Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 1.
TỪ CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN
(Với GV Ngữ văn)
Với hầu hết các nước, Chương trình giáo dục phổ thơng quốc gia chỉ có một. Từ
CTQG, các địa phương (bang, khu vực, nhà trường) căn cứ vào thực tiễn để thiết kế CT
địa phương và CT nhà trường. CT địa phương và CT nhà trường thường tuân thủ CTQG
từ 80 đến 90%; nội dung còn lại do địa phương tự điều chỉnh. Hầu hết các nước thực
hiện chính sách 01 CT, nhiều SGK. Và vì thế CT trở thành cơ sở quan trọng nhất của
việc dạy học, từ biên soạn SGK, lựa chọn phương pháp và kiểm tra- đánh giá. SGK chỉ
là một trong những tài liệu dạy học quan trọng nhưng khơng bắt buộc. GV có thể dạy
theo bất kì bộ sách nào và lấy tư liệu từ các nguồn khác nhau để hướng dẫn HS học hàng
ngày, miễn là đáp ứng được yêu cầu của CT.
Văn bản CT của mỗi nước trình bày có khác nhau, nhưng đã theo định hướng
nhiều SGK thì CT phải có tính “mở”. Tức CT chỉ quy định “kết quả đầu ra” bằng các
yêu cầu cần đạt đối với HS. Từ yêu cầu cần đạt này, CT nêu lên một số kiến thức cốt lõi
cần dạy để đạt được các yêu cầu. Cái đích của dạy và học là u cầu cần đạt; cịn dạy
thơng qua cái gì, bằng cách nào là quyền của người soạn SGK và GV. Điều này giống
như học ngoại ngữ: HS học sách nào, giáo trình nào, học ở đâu, ai dạy…. không quan
trọng, mà quan trọng là cuối cùng HS nói-nghe lưu lốt và đọc thơng, viết thạo 1 ngoại
ngữ nào đó.
Như thế SGK chỉ là cơng cụ, phương tiện để giúp GV, HS dạy và học nhằm đạt
được mục tiêu, yêu cầu của CT. Vì thế khi kiểm tra – đánh giá phải dựa vào yêu cầu cần
đạt của CT, không dựa vào 1 SGK cụ thể nào cả. CT Ngữ văn 2018, mỗi lớp đều đã nêu
rõ yêu cầu cần đạt về 4 kĩ năng giao tiếp: đọc, viết, nói và nghe với 03 loại văn bản: văn
học, nghị luận và thông tin. Theo CT này, GV dạy sách nào cũng được, nhưng cuối năm
lớp 6 HS cần biết đọc truyện truyền thuyết, cổ tích; truyện đồng thoại; truyện ngắn; thơ
lục bát; thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; hồi kí hoặc du kí; biết đọc văn bản nghị luận văn
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
1
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
học và nghị luận xã hội; biết đọc văn bản thông tin thuật lại 1 sự kiện… Biết viết các
kiểu VB: tự sự, miêu tả, biểu cảm; bước đầu biết viết văn bản thuyết minh, nghị luận.
Tương tự như đọc và viết là phải biết nói và nghe ra sao... Thế nào là biết đọc, biết viết
các loại và kiểu VB? CT cũng đã nêu.
SGK phải tuân thủ CT, cụ thể hóa các yêu cầu của CT thông qua các VB và các
hoạt động đọc, viết, nói, nghe cụ thể. Để dạy cách đọc, SGK cần tổ chức cho HS học
đọc theo thể loại và kiểu VB. Mỗi bài học cần tập trung cho 1 thể loại nào đó chứ khơng
phải chạy theo chủ đề nội dung như khái niệm đề tài, chủ đề trong tác phẩm văn học.
Tuy nhiên dạy học Ngữ văn còn có nhiệm vụ trang bị cho HS vốn văn học, văn hóa. Vì
thế ở mỗi thể loại, SGK cần lựa chọn được những tác phẩm tiêu biểu cho văn học dân
tộc và nhân loại. Việc giáo dục phẩm chất, nhân cách được thông qua nội dung các tác
phẩm cụ thể. Mỗi tác phẩm văn học đều hàm chứa trong nó nhiều giá trị, nhiều ý nghĩa
khó có thể khn vào 1 chủ đề duy nhất. GV cứ hướng dẫn HS đọc hiểu tốt các VB tác
phẩm thì chính là vừa dạy cách đọc, vừa đã góp phần giáo dục phẩm chất, nhân cách.
Với định hướng nêu trên, 2 năm qua chúng tôi đã biên soạn ra bộ sách NV6 này.
Sách đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt để sử dụng cho năm học 2021-2022. Xin trân trọng
giới thiệu với các thầy, cô giáo dạy học Ngữ văn. Những bài tiếp theo chúng tơi sẽ trình
bày chi tiết về nội dung, bố cục cuốn sách, cấu trúc bài học, cách dạy và cách đánh giá
kết quả học tập... như đã hứa.
HN 20-02-2021
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
2
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 2.
