Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển kinh tế trang trại ở huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o----------

TRẦN QUỲNH THAO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
NGHI XUÂN TỈNH, HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o----------

TRẦN QUỲNH THAO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
NGHI XUÂN TỈNH, HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN BƢU



HÀ NỘI – 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được thông
qua và đồng ý. Các thơng tin, tài liệu sử dụng, trình bày trong luận văn
đều ghi rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp dỡ quý giá của các tập thể và cá nhân. Trƣớc hết tôi xin chân thành
cảm ơn nhà trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội nói
chung và các thầy các cô đã tạo cho tôi thêm một cơ hội nâng cao kiến
thức, nâng cao bản thân mình, có cơ hội nghiên cứu, học hỏi và hồn
thiện mình trong suốt thời gian 3 năm qua, đặc biêt là thầy giáo hƣớng
dẫn PGS.TS. Mai Văn Bƣu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng TC-KH, Phịng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn, Phịng TNMT, Phịng Thống kê, Phịng Thủy sản,
Lãnh đạo UBND huyện.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, các bậc đàn anh,
đàn chị đi trƣớc đã có những cơng trình nghiên cứu, giúp đỡ bản thân
trong qua trình nghiên cứu, thu thập tài liệu và hồn thiện luận văn.

TÁC GIẢ


Trần Quỳnh Thao


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chƣơng 1 ............................................................................................................ 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ THỰC HIỆN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI KỲ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN. ............... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................ 5
1.1.1. Ngoài nƣớc ...................................................................................... 5
1.1.2. Trong nƣớc ...................................................................................... 7
1.1.3. Nhận xét chung về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận văn và khoảng trống cho nghiên cứu của đề tài luận văn. ............... 10
1.2. Cơ sở khoa học về kinh tế trang trại. .................................................... 12
1.2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại. ................................................ 12
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của kinh tế trang trại. ........................................... 26
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại trong điều kiện
hiện nay ........................................................................................................ 33
1.3.1. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật .............................................. 33
1.3.2. Chính sách của nhà nƣớc ............................................................... 34
1.3.3. Trình độ chủ trang trại và các điều kiện khác ............................... 34
Chƣơng 2. ......................................................... Error! Bookmark not defined.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 35
2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 35
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ............. 36
2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................. 39

Chƣơng 3. ......................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN KINH TẾ TRANG TRẠI ............................. 42
Ở NGHI XUÂN – HÀ TĨNH ........................................................................... 42
3.1. Khái quát quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta ............... 42
3.1.1. Thời kỳ trƣớc đổi mới ................................................................... 42
3.1.2. Thời kỳ từ sau đổi mới đến nay (2013) ......................................... 43
3.2. Đặc điểm của huyện Nghi Xuân , tỉnh Hà Tĩnh. ................................... 50
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 50
3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ............................................................. 52
3.2.3. Dân số và lao động ........................................................................ 55
3.2.4. Tình hình Văn hố - Giáo dục ....................................................... 56
3.2.5. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 56
3.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
...................................................................................................................... 57
3.3.1. Số lƣợng và cơ cấu loại hình trang trại.......................................... 57
3.3.2. Quy mơ và kết quả sản xuất trang trại năm 2014 .......................... 58


3.3.3. Một số đặc điểm cơ bản của các trang trại ................................... 61
3.3.4. Thực trạng các yếu tố sản xuất của trang trại ................................ 65
3.3.5. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 75
Chƣơng 4 .......................................................................................................... 78
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI Ở HUYỆN NGHI XUÂN TỈNH HÀ TĨNH ........................... 78
4.1. Những căn cứ đề ra quan điểm, định hƣớng, giải pháp. ....................... 78
4.1.1. Yêu cầu khách quan....................................................................... 78
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn. ....................................................... 78
4.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển trang trại ở Nghi Xuân, Hà Tĩnh 79
4.2.1. Quan điểm...................................................................................... 79
4.2.2. Định hƣớng .................................................................................... 80

4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Nghi Xuân,
Hà Tĩnh ........................................................................................................ 80
4.3.1 Nhóm giải pháp về đất đai, quy hoạch và đầu tƣ hạ tầng. .............. 80
4.3.2 Các giải pháp về vốn và tín dụng. .................................................. 81
4.3.3. Các giải pháp về thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm ......................... 82
4.3.4 Các giải pháp về đào tạo nghề, bồi dƣỡng kỷ thụt nghiệp vụ và
quản lý cho các chủ trang trại và ngƣời lao động trong các trang trại. ... 84
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

