Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ NGUYỄN THU THÚY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ NGUYỄN THU THÚY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT
Mã số:

60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO MINH PHÚC



Hà Nội – 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 7
1.1. Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thƣơng mại ....................... 7
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................ 9
1.1.3. Các dịch vụ NHBL chủ yếu của NHTM ............................................. 15
1.2. Sự cần thiết phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ trong
bối cảnh HNKTQT ..................................................................................... 31
1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ NHBL trong bối cảnh HNKTQT ..... 31
1.2.2. Sự cần thiết phát triển dịch vụ NHBL trong bối cảnh HNKTQT ........ 32
1.3. Các chi tiêu phản ánh và các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển
các dịch vụ NHBL trong bối cảnh HNKTQT ........................................... 38
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh.......................................................................... 38
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng ....................................................................... 41
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL của một số nƣớc trong
bối cảnh HNKTQT và Bài học đối với Việt Nam ..................................... 51
1.4.1. Kinh nghiệm của Úc ........................................................................... 51
1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore ................................................................ 52
1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................. 53
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ................................. 55


7


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................... 57
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam ............... 57
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 57
2.1.2. Mơ hình tổ chức ................................................................................. 58
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank ............................. 60
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng VN ........................................................................................ 65
2.2.1. Hoạt động huy động vốn..................................................................... 65
2.2.2. Hoạt động cho vay cá nhân ................................................................. 70
2.2.3. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ............................................... 76
2.2.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử .................................................................. 80
2.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng VN ........................................................................................ 81
2.3.1. Những thành tựu đạt được .................................................................. 81
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế của các dịch vụ NHBL tại NHNT VN ........ 86
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế ......................................... 90
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................................... 99
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VCB
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................................. . 99
3.2.1. Định hướng phát triển dịch vụ NHBL .............................................. . 99
3.2.2. Mục tiêu .......................................................................................... 101
3.2. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại VCB ....................... 102
3.2.1. Đẩy mạnh công tác Marketing ......................................................... 102

3.2.2. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối ................................................. 104
3.2.3. Hồn thiện chính sách khách hàng ................................................... 106
3.2.4. Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ .............................................. 106
8


3.2.5. Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NHBL ......................... 110
3.2.6. Nâng cao năng lực tài chính............................................................. 115
3.2.7. Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng .................................................. 116
3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất ............................................................... 117
3.2.9. Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro ................................ 117
3.2.10. Tăng cường hợp tác và liên kết với các NHTM khác ..................... 122
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 123
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 123
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................. 123
3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan ............................................ 126
KẾT LUẬN .............................................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 129

9


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa


1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

3

CIF

Số hồ sơ khách hàng (Customer Information File)

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

KH

Khách hàng


6

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

7

NH

Ngân hàng

8

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

9

NHNN

Ngân hàng nhà nước

10

NHNT/ VCB

Ngân hàng ngoại thương/ Vietcombank


11

NHTM

Ngân hàng thương mại

12

POS/ ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ (Point of Sale)

13

PIN

Mã số cá nhân (Personal Indentification Number)

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


10


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Thị phần huy động vốn của VCB

65

2

Bảng 2.2

Vốn huy động từ dân cư của NHNT 2006-2010

66

3


Bảng 2.3

Huy động vốn từ dân cư theo kỳ hạn

69

4

Bảng 2.4

Dư nợ cho vay cá nhân của NHNT (2006 – 2010)

71

5

Bảng 2.5

Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn (2009 – 2010)

71

6

Bảng 2.6

Tình hình cho vay cá nhân của một số NH (2008-2010)

73


7

Bảng 2.7

Tình hình hồn thành kế hoạch được giao (2009 - 2010)

75

8

Bảng 2.8

Tình hình phát hành thẻ của NHNT (2006 - 2010)

76

9

Bảng 2.9

Thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập trước thuế

84

của một số ngân hàng năm 2009

10

Bảng 2.10


Số lượng chi nhánh của các NHTM năm 2010

95

DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Đồ thị 2.1

Tổng tài sản của Vietcombank (2006 - 2010)

60

2

Đồ thị 2.2

Lợi nhuận trước thuế của Vietcombank (2006 - 2010)

61

3


Đồ thị 2.3

Doanh số huy động vốn của Vietcombank (2006 - 2010)

62

4

Đồ thị 2.4

Doanh số cho vay của Vietcombank (2006 - 2010)

63

5

Đồ thị 2.5

Chỉ tiêu hiệu quả ROAA và ROAE của VCB (2006 - 2010)