CẤU TRÚC SÁCH NGỮ VĂN 6 – BỘ CÁNH DIỀU
1. Mô tả khái quát
SGK Ngữ văn 6 hiện hành (2002) cấu trúc sách theo tuần, 35 tuần là 35 bài học,
mỗi bài học 4 tiết, bám sát các thể loại theo lịch sử văn học. Tập 1 chỉ học truyện dân
gian và truyện trung đại. Tập 2 học tồn truyện, kí hiện đại.
SGK Ngữ văn 6 mới (CD) cả năm chỉ thiết kế 10 bài học chính (mỗi bài 12 tiết)
và 1 bài mở đầu (4 tiết); phần ôn tập và tự đánh giá 8 tiết, 8 tiết dự phòng. Tổng 140
tiết/năm (như số tiết của CT hiện hành).
- NV6 hiện hành, Tập 1:175 trang + Tập 2:178 trang = 353 trang (khổ 1) in đen
trắng.
- NV6 mới (CD), Tập 1: 124 trang + Tập 2: 128 trang = 252 trang (khổ 1,2) in
màu.
Sách NV 6 mới được biên soạn theo mơ hình tích hợp, bám sát các yêu cầu của
CT Ngữ văn 2018; lấy hệ thống thể loại và kiểu VB làm trục chính, kết hợp với đề tài để
phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. SGK Ngữ văn 6 (CD) có cấu trúc như sau:
• Bài Mở đầu (4 tiết): nêu khái quát về mục đích học Ngữ văn, giới thiệu các nội
dung chính và cấu trúc bài học trong sách.
• Phần Phụ lục cuối sách (8 tiết) khơng có giờ dạy trên lớp gồm: Sổ tay hướng dẫn
đọc, viết, nói và nghe; Bảng tra cứu từ ngữ (index), Bảng tra tiếng nước ngoài và Danh
mục 50 yếu tố từ Hán- Việt thơng dụng.
• Mỗi bài học biên soạn theo yêu cầu tích hợp 4 kĩ năng; phân chia theo các cụm
thể loại và kiểu văn bản. Ngoài bài mở đầu, 10 bài Đọc hiểu được phân bổ như sau:
• Tập 1 gồm:
Bài 1: Truyện (Truyền thuyết và cổ tích)
Bài 2: Thơ ( Thơ lục bát)
Bài 3: Kí ( Hồi kí hoặc du kí)
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
3
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 4: Văn bản nghị luận ( NL văn học)
Bài 5: Văn bản thông tin ( thuật lại sự kiện theo thời gian)
Ôn tập và tự đánh giá cuối kì 1
Sổ tay đọc, viết, nói và nghe; Bảng tra cứu từ ngữ, tên riêng nước ngồi;
• Tập 2, gồm:
Bài 6: Truyện ( truyện đồng thoại và truyện Puskin, Andersen)
Bài 7: Thơ ( có yếu tố tự sự, miêu tả)
Bài 8: Văn nghị luận ( NL xã hội)
Bài 9: Truyện ( truyện ngắn)
Bài 10: Văn bản thơng tin ( thuật lại sự kiện theo nhân- quả)
Ơn tập và tự đánh giá cuối kì 2
Bảng tra cứu từ ngữ, tên riêng nước ngoài; Bảng tra cứu yếu tố Hán –Việt. Như
thế, Truyện: 3 bài; Thơ: 2 bài; Kí: 1 bài ; Văn NL: 2 bài và VB thơng tin: 2 bài.
2. Giải thích cấu trúc sách
Do CT “mở” nên khó khăn lớn nhất là xác định cấu trúc sách, cấu trúc bài học và
lựa chọn VB. Vì sao sách NV 6 (CD) lại có cấu trúc như đã mô tả ở trên?
- Thứ nhất, do phải tuân thủ CT Ngữ văn 2018. CT yêu cầu trang bị cho HS cách
đọc, viết, nói và nghe các loại và kiểu VB lớn cùng với các tiểu loại của chúng. Vì thế
phải lấy thể loại và kiểu VB làm trục chính cho các bài học.
- Thứ hai, CT quy định phải “bảo đảm hài hòa giữa các loại văn bản theo 1 tỷ lệ
hợp lí”. Cụ thể ưu tiên VB văn học (6 bài), chú ý đúng mức VB nghị luận (2 bài) và VB
thông tin (2 bài). Để giúp HS tự học, tự đánh giá và tra cứu thì phải có bài mở đầu: giới
thiệu tổng quan cuốn sách, có bài ơn tập và đánh giá cuối mỗi học kì; có sổ tay hướng
dẫn đọc, viết, nói và nghe; có bảng tra cứu từ ngữ, tên riêng người nước ngoài, bảng tra
yếu tố Hán – Việt.
- Thứ ba, thời lượng số tiết cho 1 bài học phải đủ lớn (12 tiết/bài), đủ để rèn luyện
cách đọc hiểu một thể loại, kiểu VB; đủ để luyện tập 4 kĩ năng theo hướng tích hợp và
tạo điều kiện cho GV tự chủ trong phân bổ thời gian dạy học.