KTTT

Kinh tế trang trại

2

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

4

SXKD

Sản xuất kinh doanh

5

TT

Trang trại

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lƣợng trang trại cả nƣớc phân theo loại hình và theo vùng, năm 2005
.......................................................................................................................... 44
Bảng 3.2: Các loại trang trại phân theo vùng, thời điểm 01/2011 ................... 47
Bảng 3.3. Bảng thống kê một số chỉ tiêu trong năm 2011 và 2014 ................. 53
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ở huyện Nghi Xuân trong 4 năm

(2011 - 2014) .................................................................................................... 54
Bảng 3.5: Đặc điểm chủ yếu của các hộ .......................................................... 61
Bảng 3.6. Vốn sản xuất của trang trại điều tra ................................................. 67
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của các trang trại ................................ 70
Bảng 3.8 : Trình độ lao động của các chủ trang trại điều tra ........................... 71
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của các trang trại điều tra ...... 73
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các trang trại điều tra năm 2014 .................. 75

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Diện tích huyện Nghi Xn ............................................................. 57
Hình 3.2: Lớp tuổi tham gia phỏng vấn ........................................................... 62
Hình 3.3: Tỷ lệ giới tính là chủ trang trại ........................................................ 63
Hình 3.4: Tình hình lao động của các trang trại............................................... 63
Hình 3.5: Trình độ học vấn của chủ trang trại điều tra .................................... 64

iii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kinh tế trang trại là bƣớc phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nơng hộ,
là mơ hình sản xuất có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trị quan trọng trong
q trình phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thực tiễn đã
khẳng định khả năng phát triển và hiệu quả nhiều mặt của kinh tế trang trại, nó góp
phần khai thác hiệu quả các nguồn lực, tạo ra khối lƣợng nơng sản hàng hóa ngày
càng nhiều, tạo ra khả năng to lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật,

tăng năng suất lao động,...trên cơ sở đó góp phần giải quyết các vấn đề phát triển
kinh tế xã hội và mơi trƣờng bền vững.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII và các Nghị quyết Trung ƣơng, Bộ
Chính trị khóa VIII tiếp tục cụ thể hóa hơn nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thôn. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ tƣ (Khóa VIII) chỉ
rõ: Phát triển nơng nghiệp và nơng thơn theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hợp tác hóa, dân chủ hóa. Nghị quyết xác định đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn với phân công lao động ở nông thôn, giải quyết vấn đề thị trƣờng
tiêu thụ nơng sản; phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới hoạt động
của các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển các cơ sở
quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã tiếp tục khẳng định vai trị,
vị trí của nông dân, nông nghiệp, nông thôn, đồng thời chỉ rõ định hƣớng phát triển
về kinh tế: Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn
và nâng cao đời sống nhân dân. Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thơn có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Phải coi
trọng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn hƣớng tới
xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền
vững, có năng suất, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh cao, tạo điều kiện từng bƣớc

1


hình thành nền nơng nghiệp sạch. Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn
mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng
miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Cụ thể hóa quan điểm của Đại
hội X, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị quyết số
26 “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” tiếp tục khẳng định những quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hƣớng
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả v.v...

Trong đó chúng ta biết rằng, kinh tế trạng trại là một bộ phận quan trọng đối
với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Việc Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn có ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển triển sản xuất của
ngƣời nông dân, nơng thơn nói chung và kinh tế trang trại nói riêng.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay chƣa phát triển rộng và chƣa tƣơng
xứng với những tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền trong cẩ nƣớc, chƣa tạo ra
bƣớc đột phá trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống,đồi núi
trọc, mặt đất, mặt nƣớc ở các khu vực trung du, miền núi, ven biển để phát triển sản
xuất nông lâm ngƣ nghiệp, chƣa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mơ sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng nông
sản mang tính hàng hóa trong điều kiện thị trƣờng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế nhƣ hiện nay.
Nghi Xuân là một huyện nằm về phía Đơng Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, cách thành
phố Vinh 7km về phía Nam,có quốc lộ 1A đi qua với chiều dài hơn 12km. Toàn
huyện có 19 đơn vị hành chính và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
22004.14ha. Với lợi thế một mặt bám biển với chiều dài 32km, một mặt bám sông
chiều dai 28km và một mặt bám vào núi Hồng lĩnh. Huyện có một số cảng sơng nhƣ
(Bến Thủy, Xuân Hải, Xuân Hội) và cảng biển (Cửa Lò, Cửa Hội). Với vị trí địa lý
nhƣ vậy nên rất thuận lợi cho giao lƣu thông thƣơng với các tỉnh,các trung tâm kinh
tế, xã hội trong và ngoài nƣớc.

