khi có u cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý lý lịch tư pháp sẽ
cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đó và trong nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp sẽ
ghi là "khơng có án tích" và được coi như chưa bị kết án và không bị phân biệt đối xử.
Lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân (chứng minh cá nhân
có hay khơng có tiền án). Nhiều nước có quy định về việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp
khi xem xét việc xuất cảnh, nhập cảnh, cho nhập, thôi, trở lại quốc tịch, nuôi con nuôi,
cấp một số chứng chỉ hành nghề (luật sư, kiểm toán, y dược) tuyển dụng và quản lý lao
động nước ngoài tại nước sở tại, du học....

Việc đến cơ quan có thẩm quyền để làm phiếu lý lịch số 1 và số 2 thì thời đại ngày
cũng có thể làm được phiếu lý lịch tư pháp ngay tại nhà.
Đây là một trong những cải tiến và minh chứng cho sự tiện dụng của thời kỳ Cách
mạng 4.0, người dân sẽ giảm bớt được thời gian đi lại, còn Nhà nước thì tiết kiệm
được thời gian và chi phí đáp ứng, phục vụ nhu cầu của người dân.

2.1.2 Quy định của pháp Luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Trong hoạt động cấp phiếu lý lịch tư pháp tại việt nam pháp luật đã có những quy
định cụ thể về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại điều 41 như sau:
“1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:
6


a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan tổ chức quy định tại khoản 1 và
khoản 3 điều 7 của Luật lý lịch tư pháp.
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2
điều 7 Luật lý lịch tư pháp và cấp theo yêu cầu cá nhân để người đó biết được nội
dung về lý lịch tư phấp của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.”
Khi cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân thì cần phải cấp đúng đối tượng theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đối với việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi có u cầu thì cấp trong
trường hợp để phục vụ cơng tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể được quy định tại điều 7 Luật lý lịch tư
pháp 2009 như sau:
“1. Cơng dân Việt Nam, người nước ngồi đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ
công tác điều tra, truy tố, xét xử.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu

cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký
kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Cịn về thẩm quyền thì được hiểu thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét
để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề.
Trong khoa học pháp lý: Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng, trung
tâm. Thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định.
Theo đó, thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại điều 44 Luật Lý
lịch tư pháp năm 2009 như sau:
“1.Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trong các
trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam;
2. Sở tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
7


a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
3. Giám đốc trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người
được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý
lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở Tư Pháp có trách
nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư
pháp.
4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định.”
Như vậy pháp luật đã quy đinh thẩm quyền được phép cấp Phiếu lý lịch tư pháp đó
là: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở tư pháp. Việc cấp phiếu lý lịch tư pháp

cần được đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục để có giá trị pháp lý
theo quy định của pháp luật.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về TTHC. Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung,
TTHC được hiểu là cơng cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực
hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Cịn dưới góc độ xã hội, TTHC
được xác định là cầu nối để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của Nhà
nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các
chính sách, trong đó, cơ bản và chủ yếu là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp
pháp của công dân, tổ chức.
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ: “Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức”.
Quy định nêu trên có tính khái qt hóa cao về TTHC. Trên cơ sở giải thích đó, tại
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: một TTHC phải có 08 (tám)
bộ phận tạo thành bắt buộc và ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc.
Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 1
8


“1.Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư
pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chưng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu
lý lịch tư pháp;
b) Bản chụp hộ khẩu hoặc giấy thường trú tạm trú của người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp;
2.Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại cá
cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp thường trú, trường hợp không có nơi

thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngồi
thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp tại nơi cư trú, trường
hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3.Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp, việc ủy quyền phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật, trường hợp
người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được
cấp phiếu lý lịch tư pháp thì khơng cân văn bản ủy quyền.
4.Cơ quan tổ chức quy định tại khoản 3 điều 7 Luật của Luật này khi có yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp
Phiếu lý lịch thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không xác định nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử
dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
quy định của khoản 1 điều 42 Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
“1. Cơ quan tiến hành tố tụng tại khoản 2 điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư
pháp thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến

9


Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản u cầu phải ghi rõ thơng tin về cá nhân
đó theo quy định khoản 1 điều 43 luật này.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có
thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức

khác và có trách nhiệm gửi văn bản u cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp số 2 thì khơng được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý
lịch tư pháp.”
Sau khi tra cứu thơng tin đối với cá nhân có u cầu về việc cấp phiếu lý lịch tư
pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đúng trình tự
quy định của pháp luật hiện hành cụ thể theo điều 47 Luật lý lịch tư pháp năm 2009:
“1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy
nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc
tra cứu thơng tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường
trú.
2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thơng tin lý lịch tư
pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia.
3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cơng dân Việt Nam có thời
gian cư trú ở nước ngồi, người nước ngồi thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp
được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia.
4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.”
- Về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thể hiện rõ qua điều 48 Luật lý lịch tư
pháp:
“1.Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam
10



đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy
định tại khoản 2 và khoản 3 điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều
kiện đương nhiên được xóa án tích tại khoản 3 điều 44 của Luật này thì thời hạn
khơng q 15 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 điều 46 của Luật này thì thời hạn khơng
qua 24 giờ, kể từ thời điểm được nhận yêu cầu.”
Nhiều công dân đến yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nhưng chưa hiểu lý lịch tư pháp
là gì, có nội dung gì, cịn có sự nhầm lẫn giữa lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho các quan hệ xã hội cũng ngày càng
phong phú và đa dạng. Phiếu lý lịch tư pháp được coi là giấy tờ pháp lý quan trọng để
chứng minh một cá nhân có hay khơng có án tích khi tham gia vào các quan hệ pháp
lý, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Hiện nay có nhiều văn bản
của Nhà nước quy định về việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi tham gia vào các
quan hệ pháp lý, theo đó, Phiếu lý lịch tư pháp trở thành một trong những giấy tờ bắt
buộc phải có của cá nhân. Bởi vậy, việc giải quyết cấp Phiếu lý lịch tư pháp có ý
nghĩa là một hoạt động phục vụ của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân
chứng minh về tình trạng án tích khi tham gia các quan hệ pháp lý ở trong nước và
nước ngồi.vì thế khi khơng hiểu rõ về Luật sẽ làm sai thủ tục dẫn đến khi nộp hồ sơ
sẽ bị từ chối cấp phiếu.từ đó những trường hợp bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp
quy định rõ tại điều 49 Luât lý lịch tư pháp năm 2009
“Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư
pháp trong các trường hợp sau đây:
1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện
quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
3. . Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ
hoặc

giả mạo.


Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ
lý do.”
- Bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp tại điều 50
Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ
Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung
khơng chính xác hoặc trái pháp luật.
11


Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan
nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định
trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật lệ phí và lệ phí năm 2015. Bên cạnh đó
phiếu lý lịch tư pháp cũng có điều Luật, thơng tư quy định rõ về mức lệ phí phải nộp
cụ thể tại điều 10 luật lý lịch tư pháp năm 2009 và thông tư số 174/2011/TT-BTC như
sau:
Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp điều 10 luật lý lịch tư pháp
“1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện theo
quy định của pháp luật.”
Và theo thông tư số 174/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu,nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư quy định rõ tại điều 3. Mức thu lệ phí
“Mức thu lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:
Mức thu

STT

Nội dung thu

1

2

Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với học sinh,

(đồng/lần/người)
200.000

sinh viên, người có cơng với cách mạng, thân 100.000
nhân liệt sỹ.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một
lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thu
thêm 3.000 đồng/Phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư
pháp.”

2.1.3 Các nguồn thông tin làm cơ sở cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Trong xã hội hiện nay báo đài trang mạng rất nhiều vì thế việc nắm bắt thơng tin
đối với mỗi cá nhân cơ quan tổ chức mà nói thì khơng phải là điều khó khắn nữa. Tuy
nhiên khơng phải mọi thơng tin trên các trang mạng đều chính xác, có những thông tin
không đúng với thực tiễn viết lên nhằm để mọi người hiểu sai vụ việc đó. Vậy nên việc
cấp phiếu lý lịch cũng vậy khi cấp phải căn cứ và nguồn xác định được nhà nước quy
định rõ ràng và làm theo.
12


Nguồn thơng tin lý lịch tư pháp về an tích quy định tại điều 15 luật lý lịch tư
pháp. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây:
1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;
2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
3. Quyết định thi hành án hình sự;

4. Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
5. Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
6. Quyết định hỗn chấp hành hình phạt tù;
7. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
8. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước;
9. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thơng báo kết quả thi
hành hình phạt trục xuất;
10. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo khơng giam giữ, phạt tù
cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;
11. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi
hành án; văn bản thông báo kêt thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã
thực hiện xong nghĩa vụ của mình;
12. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
13. Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;
14. Quyết định xóa án tích;
15. Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;
16. Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của cơng dân Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo ngun tắc có đi có lại;
17. Quyết định của Tịa án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam; quyết
định của tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù; thơng báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước
chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

13


18. Thông báo về việc thực hiện quyế định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển

giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền của nước ngồi.
- Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp hợp tác xã quy định tại điều 36 Luật lý lịch tư pháp 2009:
Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp
luật của Tịa án theo quy định của Luật phá sản.