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
4
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
- Thứ tư, các bài học theo thể loại và kiểu văn bản cần phân bổ hài hịa ( mỗi tập
đều có 3 VB văn học, 1 VB nghị luận và 1 VB thông tin) để đỡ gây nhàm chán vì học
liên tục 1 thể loại hoặc kiểu VB. Vừa chú ý hình thành và phát triển năng lực đọc, viết
và nói- nghe cho HS theo các thể loại và kiểu VB; vừa chú ý nội dung đề tài để lựa chọn
VB cho phù hợp với lứa tuổi và tiêu biểu cho thành tựu văn học dân tộc.
- Thứ năm, NLVH là loại VB khó với HS lớp 6, vì thế cần lựa chọn các bài viết
về chính các tác phẩm đang học. Làm thế vừa dạy cách đọc VB nghị luận văn học, vừa
giúp củng cố, làm rõ hơn các VB đã đọc hiểu ở bài trước. Ví dụ: bài trước đọc hiểu
Thánh Gióng thì đến bài đọc hiểu VB Nghị luận chọn 1 bài viết phân tích truyện Thánh
Gióng. Đây cũng là tích hợp dọc giữa các bài học, các kĩ năng và thực hiện giảm tải.
HN.21-02-2021 (bài tiếp theo: Cấu trúc bài học)
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
5
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 3.
CẤU TRÚC BÀI HỌC CỦA SÁCH NGỮ VĂN 6 – BỘ CÁNH DIỀU
1. Mô tả khái quát
Với SGK Ngữ văn 6 hiện hành (2002), mỗi bài học 4 tiết, thường bắt đầu từ các
VB đọc hiểu (2 tiết), sau đó là bài tiếng Việt (1 tiết) và tập làm văn hoặc luyện nói (1
tiết). SGK Ngữ văn 6 mới (CD) mỗi bài 12 tiết, được tổ chức theo các phần, mục gồm:
- Phần đầu gồm Yêu cầu cần đạt nêu lên mục tiêu của bài học và Kiến thức ngữ
văn nêu các khái niệm về văn học và tiếng Việt làm cơ sở cho cả bài học lớn.
- Phần kiến thức mới hình thành qua phần Đọc hiểu văn bản, viết và nói- nghe;
- Phần luyện tập, vận dụng gồm các phần Thực hành đọc hiểu, Thực hành tiếng
Việt, Thực hành viết, Thực hành nói- nghe và Tự đánh giá. Nội dung cụ thể như sau:
YÊU CẦU CẦN ĐẠT (HS xem ở nhà)
Nội dung chủ yếu nêu lên yêu cầu mà HS cần đạt được sau khi học.
KIẾN THỨC NGỮ VĂN (HS xem ở nhà để vận dụng trên lớp)
Nêu các kiến thức về văn học và tiếng Việt liên quan đến bài học một cách ngắn
gọn, phù hợp với lớp 6…nhằm cung cấp cho HS các cơng cụ đọc hiểu, viết, nói và nghe.
Các đơn vị kiến thức ấy còn lặp lại ở lớp sau, nhưng yêu cầu cao hơn, phức tạp dần.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Bắt đầu là tên văn bản và tác giả (nếu có). Sau đó là mục Chuẩn bị nêu các hướng
dẫn để học sinh lưu ý tìm hiểu trước khi đọc văn bản như tác giả, tác phẩm, cách
đọc…Tiếp đến phần Hướng dẫn đọc, sách trình bày thành 2 cột, cột bên trái nêu văn bản
và cột bên phải ghi các hướng dẫn cần chú ý trong khi đọc. Mục đích của các hướng dẫn
cột phải là giúp HS hình thành cách đọc. Các chú thích cần thiết để dưới cuối mỗi trang
để HS tiện tra cứu, không phải lần giở cuối văn bản như sách hiện hành. Sau văn bản là
các câu hỏi, bài tập thường từ 5-6 câu nhằm hướng dẫn các em tìm hiểu văn bản theo ba
cấp độ: a) hiểu; b) phân tích, nhận xét, c) liên hệ, mở rộng, nâng cao.
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
6
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Phần này được học ngay sau phần Đọc hiểu văn bản để khai thác ngữ liệu của VB
đọc chính và vận dụng cho thực hành đọc hiểu sau đó. Các kiến thức TV ở sách này chủ
yếu được hình thành thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập; phục vụ cho đọc , viết, nói,
nghe; khơng nhằm dạy lí thuyết hệ thống, đầy đủ.
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU
Thực hành đọc hiểu được tiến hành sau bài đọc hiểu VB chính và Thực hành TV,
nhằm rèn luyện kĩ năng đọc hiểu đã hình thành bước đầu qua VB đọc chính.
VIẾT
Phần viết bắt đầu từ mục Định hướng, nêu ngắn gọn lí thuyết và những lưu ý,
hướng dẫn về kĩ thuật viết gắn với nội dung bài học cụ thể. Tiếp đến là Thực hành viết
nhằm vận dụng những hiểu biết ở phần định hướng. Để rèn luyện HS viết theo qui trình,
sách bám sát 4 bước với một số gợi ý cụ thể: chuẩn bị; tìm ý, lập dàn ý; viết và kiểm tra,
chỉnh sửa.
NÓI VÀ NGHE
Tương tự phần viết, nói và nghe cũng bắt đầu từ định hướng nêu ngắn gọn lí
thuyết. Sau đó là thực hành, luyện tập nhằm vận dụng những hiểu biết ở phần định
hướng.