63

11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là sau khi
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới

(WTO), các doanh nghiệp và các định chế tài chính như ngân hàng thương
mại (NHTM) đứng trước những thách thức vô cùng to lớn, yêu cầu có những
thay đổi và cải tổ rõ rệt nhằm duy trì và phát triển trong mơi trường cạnh tranh
mới. Hội nhập quốc tế mang đến một môi trường cạnh tranh cao với sự xuất
hiện và gia nhập thị trường của các tổ chức tín dụng nước ngồi với công nghệ
cao và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các NHTM Việt Nam cần phải có một
đường lối phát triển đúng đắn để có thể bắt kịp và chiếm lĩnh thị trường Việt
Nam đầy tiềm năng và thách thức.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) đã và đang được nhiều
NHTM quan tâm và đây được xem như một trong những xu hướng lựa chọn để
phát triển lâu dài và bền vững, đây là một xu hướng không chỉ ở Việt Nam mà
ở nhiều nước trên thế giới. Thực tế cho thấy NHTM nào nắm bắt được cơ hội
trong việc mở rộng cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến đông đảo đối
tượng khách hàng (KH) là các cá nhân, các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện đang có nhu cầu ngày càng cao về các dịch vụ tài chính thì sẽ
dễ dàng chiếm lĩnh thị trường và trở thành các ngân hàng (NH) vững mạnh.
Việt Nam được đánh giá là thị trường mà các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
(NHBL) còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên
tục, môi trường pháp lý đang dần được hồn thiện, trình độ dân trí và nhu cầu
xã hội ngày càng tăng đối với các dịch vụ tài chính cá nhân là yếu tố đảm bảo
cho sự tăng trưởng không ngừng của thị trường dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
Sức hấp dẫn của thị trường dịch vụ NHBL không chỉ đối với các NHTM trong
12


nước mà cả với các ngân hàng nước ngoài vốn đang tìm mọi cách thâm nhập
sâu hơn vào thị trường Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập kinh tế tài chính
sâu sắc như hiện nay, nhất là khi Việt Nam cam kết mở cửa thị trường tài
chính trong nước theo các cam kết với các đối tác nước ngồi thì các NHTM
nước ngồi sẽ được phép kinh doanh bình đẳng như các NHTM trong nước,

do đó thị phần của các NHTM Việt Nam sẽ bị chia sẻ rất nhiều bởi mảng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ vốn là ưu thế của các ngân hàng nước ngoài.
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh
ngày càng gay gắt trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế đặt các NHTM Việt Nam trước nhiều thuận lợi cũng như nhiều
khó khăn.
Khơng nằm ngồi xu thế đó, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (NHNT), với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính đa năng, có quy
mơ tầm cỡ trong khu vực, cần phải thực hiện đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh
và mở rộng phân đoạn thị trường và nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Nói
cách khác, bên cạnh việc duy trì thế mạnh của một ngân hàng bán buôn,
NHNT cần mở rộng và phát triển mạnh hơn mảng kinh doanh bán lẻ, đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, coi
nhóm khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng ưu
tiên lựa chọn phục vụ.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
với hi vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam nói riêng và sự phát triển của hệ thống NHTM Việt
Nam nói chung.
13


2. Tình hình nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) hiện nay, các NHTM
trong nước đã dần ý thức được vai trò quan trọng của việc phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ. Thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ và các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, trong đó phải kể đến:

- Tác giả Lê Văn Tề (1999), Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng
thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam, nghiên cứu lịch sử ra đời, qui trình phát
hành và thanh tốn thẻ quốc tế, đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ trong tương lai ở Việt Nam (trong đó đi sâu trình bày
nghiệp vụ kinh doanh thẻ quốc tế và ứng dụng thẻ thanh tốn tại Vietcombank
thành phố Hồ Chí Minh).
- Tác giả Trần Thanh Hải – Tác động đối với lĩnh vực tài chính ngân
hàng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (Tạp chí
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam « 45 năm xây dựng và phát triển », số
4/2008), phân tích những tác động của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO tới lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam.
- Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng - Hội thảo nghiên cứu khoa học
(2003), Hồn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng
trong điều kiện hội nhập quốc tế, đưa ra một số ý kiến, các giải pháp và việc
hồn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác giả Nguyễn Văn Dũng (2009), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ trên nền tảng công nghệ. Thực trạng - định hướng và những vấn đề cấp
thiết cần quan tâm, đề cập đến những vấn đề liên quan đến công nghệ phục
vụ cho phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và bàn về một số các giải pháp
nhằm ứng dụng mạnh mẽ hơn nữa nền tảng công nghệ vào phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại các NHTM.
14


- Tác giả Nguyễn Danh Lương (2003), Những giải pháp nhằm phát
triển hình thức thanh tốn thẻ ở Việt Nam, trình bày một cách tổng quan về
thẻ và các hình thức thanh tốn thẻ, những tồn tại về hình thức thanh tốn thẻ
tại Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hình
thức thanh tốn thẻ tại Việt Nam.