2


Với một huyện hơn 70% dân số là sản xuất nông nghiệp nhƣng điều kiện tự
nhiên chƣa thực sự là thuận lợi bởi khí hậu khắc nghiệt và thực trạng của biến đổi
khí hậu đem lại. Những năm gần đây, sản xuất nơng, lâm, ngƣ nghiệp của huyện đã
có những bƣớc chuyển dịch tích cực, sản lƣợng nơng sản, thủy hải sản hàng hóa có
sự tăng đột biến cả về quy mơ lẫn chất lƣợng, trong đó có sự đóng góp rất lớn của
các mơ hình kinh tế trang trại, gia trại và thực sự nó đang trở thành một hƣớng đi ƣu

tiên trong định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Nghi
Xuân rất cần đƣợc quan tâm nghiên cứu đó là:
- Sự nhận thức về vị trí, vai trị của kinh tế trang trại trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
- Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố đó đến sự phát triển cảu kinh tế trang trại.
- Đƣa ra các định hƣớng, giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế trang trại.
Với ý nghĩa đó đề tài: Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang
trại ở Nghi Xuân là vấn đề mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những định hƣớng và giải pháp
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, đề tài thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang
trại. Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố đó đến sự phát triển của kinh tế trang trại.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại để tù đó tìm ra những
mặt mạnh, những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân.

3


- Đƣa ra các định hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang
trại ở địa bàn huyện Nghi Xuân một cách có hiệu quả.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Cần phải làm gì để phát triển kinh tế trang trại ở địa bàn huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Những vấn đề về phát triển kinh tế trang trại ở địa bàn huyện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014
5. Cấu trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về thực
hiện kinh tế trang trại trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 4. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nghi
Xuân tỉnh Hà Tĩnh.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ THỰC HIỆN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI KỲ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Phát triển kinh tế trang trại có vai trị hết sức quan trọng, nhất là trong giai
đoạn phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, xây dựng sản xuất nơng nghiệp theo
quy mơ lớn, hiện đại. Vì vậy, phát triển kinh tế trang trại và xây dựng các mơ hình
kinh tế trang trại đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà
quản lý không chỉ giới hạn ở trong nƣớc mà cịn ở nhiều nƣớc trên thế giới.

1.1.1. Ngồi nước
- Maurice Buckett, trong tác phẩm “Tổ chức quản lý nơng trại gia đình”
(1993) đã đề cập đến những ngun lý cơ bản trong quản lý, điều hành nông trại gia
đình theo mơ hình sản xuất hàng hố. Theo tác giả, quản lý một nông trại về cơ bản
không khác quản lý một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù của sản phẩm trong quá
trình sản xuất phụ thuộc khá lớn vào điều kiện tự nhiên và do nông sản thƣờng nhanh
hỏng nên quản lý một nông trại phức tạp hơn rất nhiều so với việc điều hành một
doanh nghiệp cơng nghiệp. Vì lẽ đó, Maurice Buckett cho rằng, các cơ quan quản lý,
các hiệp hội cần đặc biệt chú trọng công tác đào tạo và huấn luyện về kỹ năng quản lý
cho những ngƣời chủ trang trại.
- A.A Connugin, trong cuốn “Kinh tế nông trại Mỹ” (Trƣờng đại học kinh tế
TP HCM dịch và xuất bản năm 1990), đã giới thiệu về các mơ hình tổ chức nơng
trại ở nƣớc Mỹ - quốc gia có nền nơng nghiệp hàng hố thuộc loại phát triển nhất
trên thế giới. Mỗi mơ hình tổ chức nơng trại, theo tác giả, chỉ phù hợp với những
điều kiện nhất định về điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và mối liên kết với thị
trƣờng. Cơng trình này đã tổng kết các loại hình nông trại với những đặc điểm trong
tổ chức và quản lý; mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ; ƣu nhƣợc
điểm trƣớc sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng và sự tác động của nhà nƣớc đến