Các nội dung viết, nói và nghe thường gắn với nội dung đã đọc hiểu ở các tiết
trước để vừa tích hợp vừa giảm tải...
TỰ ĐÁNH GIÁ ( HS làm ở nhà)
Tự đánh giá kết quả đọc hiểu thông qua một đoạn VB ngắn có thể loại và kiểu VB
tương tự đã học; nêu các câu hỏi, kết hợp cả trắc nghiệm và tự luận. Đánh giá kĩ năng
viết qua yêu cầu viết câu trả lời ngắn hoặc viết đoạn văn.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( HS làm ở nhà)
Cuối mỗi bài học nêu gợi ý các văn bản đọc thêm, địa chỉ các trang web (nếu có)
và hướng dẫn HS cách tìm, thu thập, lựa chọn các tư liệu liên quan đến bài học.
2. Giải thích cấu trúc bài học
Vì sao sách NV 6 (CD) lại cấu trúc bài học như trên?
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
7
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
- Thứ nhất, phải thiết kế theo yêu cầu hình thành và phát triển năng lực: đọc, viết,
nói, nghe. Khơng sa vào việc nhồi nhét lí thuyết nhưng phải cung cấp cơng cụ (kiến thức
ngữ văn) để HS vận dụng, thực hành. Dạy và học thơng qua hoạt động; hiện thực hóa tư
tưởng “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống”.
- Thứ hai, thực hiện tích hợp cao, nhằm phát triển năng lực và giảm tải. Mỗi bài
học có đủ 4 kĩ năng đọc, viết, nói và nghe liên quan chặt chẽ với nhau theo yêu cầu tích
hợp ngang. Ví dụ: đọc hiểu truyện cổ tích thì phần viết và nói- nghe sẽ là kể lại 1 truyện
cổ tích. Phần TV bám sát nội dung đọc hiểu, giúp cho việc đọc hiểu, viết và nói- nghe.
Mỗi bài học 12 tiết, dành khoảng 7 tiết cho đọc hiểu, nhưng chỉ nêu lên 2 VB đọc chính;
sau đó thực hành đọc 1 VB. GV chỉ cần dạy kĩ 2 VB chính, cịn lại thời gian dành cho
việc hướng dẫn HS thực hành. Không phải tất cả các mục trong bài học đều làm trên lớp.
- Thứ ba, nội dung sách phải vừa kế thừa, vừa đổi mới. Kế thừa một số VB đọc
hay, và những đơn vị kiến thức văn học, tiếng Việt cơ bản, đáp ứng được yêu cầu mới.
Đổi mới bằng cách bổ sung vào một số VB đọc hiểu phù hợp với tâm lí lứa tuổi; đáp
ứng được đặc trưng thể loại và kiểu VB theo yêu cầu của CT mới và phản ánh được
thành tựu văn học, văn hóa của dân tộc.
- Thứ tư, do yêu cầu của CT dạy cả VB đa phương thức nên việc trình bày kênh
hình và kênh chữ cần thay đổi: nâng cao thị hiếu thẩm mĩ; hình thức trở thành nội dung
học tập.
- Thứ năm, SGK phải hỗ trợ thay đổi PPDH và đánh giá. Dạy cách đọc, cách viết,
cách nói và nghe. Chú trọng thực hành, vận dụng, thông qua các hoạt động, khơng nặng
về lí thuyết, lấy mục tiêu làm được, tạo ra sản phẩm giao tiếp...Rèn luyện và thực hành
các kĩ năng phải theo quy trình. Chú ý dạy cả VB đa phương thức, khai thác vai trị của
kênh hình và thu thập, lựa chọn, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau... Chuyển
hẳn sang yêu cầu dạy đọc hiểu VB, khắc phục lối giảng văn, phân tích tác phẩm, thầy
thuyết giảng 1 chiều. Đánh giá theo năng lực; sử dụng ngữ liệu và bối cảnh mới; thay
đổi cách hỏi về đọc hiểu và viết; vận dụng các hình thức khác nhau. Khuyến khích GV
sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học theo yêu cầu mới...
HN 22-02-2021. Tiếp theo (bài 4): Hệ thống VB đọc trong NV6.
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
8
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 4.
HỆ THỐNG VĂN BẢN ĐỌC TRONG SÁCH NGỮ VĂN 6 (CÁNH DIỀU)
Để hoàn thành bản thảo, các biên tập viên, họa sĩ đã rất vất vả. Trong quá trình
lựa chọn VB đọc cho bộ sách NV (CD từ lớp 6-12), chúng tôi đã và tiếp tục tham vấn ý
kiến của nhà thơ Trần Đăng Khoa, nhà văn Tạ Duy Anh, các nhà phê bình Phạm Xuân
Nguyên, La Khắc Hòa, Văn Giá… Xin chân thành cảm ơn tất cả.
1. Mô tả khái quát
Sách Ngữ văn 6 hiện hành (2002) có tổng số 34 VB đọc (tập 1: 19 VB + tập 2: 15
VB). Trong quá trình thực hiện giảm tải đã bớt đi một số VB (khoảng 9 VB).