- Tác giả Nguyễn Mạnh Tiến (2002), Giải pháp huy động và sử dụng
vốn ngoại tệ của NH Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, đi sâu
nghiên cứu về vấn đề huy động và sử dụng vốn ngoại tệ nói riêng tại NH
Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Việt Nam, phân tích thực trạng của hoạt
động này từ đó đưa ra các giải pháp.
- Võ Kim Thanh (2001), Đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam,
khẳng định đa dạng hố nghiệp vụ ngân hàng là xu thế phát triển tất yếu của
Ngân hàng Công thương Việt Nam và đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
đa dạng hoá nghiệp vụ của ngân hàng này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua các cơng trình nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy, trong thời
gian qua, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được các nhà khoa học, các
nhà tài chính ngân hàng và cụ thể là các NHTM đi sâu nghiên cứu. Các
NHTM đã có nhiều chuyển biến trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tuy
nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc tìm ra
những giải pháp mang tính hệ thống, triệt để, có hiệu quả là vơ cùng quan
trọng. Trong khi đó, bên cạnh những cơng trình nghiên cứu như đã nêu trên,
chúng ta thấy rằng những nghiên cứu mang tính hệ thống, đề cập một cách
đầy đủ về các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ và về phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ vẫn cịn ít, đặc biệt là những nghiên cứu cụ thể về trường hợp Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - một ngân hàng hàng đầu, có đầy đủ cơ
sở và nguồn lực để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nước ngoài
trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập

15


kinh tế quốc tế. Vì vậy, tác giả hi vọng khố luận của mình có thể tổng hợp,
khái qt thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua, coi đây như một mẫu điển hình

để nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng và áp dụng cho
hệ thống NHTM trong nước nói chung trong bối cảnh HNKTQT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết về dịch vụ NHBL của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương VN.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương VN trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những lý thuyết về dịch vụ NHBL
của Ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương VN, từ đó tìm ra những khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm
khắc phục những khó khăn đó, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm phát
triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dịch vụ bán lẻ tại NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được triển khai tại các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
16


Việt Nam nói riêng từ rất sớm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn này,
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ được giới hạn nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam từ năm 2006 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích thực trạng
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại thương VN trong
quá trình vận động và phát triển của thị trường tài chính ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân
tích, thống kê học, so sánh để phân tích số liệu nhằm nêu rõ thực trạng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng thương
mại và các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Trên cơ sở những đặc thù của ngân
hàng này, luận văn đưa ra các giải pháp chủ yếu và các kiến nghị nhằm phát
triển dịch vụ NHBL trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
7. Bố cục của luận văn.
Chƣơng 1. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN trong bối cảnh HNKTQT
Chƣơng 3. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

17


CHƢƠNG 1
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
18


Các dịch vụ NH trên thế giới đã thực sự bùng nổ trong vòng 10 năm trở
lại đây và làm thay đổi cách tiếp cận về các hoạt động cơ bản của một
NHTM. Các NH trong khu vực và trên thế giới đã phát triển hoạt động hướng
theo đối tượng KH. Đây là một xu thế tất yếu vì nó đảm bảo quản lý rủi ro
hữu hiệu hơn, các dịch vụ được cung ứng một cách tốt nhất cho từng đối
tượng KH, công tác kinh doanh, thị trường, sản phẩm mục tiêu có định hướng
rõ ràng giúp NH đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Từ những lý do trên, cơ
cấu tổ chức hoạt động của các NH có sự thay đổi, theo đó, NH phát triển theo
mơ hình khối, bao gồm hai khối chính là “Khối NHBL” - phục vụ đối tượng
KH cá nhân và “Khối NH bán buôn” - phục vụ đối tượng KH tổ chức.
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” xuất phát bởi từ gốc tiếng Anh “retail
banking” được đưa vào sử dụng tại Việt Nam trong những năm đầu của thập
kỷ 90. Mặc dù vậy khái niệm này không hàm ý về một lĩnh vực hoạt động
mới của NH mà là những hoạt động của NH nhằm phục vụ cho đối tượng KH
cá nhân (Retail banking is banking services for individual consumer).
Theo nghĩa đen trong việc cung cấp các hàng hố dịch vụ bình thường,
“bán lẻ” là bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng từng cái, từng ít một.
Khác với bán bn là bán cho người trung gian, cho nhà phân phối của hàng
hố đó. Vì vậy, có quan niệm cho rằng dịch vụ NHBL là những dịch vụ cung
ứng những tiện ích cũng như tín dụng NH đến tận tay người tiêu dùng.
Theo WTO, dịch vụ NHBL là loại hình dịch vụ điển hình của NH nơi
khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của NH để
thực hiện các dịch vụ như như gửi tiền, vay tiền, thanh toán, kiểm tra tài
khoản, dịch vụ thẻ. Đối với các NHTM, dịch vụ NHBL giữ vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, mang lại nguồn
thu ổn định và chất lượng cho các NH. Bên cạnh đó, nó mang lại cơ hội đa