14


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬN VỀ VIỆC CẤP
PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC – KIẾN
NGHỊ HỒN THIỆN
3.1. Thực tiễn về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp tại sở tư pháp Bình Phước,
nguyên nhân và giải pháp thực hiện
Thực hiện Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện Luật Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh
Bình Phước, Cơng văn số 2437/UBND-NC ngày 25/7/2017 về thực hiện công tác Lý
lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Sở Tư pháp báo cáo tình hình giải quyết yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp năm
2018 (niên độ từ 01/01/2018 đến 31/12/2018), cụ thể như sau:
a) Tình hình phối hợp thực hiện
*) Kết quả đạt được
- Trong năm 2018, các cơ quan, đơn vị: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án hình sự đã có sự quan tâm nhất định
trong công tác phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu
lý Lịch tư pháp theo đúng quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có

liên quan. Theo đó, Sở Tư pháp đã tiếp nhận 5.132 thông tin do các cơ quan, đơn vị
cung cấp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia. Đến nay, các thông tin này đã được
cập nhật một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
- Sở Tư pháp đã chủ động phối hợp với Công an tỉnh rút ngắn thời gian tra cứu,
xác minh thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp,
nên thời gian cấp Phiếu lý lịch tư pháp được rút ngắn đáng kể (ước tính giảm từ 2 đến
4 ngày/01 hồ sơ) so với thời gian quy định, từ đó góp phần khơng nhỏ trong cơng tác
cải cách hành chính, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của Sở Tư pháp tại Trung
tâm phục vụ hành chính cơng tỉnh.
- Tiến hành sao gửi 4.115 thông tin lý lịch tư pháp cho các Sở Tư pháp: Đắk Nơng,
Bình Dương, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ… và Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia theo đúng thời gian quy định.
15


- Sở Tư pháp đã chủ động phối hợp với UBND cấp xã trong việc tra cứu, xác minh
các điều kiện đương nhiên được xố án tích theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp đối
với các trường hợp yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp mà đương sự có án tích.
*) Tồn tại, hạn chế
- Một số cơ quan chưa thực sự quan tâm đến việc phối hợp xác minh thơng tin về
án tích, chậm phản hồi hoặc không phản hồi thông tin cho Sở Tư pháp. Đối với các
trường hợp này Sở Tư pháp đã có Cơng văn số 294/STP-HCTP ngày 17/5/2018 gửi
Chánh án Tồ án nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự và Công an tỉnh để
chỉ đạo xử lý.
- Việc phối hợp trong công tác xác minh thông tin lý lịch tư pháp ở một số cơ
quan, đơn vị ngoài tỉnh như Quảng Ninh, Hải Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu... hết sức
khó khăn. Các cơ quan, đơn vị phối hợp khơng có văn bản phản hồi cho Sở Tư pháp.
Do vậy, Sở Tư pháp không đủ cơ sở để cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu. Đối với
các trường hợp này Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị các đơn vị phản hồi; đồng thời
đề nghị Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hỗ trợ xác minh nhưng đều khơng có phản

hồi (06 trường hợp).
- Việc tra cứu, xác minh các trường hợp chấp hành xong thời gian thử thách án
treo, Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ trước ngày
01/7/2011 hết sức khó khăn do khơng nhận được thông tin phản hồi.
b) Kết quả cấp Phiếu lý lịch tư pháp
- Trong năm 2018, Sở Tư pháp đã thụ lý và tiến hành cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho
3.171 trường hợp có yêu cầu (tăng 946 trường hợp so với cùng kỳ năm 2017).
- Hồ sơ lý lịch tư pháp có án tích phát sinh trong năm 2018 là 86 trường hợp, đã
tiến hành xác minh và Cấp phiếu cho 76 trường hợp, đang chờ kết quả xác minh 10
trường hợp. Trong đó:
+ 06 trường hợp phải xác minh tại các cơ quan ngoài tỉnh.
+ 04 trường hợp tiến hành xác minh tại các cơ quan trong tỉnh.
Các trường hợp này đều có kết quả xác minh tại Công an tỉnh là “bắt và lập danh
chỉ bản” nên việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân có u cầu khơng thể thực
hiện được do chưa nhận được phản hồi từ các cơ quan, đơn vị phối hợp.