Ngữ văn 6 mới (CD) có 10 bài, mỗi bài 3 VB, trong đó có 2 VB chính. Như thế
tổng số VB dạy đọc hiểu là 30 VB, gồm 20 VB chính và 10 VB dành cho thực hành đọc.
Dạy VB chính cần hướng dẫn HS đọc kĩ nhằm hình thành cho các em kĩ năng đọc hiểu;
thực hành đọc là củng cố, rèn luyện kĩ năng đã hình thành sau khi học VB chính. Văn
bản đọc trong NV 6 (CD) cụ thể như sau (VB thứ 3 là VB thực hành đọc):
Bài 1. Truyện ( truyền thuyết và cổ tích): Thánh Gióng, Thạch Sanh; Sự tích Hồ
Gươm.
Bài 2. Thơ (lục bát): À ơi tay mẹ (Bình Nguyên); Về thăm mẹ (Đinh Nam
Khương); Ca dao về tình cảm gia đình.
Bài 3. Kí ( hồi kí hoặc du kí): Trong lịng mẹ ( Ngun Hồng); Đồng Tháp Mười
mùa nước nổi (Văn Công Hùng); Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-i-chi-rô).
Bài 4. VB nghị luận (NL văn học): Nguyên Hồng – nhà văn của những người
cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh), Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu); Thánh
Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lịng u nước ( Bùi Mạnh Nhị).
Bài 5. VB thông tin (1 sự kiện theo trình tự thời gian): Hồ Chí Minh và “Tun
ngơn Độc lập (Bùi Đình Phong), Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ; Giờ Trái Đất.
Bài 6. Truyện (Đồng thoại và Pushkin...): Bài học đường đời đầu tiên (Tơ Hồi),
Ơng lão đánh cá và con cá vàng (Pushkin); Cô bé bán diêm (Andersen).
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
9
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 7. Thơ ( có yếu tố tự sư, miêu tả): Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ),
Lượm (Tố Hữu); Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp).
Bài 8. VB nghị luận ( NL xã hội): Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động
vật? (Kim Hạnh Bảo), Khan hiếm nước ngọt (Trịnh Văn); Tại sao nên có vật ni trong
nhà? (Thuỳ Dương)
Bài 9. Truyện (Truyện ngắn): Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh), Điều khơng
tính trước (Nguyễn Nhật Ánh); Chích bơng ơi! (Cao Duy Sơn)
Bài 10. VB thông tin (1 sự kiện theo nhân - quả): Phạm Tuyên và ca khúc mừng
chiến thắng (Nguyệt Cát), Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?; Những phát
minh “tình cờ và bất ngờ”.
2. Giải thích về hệ thống bài đọc
Văn bản đọc là linh hồn của sách Ngữ văn. Việc lựa chọn được một hệ thống VB
đọc hay, hấp dẫn, đáp ứng đúng yêu cầu của CT, vừa kế thừa, vừa đổi mới…là rất khó.
- Thứ nhất, các VB đọc trước hết phải bảo đảm tiêu chí do CT đã nêu lên về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mĩ; phù hợp với lứa tuổi…
- Thứ hai, VB phải tiêu biểu đáp ứng yêu cầu thể loại và kiểu VB do CT quy định
để hình thành cho HS cách đọc các VB tương tự, đồng thời trang bị vốn văn học, văn
hóa dân tộc và nhân loại.
- Thứ ba, hệ thống văn bản phải ngắn gọn, có độ dài (dung lượng) và độ khó vừa
sức với HS lớp 6. Vì thế một số VB dài phải trích lại và cắt bớt, bên dưới ghi là
“theo…”.
- Thứ tư, hệ thống VB phải đa dạng, hài hịa giữa VH Việt Nam và nước ngồi,
miền xi và miền núi, đề tài và chủ đề, giới tính, VB đơn và đa phương thức…
- Thứ năm, các VB thông tin và NL xã hội (bài 5,8 và 10) cần đáp ứng yêu cầu
kiểu VB và phải lựa chọn được VB có nội dung thời sự, vừa gần gũi với HS, vừa mang
tính giáo dục cao về các vấn đề mà quốc gia và quốc tế đang quan tâm.
HN 24-02-2021. Tiếp theo (bài 5): Tiếng Việt trong Ngữ văn 6
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
10
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 5.
HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT TRONG SÁCH NGỮ VĂN 6 (CÁNH DIỀU)
"Ôi tiếng Việt suốt đời tơi mắc nợ
Qn nỗi mình qn áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi tiếng Việt xót xa tình." (LQV)
1. Mơ tả
Sách NV6 (CD) quán triệt tinh thần dạy học TV theo hướng vận dụng, thực hành
để củng cố TV đã học ở Tiểu học; khơng nặng về trang bị lí thuyết hệ thống, hàn lâm,
đầy đủ…
Trước hết thể hiện ở việc lựa chọn VB đọc để HS tiếp xúc với các VB hay, chuẩn
mực, tiêu biểu về việc sử dụng tiếng Việt. Từ các VB này, giúp các em học hỏi những
kiến thức cơ bản về TV và cách diễn đạt bằng TV. Mặt khác, sách cũng giúp các em
thực hành, vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào các hoạt động đọc, viết, nói và
nghe, trước hết là để hiểu VB trong SGK và các VB khác trong đời sống. TV trong NV
6 chỉ nêu một số khái niệm cơ bản ở mục Kiến thức ngữ văn theo CT quy định, như là
cơng cụ để đọc, viết, nói, nghe. Các kiến thức này sẽ được hình thành khi HS vận dụng
làm các bài tập thực hành. Trong khi thực hành, HS đối chiếu, tra cứu lại phần kiến thức
ngữ văn để hiểu và nắm được kiến thức ấy. Tức là học TV qua làm, qua thực hành. Hoạt
động thực hành tiếng Việt trong sách NV6 tập trung vào 2 loại bài tập sau:
a) Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị ngơn ngữ (chiếm số lượng nhỏ), ví
dụ: nhận biết các từ đơn, từ phức; các từ đơn nghĩa, đa nghĩa, đồng âm; các từ thuần
Việt, từ mượn; các kiểu câu; các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ,...