19


dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ hội bán chéo với cá
nhân và doanh nghiệp nhỏ.
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ châu Á – AIT,
dịch vụ NHBL là những dịch vụ, sản phẩm mà NH cung ứng tới từng cá nhân
riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh; hoặc
khách hàng có thể trực tiếp tiếp cận với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.
Theo các chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thì
dịch vụ ngân hàng bán lẻ là những dịch vụ của ngân hàng hướng tới đối tượng
khách hàng là các cá nhân và những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong thực tế thì các NH trên thế giới cũng như các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã và đang thực hiện tái cấu trúc mơ hình tổ chức hoạt động
hướng theo hai đối tượng khách hàng chính là KH cá nhân và KH tổ chức. Từ
đó việc nghiên cứu thị trường, thiết kế mã sản phẩm hay ban hành các văn
bản chính sách, quy trình, quy chế, các sản phẩm dịch vụ, biểu phí, lãi suất…
đều được thiết kế riêng cho từng đối tượng KH cá nhân và KH tổ chức.
Vì vậy, trong phạm vi bài luận văn này, học viên cho rằng: “Dịch vụ
NHBL của NHTM là tất cả những dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú
được NHTM cung cấp trực tiếp tới đối tượng KH cá nhân và hộ gia đình
thơng qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu liên
quan đến q trình sử dụng nguồn tài chính của các cá nhân và hộ gia đình
trong xã hội dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại”.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.1.2.1. Dịch vụ NHBL có tính nhỏ lẻ
Dịch vụ NHBL có số lượng khách hàng và số lượng giao dịch lớn
nhưng giá trị từng khoản giao dịch lại nhỏ. Nếu ngân hàng bán buôn thực hiện

20


giao dịch với các KH lớn là các công ty, với những khoản giao dịch tiền gửi
hoặc thanh toán lớn đến hàng trăm ngàn USD hay những khoản cho vay lên
tới hàng triệu USD, thì các giao dịch thuộc dịch vụ NHBL có giá trị rất nhỏ,
có khi chỉ vài trăm nghìn hoặc vài triệu đồng. Các giao dịch NHBL của mỗi
cá nhân diễn ra không thường xuyên và tùy thuộc vào nhu cầu của khách
hàng. Khi phát sinh các nhu cầu về thanh tốn hoặc có tiền nhàn rỗi gửi tiết
kiệm khách hàng mới sử dụng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Mặt khác, với
mỗi loại sản phẩm dịch vụ cụ thể, đặc biệt là các sản phẩm cho vay tiêu dùng,
nhu cầu của khách hàng cá nhân thường khơng có tính chất lặp đi lặp lại như
nhu cầu vay vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ như việc vay tiền để
mua nhà, mua ôtô của một khách hàng cá nhân không thể thường xuyên như
việc vay tiền NH tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu các sản
phẩm dịch vụ NH dành cho cá nhân khơng có tính tích hợp cao thì sẽ dẫn đến
việc NH cung cấp dịch vụ chỉ diễn ra một lần và không đi kèm các sản phẩm
khác. NH cần xây dựng hệ thống sản phẩm dịch vụ có tính tích hợp cao, kết
hợp với việc cung ứng nhiều sản phẩm đối với một khách hàng.
1.1.2.2. Các dịch vụ NHBL có tính đa dạng
Tính đa dạng của dịch vụ NHBL thể hiện ở nhu cầu đa dạng của khách
hàng, tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ và các kênh phân phối. Khác với các
dịch vụ ngân hàng bán buôn chủ yếu cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp,
làm vai trò trung gian cho các doanh nghiệp. Sản phẩm của dịch vụ NHBL
hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu do chính người tiêu dùng đặt ra, chứ khơng
phải nhu cầu của tổ chức tài chính mơi giới trung gian. Mục đích sử dụng sản
phẩm dịch vụ NH của đối tượng khách hàng này là để phục vụ trực tiếp cho
nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt và đáp ứng các nhu cầu cá nhân khác.
* Nhu cầu đa dạng của khách hàng