5


sự phát triển của các nơng trại. Cơng trình nghiên cứu A.A Connugin đã tạo cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển kinh tế trang
trại ở một số nƣớc. Ngồi cơng trình trên, A.A. Conungin cịn có nhiều cơng trình
khác về kinh tế trang trại và sản xuất nông nghiệp hàng hóa của Mỹ.
- Một trong những chuyên gia nổi tiếng nghiên cứu về trang trại gia đình ở
Mỹ - Walter Goldschmidt, đã nghiên cứu những tác động của các trang trại nhỏ đối
với q trình đơ thị hố ở Thung lũng San Giaoquin, California - Mỹ, năm 1940.
Walter cho rằng: “Những cộng đồng nông nghiệp gần các thành phố mà ở đó tập

trung các trang trại tập thể quy mơ lớn đã chết dần chết mòn”. Sở dĩ xảy ra tình
trạng này là vì tại những khu vực này, các khoản thu nhập kiếm đƣợc từ hoạt động
nông nghiệp đã bị rút ra khỏi khu vực nông thôn để đầu tƣ vào các xí nghiệp cơng
nghiệp tại các thành phố, chính điều này đã giết chết khu vực nơng thơn. Trong khi
đó tình hình hồn tồn khác tại các thành phố đƣợc bao quanh bởi các trang trại gia
đình quy mô nhỏ, thu nhập của trang trại này “chủ yếu lại đƣợc chu chuyển giữa các
cơ sở kinh doanh ngay trong địa phƣơng”. Chính điều này đã tạo ra việc làm và sự
thịnh vƣợng cho cộng đồng dân cƣ nông thơn tại các khu vực đó.
- Các nghiên cứu của Miguel A. Altieri, Walter Goldschmidt, Maurice Buckett
về kinh tế trang trại ở Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác đã rất nhấn mạnh đến tính bền
vững của kinh tế trang trại. Đây cũng là vấn đề rất đƣợc quan tâm ở nhiều nƣớc hiện
nay. Các nghiên cứu nêu trên đã chứng minh rằng, ở những nơi trang trại gia đình
quy mơ nhỏ phát triển mạnh, thì ở đó, trang trại phát triển bền vững hơn. Ở Hoa Kỳ,
các trang trại nhỏ đóng góp 17% đất đai của họ để trồng rừng, trong khi các trang trại
lớn chỉ có 5%. Các trang trại nhỏ giữ gìn tốt hơn đất đai của họ trong phong trào “Sử
dụng hiệu quả đất đai”, bao gồm phủ xanh đất trống và sử dụng phân xanh.
- Trong nhiều năm gần đây, Tổ chức Nông lƣơng thế giới (FAO) đã có một
số cơng trình nghiên cứu về kinh tế trang trại. Đối với các nƣớc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam, FAO đã triển khai nhiều dự án nhằm góp phần phát triển
kinh tế trang trại, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng bền vững,

6


kết hợp phát triển trang trại với xóa đói giảm nghèo.
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kinh tế trang trại ở các
nƣớc Tây Âu, châu Á và các vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Nhiều cơng trình
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế trang trại ở một số nƣớc nhƣ: số
lƣợng, quy mơ và cơ cấu; mơ hình trang trại và phƣơng thức điều hành sản xuất; vốn,
tƣ liệu sản xuất khác và nguồn lao động; hƣớng kinh doanh và thu nhập của các trang

trại; thị trƣờng đầu vào, đầu ra của các trang trại, về vị trí, vai trị của kinh tế trang
trại gia đình trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
1.1.2. Trong nước
Kinh tế trang trại theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trƣờng thực sự
phát triển mạnh mẽ cùng với q trình đổi mới quản lý sản xuất nơng nghiệp ở nƣớc
ta. Kinh tế trang trại đã góp phần tạo ra một bƣớc tiến quan trọng trong sự phát triển
của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam. Các phƣơng tiện
thông tin đại chúng của nƣớc ta đã giới thiệu nhiều mô hình trang trại sản xuất - kinh
doanh đạt hiệu quả cao, đồng thời một số hội nghị, hội thảo về mơ hình kinh tế này
cũng đã đƣợc tổ chức. Trong những năm gần đây, một số cơ quan nghiên cứu và quản
lý ở trung ƣơng và địa phƣơng đã bƣớc đầu nghiên cứu, tổng kết về kinh tế trang trại
với các cơng trình nghiên cứu:
- GS. Trần Đức, Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, trong cơng trình nghiên
cứu với nhan đề “Kinh tế trang trại vùng đồi núi”, NXB Thống kê (1998) đã nhấn
mạnh hiệu quả kinh tế và những tác động tích cực về mơi trƣờng và xã hội khi phát
triển kinh tế trang trại ở các tỉnh miền núi. Tuy nhiên, theo tác giả, khó khăn lớn
nhất cản trở sự phát triển của mơ hình này chính là thói quen, tập quán sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả Trần Đức cho rằng,
trình độ dân trí chƣa cao đã ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chuyển giao công nghệ cho
nông dân vùng nông thôn, miền núi.
- Cũng cùng quan điểm đó, trong cơng trình nghiên cứu: “Phát triển kinh tế
hợp tác và kinh tế trang trại gia đình ở Việt Nam” (năm 2000), tập thể tác giả thuộc