b) Bài tập vận dụng kiến thức TV để rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
(chiếm số lượng lớn). Cụ thể:
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
11
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
– Vận dụng kiến thức TV phục vụ hoạt động tiếp nhận văn bản (tập trung vào kĩ
năng đọc hiểu văn bản), ví dụ: phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ
trong văn bản để hiểu văn bản sâu hơn.
– Vận dụng kiến thức TV phục vụ hoạt động tạo lập văn bản (thuyết trình, thảo
luận, viết văn bản); ví dụ: vận dụng kiến thức về mở rộng các thành phần chính của câu,
kiến thức về văn bản và đoạn văn để thể hiện được đầy đủ, sinh động thực tế khách quan
và suy nghĩ, tình cảm, thái độ của các em trong bài viết.
2. Giải thích định hướng biên soạn TV của NV6
Từ trước đến nay, có nhiều quan điểm, nhiều cách biên soạn SGK tiếng Việt qua các lần
thay sách. Cho đến CT và SGK hiện hành (CT 2006) việc dạy học TV vẫn bị cho là
nặng nề, phức tạp; thiên về cung cấp kiến thức, khái niệm, ít thiết thực... Nhiều vấn đề
TV trong khi dạy và ra đề thi đã gây tranh cãi quyết liệt, khó thống nhất.
Chúng tơi cho rằng, do có bản năng tiếng mẹ đẻ, vì thế với phần lớn HS, những
hiểu biết phổ thông về TV nên tập trung giải quyết ở cấp tiểu học (chữ viết, chính tả,
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…). Nghĩa là hết tiểu học về căn bản các em đã có cơng cụ để
đọc, viết thành thạo. Nghe, nói cũng cần nhưng khơng bằng đọc, viết; vì nếu khơng đến
trường HS vẫn nghe nói bình thường. Như thế trừ HS dân tộc ít người cần có cách thức
và các giải pháp tăng cường học TV ở tiểu học, còn đến THCS chỉ nên tập trung thực
hành rèn luyện, củng cố tiếng Việt gắn với yêu cầu đọc, viết, nói và nghe. Để HS được
tiếp nhận, tạo ra và sử dụng một thứ tiếng Việt đời thường phong phú, sinh động, mềm
mại. Một thứ TV có hồn, tự nhiên như con cá đang bơi lội thoải mái trong hồ nước chứ
khơng phải bị mổ xẻ trong phịng thí nghiệm; thấy đủ mọi bộ phận, nhưng vẫn là con cá
chết, cứng đơ.
Chính vì thế, u cầu cần đạt của CT Ngữ văn 2018 chỉ tập trung hướng đến 4 kĩ
năng đọc, viết, nói và nghe, tức năng lực giao tiếp. Khơng có u cầu cần đạt về TV. Vì
năng lực TV thể hiện ngay trong các hoạt động đọc, viết, nói, nghe rồi. Biết kiến thức
TV thật nhiều để làm gì khi đọc khơng hiểu hoặc hiểu sai VB; khi viết vẫn sai chính tả,
ngữ pháp; nói vẫn tối mị, khó hiểu, thiếu tự tin; và nghe một đường hiểu một nẻo.
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
12
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Đương nhiên để có năng lực giao tiếp, HS phải có và biết vận dụng kiến thức, trong đó
có kiến thức TV được nêu ở cột nội dung. CT coi đó là cơng cụ, phương tiện để HS đạt
được mục tiêu đọc, viết, nói và nghe có hiệu quả, chứ khơng phải để trang bị, nhồi nhét
thật nhiều, thật sâu kiến thức TV. Và khi đánh giá kết quả học TV cũng chỉ thông qua
đọc, viết, nói, nghe.
HN, 26-02-2021. Tiếp theo (bài 6): Kĩ năng viết trong NV6.
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
13
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 6.
KĨ NĂNG VIẾT TRONG SÁCH NGỮ VĂN 6 (CÁNH DIỀU)
1. Mô tả yêu cầu về viết
Viết là hoạt động tạo lập VB, bao gồm viết chữ và viết văn bản. Dạy và học viết
thực chất là dạy người; là rèn luyện tư duy, dạy cách nghĩ và cách biểu đạt suy nghĩ sao
cho có hiệu quả. Với Ngữ văn 6 hiện hành (2002), cả tập 1 yêu cầu HS viết văn tự sự (kể
chuyện); tập 2 tập trung vào văn miêu tả; có làm tập làm thơ 4 và 5 chữ và viết đơn từ.