21


Hoạt động NHBL phục vụ số lượng khách hàng rất đơng, có thể đến
hàng chục triệu KH. Tại các nước phát triển, dịch vụ NH rất hồn thiện vì vậy
KH cá nhân của NH bao gồm hầu hết các công dân bắt đầu từ tuổi trưởng
thành. KH cá nhân bao gồm nhiều tầng lớp có đặc điểm khác nhau về: thu
nhập, chi tiêu tài chính, độ tuổi, trình độ dân trí, hiểu biết về NH, nghề
nghiệp, tâm lý xã hội… do đó nhu cầu về dịch vụ NH cũng rất đa dạng khác
nhau. Căn cứ vào thu nhập, người ta phân chia thành nhóm đối tượng KH cá
nhân có thu nhập rất cao, nhóm có thu nhập tương đối cao, và nhóm KH đại
chúng. Căn cứ vào nghề nghiệp có nhóm các chủ doanh nghiệp, tiểu thương,
cán bộ cơng nhân viên chức, nhóm trí thức, sinh viên, nhóm cơng nhân… Căn
cứ theo tuổi tác, KH của NH có thể là những người lớn tuổi hưu trí hay những
người đang trong độ tuổi lao động, thanh niên hoặc vị thành niên có người
giám hộ… Do các nguồn lực của NH có hạn nên cần tiến hành phân đoạn
khách hàng theo các tiêu chí cụ thể. Từ đó, trong từng giai đoạn cụ thể cần
xác định những phân đoạn chính mà NH sẽ tập trung khai thác.
* Sản phẩm dịch vụ rất đa dạng
Xuất phát từ nhu cầu của KH, các NH đã phát triển và thay đổi không
ngừng để đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau từ các dịch vụ truyền
thống đến các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại nhằm thỏa mãn yêu cầu riêng
biệt của các nhóm KH. Hàng loạt các sản phẩm dịch vụ thuộc các nhóm dịch
vụ nhận tiền gửi, cho vay, thanh tốn, NH điện tử, ủy thác đầu tư, bảo lãnh,
bảo quản vật có giá, mua bán ngoại tệ được phát triển khơng ngừng. Tại các
nước phát triển số lượng sản phẩm dịch vụ NH dành cho KH cá nhân lên tới
hàng nghìn nhằm phục vụ nhu cầu rất đa dạng của KH.
* Kênh phân phối sản phẩm dịch vụ đa dạng
Hoạt động bán lẻ của NH phụ thuộc nhiều vào mạng lưới đa kênh phân
phối của NH. Với xu thế phát triển mạnh của công nghệ thông tin, ngày nay


22


khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm dịch vụ của NH qua rất nhiều kênh như
chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, Internet, Phone, Kios, POS... Việc đa kênh
phân phối trong hoạt động bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho KH, đồng
thời cũng tiết kiệm chi phí cho NH và toàn xã hội.
1.1.2.3. Dịch vụ NHBL phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại
Dựa trên nền tảng công nghệ thông tin mà ngân hàng quản lý tài khoản
của hàng triệu người một cách đơn giản, xử lý hàng triệu giao dịch trong thời
gian ngắn, thiết kế sản phẩm chuẩn mực chung cho hàng triệu người dựa trên
những đặc điểm chung của khách hàng nên sản phẩm phải có tính đa tiện ích.
Cơng nghệ thơng tin với các phần mềm quản lý hiện đại là tiền đề quan
trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung. Đặc điểm này giúp cho việc
quản lý, phân loại KH với số lượng lớn như khách hàng thể nhân trong dịch
vụ ngân hàng bán lẻ được chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện.
Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, cơng nghệ thơng tin góp phần
nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mơ
hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân tán như chuyển tiền tự
động, giao dịch thẻ… Công nghệ thông tin cho phép khai thác dữ liệu một
cách nhất qn, nhanh chóng, chính xác tạo điều kiện cho hoạt động ngân
hàng bán lẻ theo hướng xử lý tập trung và chun mơn hố sâu như mơ hình
giao dịch một cửa, mơ hình front-end/back end.
1.1.2.4. Dịch vụ NHBL yêu cầu sự ổn định về chất lượng
Việc đảm bảo sự ổn định về chất lượng là nhân tố quyết định thiết lập
lịng tin của KH, đặc biệt đó là vấn đề nhạy cảm của hoạt động NH nhằm duy
trì KH đã có và phát triển thị trường tiềm năng. Các yêu cầu, thỏa thuận của
KH có thể xảy ra với từng dịch vụ, từng giao dịch, từng thời điểm hoặc định