7


Hội Khoa học kinh tế Việt Nam đã nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của Nhà nƣớc
trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế trang trại. Ngƣời dân chuyển từ sản xuất nhỏ
lẻ, tự cung - tự cấp lên sản xuất hàng hố theo mơ hình kinh tế trang trại, không chỉ
cần vốn, khoa học - công nghệ, thị trƣờng mà còn cần kỹ năng tổ chức sản xuất.

- Đề tài cấp Nhà nƣớc “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” do Thủ tƣớng Chính phủ
giao cho Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu năm 1999 - 2000,
(GS.TS. Nguyễn Đình Hƣơng làm chủ nhiệm), là cơng trình nghiên cứu cơng phu
và đồ sộ nhất về kinh tế trang trại ở Việt Nam cho đến thời điểm này. Trên cơ sở
điều tra 3044 trang trại và phỏng vấn 3044 chủ trang trại, 756 cán bộ các cấp ở 15
tỉnh, thành phố đại diện cho 7 vùng kinh tế sinh thái trong cả nƣớc, cơng trình này
đã phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế trang trại ở nƣớc ta đến năm 2000, đồng
thời đề xuất các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hóa. Đề tài đã đề xuất một số giải
pháp cụ thể về đất đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực, về thị trƣờng, về
khoa học - công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát triển công nghiệp
chế biến và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế trang trại. Kết quả nghiên
cứu của đề tài cũng đã đƣợc xuất bản thành sách: “Thực trạng và giải pháp phát
triển kinh tế trang trại trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam” do
GS.TS. Nguyễn Đình Hƣơng làm chủ biên, (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H,
2000).
- Từ năm 2000 đến nay, một số trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các địa
phƣơng đã có một số cơng trình nghiên cứu, đánh giá về kinh tế trang trại. Năm 2005 2006, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã chủ trì đề tài cấp Bộ (PGS. TS. Phạm Hồng
Chƣơng làm chủ nhiệm): “Nghiên cứu phát triển mơ hình kinh tế trang trại ở tỉnh
Quảng Bình”, nghiệm thu năm 2007. Đề tài đã đề xuất các giải pháp chủ yếu để
phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài cấp Bộ : “Nghiên cứu các mơ hình phát triển bền vững trại trại vùng

8


cây ăn quả tỉnh Bắc Giang”, 2011. PGS.TS. Phạm Văn Khơi. Đề tài đã hệ thống
hố những vấn đề lý luận và thực tiễn mơ hình phát triển kinh tế trang trại theo hình
thức sở hữu, theo quy mơ, theo phƣơng hƣớng kinh doanh và trình độ cơng nghệ.

Đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và
tăng tính phát triển bền vững của các trang trại ở vùng cây ăn quả của tỉnh Bắc
Giang trong q trình đẩy nhanh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số Đặc biệt, tháng 11 năm 2013, tr. 73-81 có
bài: Giải pháp phát triển bền vững kinh tế trang trại Nghệ An đến năm 2020
của tác giả Trần Tú Khánh, Hoàng Văn Hoa. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng
phát triển kinh tế trang trại ở Nghệ An trong điều kiện phát triển nhanh về số lƣợng
nhƣng chƣa bền vững. Là một tỉnh nghèo, kinh tế kém phát triển, việc khai thác và
sử dụng các nguồn lực hiệu quả để phát triển bền vững kinh tế trang trại ở Nghệ An
đang là một thách thức lớn. Điều đó cần một hệ thống giải pháp đồng bộ về kinh tế,
xã hội và môi trƣờng. Trên cơ sở đánh giá khái quát thực trạng phát triển kinh tế
trang trại Nghệ An, bài viết này tập trung phân tích một số giải pháp chủ yếu về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 175 (II), tháng 01 năm 2012, tr. 60-66 có
bài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên,
của tác giả Ngơ Xn Hồng. Với nguồn quỹ đất khá phong phú và lực lƣợng lao
động dồi dào thuận lợi cho phát triển nơng lâm nghiệp, cơng nghiệp chế biến thì
việc phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên là một định hƣớng đúng đắn.
Phát triển kinh tế trang trại sẽ góp phần chuyển nền nơng nghiệp truyền thống sang
nền nơng nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nơng
thơn góp phần vào thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp- nơng thơn trên địa bàn tỉnh Thái Ngun. Trong những năm qua, kinh
tế trang trại ở Thái Nguyên đã khởi sắc và phát triển. Doanh thu từ kinh tế trang trại
năm 2009 là hơn 116 tỷ đồng, thu hút đƣợc 1.812 ngƣời lao động trong lĩnh vực