CT 2018 yêu cầu HS lớp 6 học viết thông qua thực hành tạo lập 6 kiểu VB sau: i)
VB tự sự: Viết được bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích và viết được
bài văn kể lại một trải nghiệm, kỉ niệm của bản thân; dùng ngôi kể thứ nhất. ii)VB miêu
tả: Viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt. iii)VB biểu cảm: Bước đầu biết làm thơ lục bát;
viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ lục bát. iv) VB thuyết minh: Bước đầu
biết viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện. v)VB nghị luận: Bước đầu biết viết
bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề mà mình quan tâm. vi) VB nhật dụng (*): Viết
được biên bản về một vụ việc hay một cuộc họp, cuộc thảo luận. Tóm tắt được nội dung
chính của một số VB đơn giản đã đọc bằng sơ đồ.
2. Giải thích về yêu cầu Viết
Tại sao CT và sách NV 6 yêu cầu kĩ năng viết như trên?
- Một là, CT 2018 quy định thời lượng cho kĩ năng viết chỉ chiếm 22% (so với
đọc 63% , nghe nói 10%, ơn và kiểm tra 5%), vì thế khơng thể u cầu nhiều nội dung
dạy viết. Mặt khác do CT tiểu học đã dành khá nhiều thời lượng cho HS viết các kiểu
VB tự sự, miêu tả; phương thức miêu tả lại gắn rất chặt với tự sự, có trong tự sự, nên
không cần dạy nhiều về miêu tả mà yêu cầu tích hợp với tự sự. Riêng tả cảnh sinh hoạt
( tả hoạt động) khó hơn nên có yêu cầu riêng.
- Hai là, do tích hợp cao và góp phần giảm tải nên yêu cầu viết các kiểu VB gắn
bó chặt chẽ tới đọc hiểu. VB văn học (truyện, thơ, kí,…) thường sử dụng các phương
thức tự sự, miêu tả, biểu cảm; vì thế, khi dạy đọc hiểu VB văn học thì tiếp đó sẽ u cầu
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
14
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
HS viết các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm,…Khi đọc hiểu VB nghị luận, các em
học cách viết bài văn nghị luận. VB thông tin thường sử dụng phương thức thuyết minh
nên khi đọc hiểu VB thông tin thường gắn với yêu cầu viết hai kiểu VB thuyết minh và
nhật dụng . Như thế, việc rèn viết các kiểu VB dàn đều ra cả 2 tập sách gắn với các VB
đọc hiểu.
- Ba là, NV6 (mới) có thêm yêu cầu về VB nghị luận vì HS phải đọc hiểu loại VB
này, thì viết cần tích hợp gắn với đọc hiểu. Tuy nhiên chỉ là bước đầu và chỉ yêu cầu viết
nghị luận xã hội. Có nghĩa là yêu cầu viết rất đơn giản: chủ yếu là nêu ý kiến của cá
nhân, lí giải vì sao (lí lẽ), đưa ra các bằng chứng. Ví dụ: Em có ý kiến gì về nhận xét:
“Đi tham quan, du lịch, chúng ta sẽ được mở rộng tầm mắt và học hỏi được nhiều điều”?
Hoặc trao đổi về vấn đề “Chơi game chỉ có tác hại. Đúng hay sai?”…
- Bốn là, để hình thành kĩ năng viết VB, sách NV 6 rèn cho HS biết viết theo quy
trình các bước: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết và kiểm tra, chỉnh sửa. Vì cũng như
đọc hiểu, kĩ năng viết khơng thể có được qua vài ba bài, nên phải lặp lại quy trình này
suốt cả q trình, khơng chỉ ở một bài, một lớp, một cấp...
- Năm là, để giúp HS thuận lợi trong rèn luyện nhưng không rơi vào sao chép, học
thuộc mẫu, phần thực hành viết hướng dẫn theo các bước và có ví dụ cụ thể nhưng
khơng giải quyết hết mà để HS tự hồn thành tiếp; khuyến khích HS nêu ý tưởng và yêu
cầu vận dụng vào bối cảnh mới, ngữ liệu mới. Yêu cầu tập làm thơ lục bát và viết đoạn
văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ lục bát thực chất là rèn phương thức biểu cảm.
Nhưng cũng như CT hiện hành, việc yêu cầu tập làm thơ chỉ là để HS qua làm mà hiểu
hơn đặc điểm hình thức của thơ lục bát, hỗ trợ cho đọc hiểu chứ không bắt buộc HS phải
làm được thể thơ này.
HN, 28-02-2021
P/S; Riêng khái niệm VB nhật dụng (everyday text), trong CT mới được hiểu là:
kiểu VB dùng trong đời sống hàng ngày như biên bản, đơn từ, tờ rơi, phiếu bảo hành,
bảo hiểm... có khác với cách hiểu của sách NV hiện hành.
Tiếp theo ( bài 7): Kĩ năng nói và nghe trong sách NV 6
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
15
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Bài 7.