23


kỳ nhưng luôn phải đảm bảo xử lý kịp thời, chính xác, an tồn. Đây là những
u cầu phải tn thủ thường xuyên trong mọi điều kiện.
Sự ổn định về chất lượng còn thể hiện ở việc triển khai, áp dụng các
văn bản quy định thực hiện nhất quán trong một NH và hệ thống NH. Các NH
có tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn hóa các yêu cầu từ trang
trí, mẫu giấy tờ, thời gian xử lý giao dịch cho đến chính sách giá... được tiêu
chuẩn hóa và áp dụng thống nhất trong một NH.
NH phải có chiến lược và giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời, hiệu
quả, phải đào tạo nguồn nhân lực am hiểu về sản phẩm dịch vụ và tính tương
tác của sản phẩm dịch vụ này trên hệ thống để kịp thời giải đáp thắc mắc của
khách hàng. Vấn đề vi phạm chất lượng dịch vụ có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật,
đối tác, hoặc cán bộ NH, nhưng các NH phải có giải pháp hạn chế tối đa và
phải xử lý kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho KH.
1.1.2.5. Dịch vụ NHBL mang tính thời điểm cao
Hoạt động NH nói chung khơng thể tạo ra hàng loạt các sản phẩm lưu
kho như các ngành kinh doanh khác. Trong các hoạt động bán buôn, việc
cung ứng các dịch vụ thường mang tính chu kỳ, vì phụ thuộc vào chu kỳ kinh
doanh của các doanh nghiệp. Với đặc trưng phục vụ đối tượng chủ yếu là các
cá nhân và hộ gia đình, các dịch vụ NHBL mang tính thời điểm rất cao.
Tính thời điểm thể hiện ở việc NH chọn thời điểm nào thì đưa ra sản
phẩm mới, quyết định giảm phí, tăng lãi suất hay có chương trình khuyến mại
phù hợp nhất với nhu cầu của KH. Ví dụ, KH được nhận quà tặng khi nhận
tiền kiều hối dịp Tết cuối năm, miễn phí phát hành thẻ cho sinh viên khi năm
học mới bắt đầu hay KH thường chi tiêu thẻ nhiều vào những ngày nghỉ, lễ...
Tính thời điểm cịn thể hiện ở tính cập nhật thơng tin về sản phẩm dịch vụ của
NH, đặc biệt các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của KH, cập nhật

các thơng tin về cá nhân KH khi có sự thay đổi. Trong việc cung cấp dịch vụ
24


thanh toán, các yêu cầu phổ biến nhất của KH là các ủy nhiệm chi, chuyển
tiền, thanh toán qua thẻ... phải được xử lý hạch tốn và hồn tất trong một
thời gian nhất định, hoặc ngay khi KH thực hiện lệnh thanh tốn. Vì vậy NH
cần nhanh nhạy trong việc dự đốn và xác định thời điểm để có kế hoạch đưa
sản phẩm dịch vụ ra thị trường nhằm thu hút được nhiều KH và hiệu quả nhất.
1.1.2.6. Dịch vụ NHBL có chi phí lớn
Các chi phí cho hoạt động NHBL lớn, bao gồm chi phí thuê mặt bằng
trụ sở, chi nhánh, điểm giao dịch; chi phí trả lương cán bộ; mua máy móc
thiết bị như máy tính, hệ thống Core banking, ATM, KIOS, POS... Nhìn
chung các chi phí ngày càng tăng cùng với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày
càng lớn của KH, số lượng giao dịch phát sinh ngày càng nhiều cũng như sự
phát triển mạng lưới các kênh phân phối ngày càng rộng. Vì vậy để phát triển
hoạt động bán lẻ một cách hiệu quả nhất, các NHTM đang không ngừng đưa
ra các giải pháp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong hoạt động bán
lẻ như tăng cường các kênh phân phối tự phục vụ (KH tự phục vụ các nhu cầu
giao dịch của mình), gia tăng các tiện ích cho sản phẩm dịch vụ...
1.1.2.7. Dịch vụ NHBL có tính rủi ro cao
Rủi ro là khả năng xảy ra những sự cố trong tương lai làm cho NH
không thể đạt được mục tiêu đã đề ra và/ hoặc gây tổn thất cho NH. Trên thực
tế, các NH chịu rủi ro trong quá trình kinh doanh nói chung và hoạt động bán
lẻ nói riêng. Những rủi ro đó ln tồn tại, khơng thể loại trừ ra khỏi mơi
trường kinh doanh, NH chỉ có thể phân tích, tìm ra các ngun nhân, có giải
pháp phịng ngừa, hạn chế sự tác động của rủi ro tới hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động bán lẻ thường có những rủi ro chủ yếu sau:
* Rủi ro tín dụng