16


c) Nguyên nhân tồn tại
- Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp chưa hoàn thiện; các cơ quan, đơn
vị có liên quan chưa thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, phối hợp
xác minh theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, các văn bản hướng dẫn thi hành và
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các trường hợp có án tích phát sinh trong năm 2018 đã được Sở Tư pháp xin ý
kiến của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia nhưng khơng có văn bản phản hồi nên
Sở Tư pháp chưa đủ cơ sở để giải quyết việc cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho người dân.

3.2. Nguyên nhân dẫn tới việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Phiếu lý lịch tư pháp hẳn không cịn xa lạ đối với nhiều người nhưng khơng phải

ai cũng biết khi nào cần dùng Phiếu lý lịch tư pháp và dưới đây là những trường hợp
cần cấp cũng là nguyên nhân dẫn tới việc yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp:
Thứ nhất là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt
Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
Thứ hai là cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để
phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Thứ ba là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền
u cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng
ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

3.3 Những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật
Thời gian qua, theo phản ánh của người dân, một trong những điểm “nghẽn” của
luật hiện hành là quy định không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu
lý lịch tư pháp. Quy định này gây khó cho những người đi công tác xa nơi đăng ký
thường trú, nhất là cơng dân đi du học, người nước ngồi, phải mất nhiều thời gian và
chi phí.
Bên cạch đó, trong q trình giải quyết hồ sơ, Sở Tư pháp vẫn còn gặp phải những
khó khăn, vướng mắc khác như:
+ Hầu hết hồ sơ trễ hẹn nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích do Sở
phải xác minh đầy đủ tình trạng án tích của họ tại các cơ quan có liên quan, để thực
hiện xác nhận đối với người đủ điều kiện đương nhiên xóa án tích. Trung bình mỗi vụ
việc, Sở Tư pháp cần phải xác minh tình trạng án tích tại 4 cơ quan có liên quan (tối đa
8-9 cơ quan, tối thiểu 2-3 cơ quan).
17


+ Phiếu LLTP số 2 là phiếu thể hiện rõ tình trạng nhân thân của một cá nhân; tuy
nhiên, trong thực tế khi công dân khi tới giao dịch tại các cơ quan, tổ chức, trong đó có
các cơ quan, tổ chức nước ngồi, thì hầu hết các cơ quan, tổ chức đều u cầu cơng
dân phải xuất trình phiếu LLTP số 2. Do đó, bí mật đời tư của cá nhân không được

đảm bảo, xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân của họ. Việc lạm dụng cấp
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 tại một số cơ quan ngày càng gia tăng. Ví dụ như các cơng
ty yêu cầu khi tuyển dụng nhân sự, cơ quan nước ngoài yêu cầu khi cá nhân muốn định
cư tại nước họ...
+ Tình trạng một số cơ quan từ chối việc tiếp nhận Phiếu lý lịch tư pháp do quá thời
hạn (mặc dù pháp luật lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn sử dụng Phiếu lý
lịch tư pháp nhưng một số văn bản chuyên nghành khác có quy định về thời hạn)
Những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp là:
Tình trạng chậm, lạm dụng yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp - giấy có giá trị chứng
minh cá nhân có hay khơng có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp đã được Bộ Tư pháp đề xuất trong quá trình xây dựng
dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
Giải pháp:
+ Thiết nghĩ, cần có cơ chế, chế tài phù hợp hơn đối với các cơ quan phối hợp tra cứu,
xác minh thông tin lý lịch tư pháp, nhằm đảm bảo được thời gian cấp Phiếu lý lịch tư
pháp và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan để quyền lợi của người dân
không bị ảnh hưởng.
+ Để đảm bảo bí mật đời tư cá nhân, cần quy định chặt hơn nữa đối với Phiếu lý lịch
tư pháp số 2. Có thể bỏ ln Phiếu lý lịch tư pháp số 2 hoặc chỉ cấp Phiếu lý lịch tư
pháp đối với người dân có nhu cầu xem tình trạng án tích của mình và các tổ chức
khơng được u cầu người dân nộp phiếu lý lịch tư pháp số 2.
+ Để bảo đảm tính thống nhất trong việc áp dụng pháp luật cũng như bảo đảm tính
chính xác về tình trạng án tích của đương sự, cần bổ sung quy định về thời hạn sử
dụng Phiếu Lý lịch tư pháp cho phù hợp với quy trình tố tụng của Bộ luật Tố tụng hình
sự, tránh tình trạng từ chối Phiếu Lý lịch tư pháp do quá thời hạn như hiện nay, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân.