KĨ NĂNG NÓI VÀ NGHE TRONG SÁCH NGỮ VĂN 6
(CÁNH DIỀU)
“Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước khơng thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.” ( LQV)
1. Mơ tả.
Nói và nghe cũng là hai kĩ năng cần học hỏi, rèn luyện. Học nói và nghe cần chú ý
cả kĩ năng tiếp thu nội dung thơng tin; cả về thái độ, tình cảm khi nghe và nói; đồng thời,
vận dụng trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên thời lượng dành cho kĩ năng
này trong CT chỉ chiếm 10%, tức cả năm chỉ khoảng 13-14 tiết nói và nghe. Vì thế u
cầu về nói- nghe khơng nhiều. Tn thủ quy định của CT Ngữ văn 2018, sách Ngữ văn 6
(CD) tổ chức việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe với các yêu cầu sau:
- Nói: Kể được một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích, một trải nghiệm, kỉ niệm
đáng nhớ. Trình bày được ý kiến về một vấn đề đáng quan tâm (một sự kiện lịch sử hay
một vấn đề trong cuộc sống). Có thái độ và kĩ năng nói phù hợp.
- Nghe: Nắm được nội dung trình bày của người khác. Có thái độ và kĩ năng nghe
phù hợp.
- Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận về một vấn đề. Có thái độ và kĩ
năng trao đổi phù hợp.
Nội dung và yêu cầu trên được chia đều ra cho 10 bài học. Như thế mỗi bài ít nhất
có 1 tiết nói- nghe và 2-3 bài có 2 tiết. Yêu cầu kĩ năng thì lặp lại nhưng nội dung nói
nghe thì thay đổi vì gắn với nội dung đọc hiểu. Phần nói- nghe trong NV 6 gồm định
hướng và thực hành. Định hướng chủ yếu nêu lên yêu cầu về nội dung và cách thức nóinghe. Thực hành chủ yếu dành thời gian để HS nói và nghe.
2. Giải thích về kĩ năng nghe- nói
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
16
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
Vì sao CT chỉ dành cho nói- nghe thời lượng ít như thế?
- Thứ nhất, 5-6 tuổi trẻ em đã biết nói và nghe, khơng đi học , trẻ em vẫn nói và
nghe bình thường; nhưng muốn biết đọc và viết thì phải đến trường, phải đi học. Ở
trường cần ưu tiên cho việc học đọc và học viết; kĩ năng đọc, viết cần rèn luyện nhiều
hơn nói và nghe.
- Thứ hai, khác với đọc và nhất là với viết; hoạt động nói và nghe của HS diễn ra
trong rất nhiều bối cảnh, tình huống và do vậy kĩ năng này được rèn luyện ở rất nhiều
ngồi giờ trên lớp. Khơng phải lúc nào và ở đâu cũng rèn luyện được kĩ năng đọc và viết;
nhưng nói và nghe thì hầu như lúc nào và ở đâu cũng có thể rèn luyện. Có nhiều cách và
nhiều người có thể dạy cho HS “học ăn, học nói”. Đến trường nói và nghe cũng được
rèn luyện ở các môn học và các sinh hoạt tập thể khác.
Do thời lượng ít nên sách NV6 (CD) đã lựa chọn cách trình bày kĩ năng này theo
hướng sau:
- Phân biệt kĩ năng nói, nghe và nói nghe tương tác. Vì mỗi kĩ năng có yêu cầu
riêng; hơn nữa các hoạt động này nhiều khi độc lập. Có khi nói một mình (độc thoại),
nghe một mình; cịn khi trao đổi, thảo luận (đối thoại) ít nhất 2 người trở lên, thì là nói
nghe tương tác.
- Để nói và nghe cần chú ý cả nội dung và kĩ thuật nói- nghe. Nội dung nói
thường gắn với nội dung viết và đọc hiểu để thuận tiện cho HS và giảm tải; nói lại chính
nội dung đã đọc, đã viết; chỉ thay đổi ngơn ngữ viết thành ngơn ngữ nói. Kĩ thuật nói
nghe cần chú ý hướng dẫn HS về thái độ, tình cảm khi nói và nghe; sử dụng các phương
tiện phi ngơn ngữ (ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, động tác….), các thiết bị hỗ trợ ( tranh, ảnh,
video clip, hiện vật…)
- Do CT nêu lên ít yêu cầu nên kĩ năng này nên ở 10 bài học, kĩ năng nói và nghe
được rèn luyện lặp lại, nhưng nội dung nói và nghe thay đổi do gắn với nội dung đọc
hiểu và viết như đã nói.
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
17
Những lưu ý trong SGK Ngữ văn 6_Bộ Cánh diều (Thầy Đỗ Ngọc Thống chia sẻ)
**************************************************************************************************************************
- Do thời lượng ít, nên GV cần tập trung cho HS được thực hành nói và nghe là
chính; đồng thời cần gắn việc rèn luyện nói – nghe vào nhiều hoạt động với nhiều hình
thức đa dạng khác trong cũng như ngồi giờ chính khóa.
HN 2-03-2021. Tiếp theo ( bài 8): Phương pháp dạy học với NV 6
****************************************************************************************************************************
(Sưu tầm)
18