25


Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tổn thất tài sản do KH vay vốn
được cấp tín dụng khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ những
cam kết đã ký với NH bao gồm cả việc khơng thực hiện thanh tốn nợ gốc
hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
* Rủi ro thị trường
Bao gồm các rủi ro về thanh khoản, rủi ro lãi suất và tỷ giá.
- Rủi ro thanh khoản là tình huống khi NHTM không thể thực hiện các
cam kết tài chính với KH như thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính
khả dụng để đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán. Tức là tài sản
của NH đó khơng có khả năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn.
- Rủi ro lãi suất là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi suất biến
động theo chiều hướng bất lợi thể hiện lỗ tiềm năng của một NH. Ví dụ vào
một thời điểm NH đã huy động tiền gửi với lãi suất cao và chỉ sau một thời
gian ngắn lãi suất thị trường hạ thấp hơn nhưng NH khơng có cam kết gì với
KH về điều chỉnh lãi suất cho khoản tiền đã gửi.
- Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá hối đoái
dẫn đến những bất lợi làm giảm thu nhập dự tính của NH.
* Rủi ro hoạt động
Bao gồm các rủi ro dẫn đến tổn thất (trực tiếp hoặc gián tiếp) có thể
phát sinh trong hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ . Rủi ro hoạt động bao
gồm các rủi ro có thể xảy ra do quy trình nghiệp vụ, do con người, hoặc vi
phạm hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận, những sai sót mang tính kỹ
thuật trong quá trình thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ cho KH, hay
những thảm họa không lường trước được.
- Rủi ro uy tín là rủi ro dư luận đánh giá xấu về NH, gây khó khăn nghiêm
trọng cho NH trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc KH rời bỏ NH do mất lòng tin.


26


- Rủi ro công nghệ thông tin phát sinh từ những yếu kém trong hệ
thống CNTT của NH. Các rủi ro có thể phát sinh từ việc trục trặc phần cứng,
chương trình bị lỗi, hệ thống khơng đủ mạnh và các hệ thống dự phịng yếu
kém hoặc hệ thống thơng tin không đầy đủ.
- Rủi ro về mặt đạo đức cán bộ là những rủi ro khi cán bộ cố tình khơng thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới uy tín, quyền lợi của NH và KH.
Ngồi những rủi ro cơ bản nêu trên, trong hoạt động bán lẻ còn chịu
những rủi ro gây nên bởi biến động của môi trường kinh tế vĩ mô như: kinh tế
suy giảm đột ngột, lạm phát cao hay giảm phát, hoặc các ảnh hưởng của thiên
nhiên mang lại như thiên tai, hỏa hoạn, động đất... gây mất mát, thiệt hại
không nhỏ cho NH.
1.1.3. Các dịch vụ NHBL chủ yếu của NHTM
Trong những năm gần đây, KH cá nhân và hộ gia đình là đối tượng KH
mục tiêu của hầu hết các NHTM. Xuất phát từ những sản phẩm dịch vụ
truyền thống, cho đến nay, các NH đã kế thừa và phát triển thêm hàng loạt các
sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của KH.
1.1.3.1. Dịch vụ nhận tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của NH, trong đó tiền
gửi cá nhân đóng vai trị chủ đạo trong việc tạo nguồn vốn trung và dài hạn
cho các NHTM. Hoạt động nhận tiền gửi bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi thanh toán, đây là các hoạt động bán lẻ phổ biến của các NHTM. Đồng
thời đây cũng là những hoạt động chính mà các cá nhân lấy làm căn cứ trong
việc đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho mình.
(a) Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư là hoạt động có tính truyền thống nhất
trong các dịch vụ bán lẻ của NHTM. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm những khoản
tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ để dành cho những mục đích nhất định của khách hàng