18



3.4

Đánh giá về việc giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư

pháp tỉnh Bình Phước
Trong thời gian thực tập theo dõi lĩnh vực Lý lịch Tư pháp trong Phịng Hành
chính Tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước cho thấy:
Thơng qua việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người dân có thể cho chúng ta thấy
hiện nay công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong và ngồi tỉnh
vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với các quy định của pháp luật dẫn đến chậm trễ
về mặt thời gian cấp Phiếu lý lịch tư pháp, ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của
người dân đối với bộ máy nhà nước, đặc biệt là các cơ quan hành chính. Việc cung cấp
thơng tin lý lịch tư pháp khơng chỉ phục vụ cho công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp mà
cịn phục vụ cơng tác xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại các cơ quan
lý, tạo cơ sở tiền đề thuận lợi cho việc phịng, chống tội phạm; giải quyết nhanh chóng
u cầu của người dân. Do đó, việc phối hợp cung cấp thơng tin chưa đảm bảo sẽ gây
khó khăn khơng nhỏ đối với công tác quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cũng như
giải quyết các yêu cầu của người .
Trình độ nhận thức pháp luật của một số bộ phận người dân hiện nay vẫn còn thấp.
Họ không ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với các loại giấy tờ tùy thân cũng
như ý thức lưu trữ, bảo vệ các loại hồ sơ, giấy tờ liên quan đến nhân thân của mình,
đến khi có sự kiện pháp lý phát sinh họ mới nhận thức được thì hậu quả khắc phục sẽ
gặp nhiều khó khăn, khơng chỉ đối với bản thân mà cịn đối với các cơ quan hành
chính khi giải quyết các yêu cầu của họ.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan hiện nay chưa có sự quan tâm đến các nhiệm vụ
khác trong đó có cơng tác lý lịch tư pháp; đội ngũ thực hiện cơng tác này chưa có sự
chủ động nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm cho công tác
tham mưu.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người dân phải trải qua một q trình dài xác
minh thơng tin giữa Sở Tư pháp với các cơ quan khác có lúc tưởng chừng như bế tắc

khi không nhận được bất kỳ thông phản hồi nào từ phía các cơ quan. Nhưng với sự
kiên quyết và nỗ lực Sở Tư pháp; cũng như sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo từ phía Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đã giải quyết các trường hợp trên thực tế có phát sinh vướng mắc nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi có yêu cầu.
19


Hiện nay, với sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và nỗ lực của Sở Tư pháp việc
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực.
Thời gian cung cấp thông tin được thực hiện theo đúng quy định, không kéo dài; các
đơn cơ quan, đơn vị đã bố trí được bộ phận thực hiện công tác lý lịch tư pháp và có sự
đầu tư nghiên cứu nhằm thực hiện tốt hơn cơng tác này. Nhưng hiện nay, khó khăn lớn
nhất vẫn là việc trao đổi thông tin với các địa phương ngoài tỉnh, hầu như một số hồ sơ
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích liên quan đến địa phương khác ngồi tỉnh
vẫn cịn tình trạng trễ hạn do chưa có một cơ chế, một văn bản pháp luật để giải quyết
tình trạng này.
Có thể thấy việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các trường hợp có án tích cần phải
có sự vào cuộc từ nhiều cơ quan khác nhau và từ chính bản thân cá nhân có yêu cầu
cấp Phiếu để tạo các điều kiện giải quyết cơng việc một cách nhanh chóng. Trong đó,
sự vào cuộc của cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo là rất quan trọng, bởi trên
thực tế Sở Tư pháp khơng có đủ thẩm quyền do đây là các cơ quan thuộc ngành dọc
trong khi đó Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác lý
lịch tư pháp.

3.5 Một số kiến nghị, giải pháp giải quyết các vướng mắc trong việc cấp
phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước.
Thơng qua thực tế tại cơ quan, bản thân tơi có một số kiến nghị, đề xuất như sau:
Đối với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu Tư pháp (Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) cần đẩy mạnh hơn
nữa việc xây dựng, cập nhật dữ liệu lý lịch tư pháp để có được các thông tin cần thiết

phục vụ cho việc khai thác sau này. Thường xuyên phối hợp cung cấp, trao đổi thông
tin lý lịch tư pháp giữa các địa phương và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để bảm
đảm sự chính xác, thống nhất về thơng tin lý lịch tư pháp.
Đối với công tác phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong tỉnh với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật, Quy chế số 744 của UBND tỉnh về công tác phối hợp thực
hiện Luật Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh, để có thơng tin giải quyết kịp thời yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch của người dân. Bên cạnh đó, giúp cơ quan quản lý xây dựng, cập nhật
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn.
20


×