27


trong tương lai và không được sử dụng để thanh toán cá nhân như sử dụng
séc, thẻ thanh toán.
KH cá nhân có thể căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của mình để lựa chọn
các kỳ hạn đa dạng như: không kỳ hạn, ngắn hạn như một tuần, hai tuần, một
tháng hoặc dài hạn đến 24 tháng, 36 tháng. Hiện nay có một số NH đã bổ
sung thêm các tính năng mới như trả lãi định kỳ (KH có nhu cầu gửi dài hạn
để hưởng lãi suất cao, mong muốn được nhận tiền lãi định kỳ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong sinh hoạt), rút gốc linh hoạt (đáp ứng nhu cầu vốn linh
hoạt cho KH mà không ảnh hưởng đến tiền lãi hoặc ảnh hưởng ít), dự thưởng
(KH có cơ hội nhận được những phần thưởng ngoài tiền lãi).
* Tiết kiệm không kỳ hạn
Với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, KH có thể rút tiền ra
hoặc gửi vào theo yêu cầu nhưng không được sử dụng vào mục đích thanh
tốn. Vì vậy nó phù hợp với những người có khoản tiền nhàn rỗi nhưng khơng
xác định được thời gian cần sử dụng. Đối với NH thì đây là khoản vốn huy
động với giá rất rẻ nhưng bị động vì KH có thể rút ra bất kỳ khi nào khơng
cần báo trước.
* Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thích hợp với mọi đối tượng KH có tiền
nhàn rỗi chưa sử dụng trong một thời hạn xác định. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn được gửi với thời gian tối thiểu theo thỏa thuận giữa NH và người gửi.
Thông thường với loại tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm càng dài
thì lãi suất càng cao. KH khơng được rút trước hạn hoặc được rút nhưng phải
báo trước hoặc phải chịu một khoản phí, lãi phạt.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn có tính ổn định cao, kỳ hạn
thường dài và có khả năng tích lũy, gia hạn thêm. Chính vì vậy, các NH ln

đẩy mạnh thu hút nguồn tiền này và đã thiết kế các sản phẩm huy động rất đa

28


dạng, đáp ứng các nhu cầu tài chính khác nhau của mọi đối tượng KH, ví dụ
như tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm đầu tư, tiết kiệm nhận lãi định kỳ… Các hình
thức trả lãi và kỳ hạn đa dạng để thuận tiện cho người gửi: kỳ hạn gửi từ 1
tuần, 1 tháng, 1 năm đến nhiều năm; lãi có thể trả trước, trả sau hoặc trả nhiều
kỳ. Cách thức gửi và rút tiền cũng thuận tiện, KH có thể chuyển quyền sở
hữu, ủy quyền rút tiền gốc hay lãi. Tiền tiết kiệm có thể được chuyển nhượng
hay khơng được chuyển nhượng tùy theo quy định của NH nhưng thông
thường ít có khả năng chuyển nhượng.
* Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá để huy động tiền nhàn rỗi là một dạng tiết
kiệm có kỳ hạn của NH được thực hiện trong từng thời kỳ. Giấy tờ có giá có
thể sử dụng làm cơng cụ chuyển nhượng trực tiếp hoặc thơng qua thị trường
chứng khốn, vì vậy một trong những điểm khác biệt của giấy tờ có giá so với
tiền tiết kiệm thơng thường là có thể mua bán trên thị trường chứng khốn,
khơng được rút ra trước thời hạn và cũng không được gia hạn. Có một số loại
giấy tờ có giá là: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu NH...
(b) Tiền gửi thanh toán
Hoạt động nhận tiền gửi thanh toán nhằm thu hút nguồn vốn giá rẻ và
hơn nữa là phục vụ nhu cầu thanh toán, chi trả của dân cư. Khi mở tài khoản
tiền gửi thanh tốn tại NH, KH có thể nộp tiền vào và rút tiền ra bất kỳ lúc
nào, sử dụng số tiền có trong tài khoản để chi trả thường xuyên hoặc định kỳ
các nhu cầu thanh toán, vì vậy cịn được gọi là tiền gửi theo nhu cầu (Demand
deposit). Với hoạt động này, NH không những thu hút được nguồn vốn rẻ mà
thơng qua đó các NH bán kèm các sản phẩm dịch vụ khác như cho vay thấu
chi tài khoản, phát hành thẻ, các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ... Vì

vậy, đối với các NH, việc mở rộng thu hút nguồn tiền gửi này rất quan trọng.

29


×