9



trang trại. Mơ hình trang trại chủ yếu là mơ hình VAC (Vƣờn –Ao-Chuồng), mơ
hình này bổ trợ và gắn kết với nhau một cách hài hòa, hợp lý và tƣơng đối tối ƣu
trong ngành nông nghiệp. Trong thời gian tới, để phát triển kinh tế trang trại mạnh
mẽ hơn nữa kể cả quy mơ, số lƣợng thì phải giải quyết đồng bộ các vấn đề nhƣ: luật
pháp, đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật, chế biến, tiêu thụ,... Trong đó u
cầu về vốn có một vai trị, vị trí hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
- Tạp chí Tài chính, số ra ngày 27/10/2014 có bài: Tăng trƣởng xanh: con
đƣờng buộc phải lựa chọn, của tác giả Nhất Thanh. Bài viết lấy hình ảnh của Quảng
Ninh, bên cạnh những thành tựu về kinh tế, những vấn đề nhƣ cơ cấu bất hợp lý
phát triển chƣa bền vững, chủ yếu dựa vào tài nguyên hữu hạn và nhân công giá rẻ
(năm 2011: 77% thu nội địa là từ than và đất) trở thành thách thức buộc tỉnh phải
chuyển con đƣờng phát triển kinh tế “từ nâu sang xanh”. Đây cũng trở thành một
sợi dây xuyên suốt trong định hƣớng phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2010 và
tầm nhìn 2030. Và để phát triển bền vững, “Con đƣờng liên quan đến vận mệnh”,
GS.,TS. Trần Đình Thiên đã nói nhƣ thế về việc buộc phải lựa chọn con đƣờng tăng
trƣởng xanh của Việt Nam và của nhân loại.
- Tạp chí Thời báo Ngân hàng, số ra ngày 02/10/2014 có bài: Làm giàu từ
trang trại ở Hà Tĩnh của tác giả Hoàng Lƣợng. Bài viết nêu lên một số mơ hình
điển hình làm giàu từ kinh tế trang trại, bên cạnh những chủ trƣơng, chính sách
quyết liệt của tỉnh, đồng hành với ngƣời dân trong hỗ trợ và phát triển kinh tế, đặc
biệt là vai trò của ngân hàng trong khâu giải quyết vốn, các doanh nghiệp trong
khâu giải quyết đầu ra các sản phẩm của nông dân.
1.1.3. Nhận xét chung về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
văn và khoảng trống cho nghiên cứu của đề tài luận văn.
Có thể nhận thấy rằng cho đến nay ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu về kinh tế trang trại ở các khía cạnh khác nhau. Ở các
nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển, kinh tế trang trại đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu này đã đề cập đến

10



một số nội dung nhƣ: quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở các
nƣớc, đặc điểm kinh tế trang trại, các mơ hình phát triển kinh tế trang trại, tổ chức
quản lý, sản xuất kinh doanh của các trang trại phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng nƣớc và từng khu vực cụ thể. Một số cơng trình nghiên cứu cũng đã phân tích,
đánh giá vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong q trình phát triển kinh tế,
hiện đại hóa nơng nghiệp ở các nƣớc khác nhau.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài đều nhấn mạnh đến ba
yếu tố cơ bản:
- Tính đặc thù của từng mơ hình tổ chức kinh tế trang trại;
- Kỹ năng quản lý của ngƣời chủ trang trại
- Sự phát triển bền vững của trang trại . Đây là những tài liệu quý giá , có giá
trị tham khảo khi nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại Việt Nam nói chung

,

Nghi Xuân, Hà Tĩnh nói riêng.
Trong những năm gần đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu về kinh tế trang
trại tin̉ h Hà Tiñ h nói chung và huyện Nghi Xuân nói riêng
, nhƣng cũng chủ yếu là phân
tích định tính . Một số đề tài, bài viết chƣa dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát toàn
diện về kinh tế trang trại trên địa bàn toàn huyê ̣n và chƣa đề cập nhiều đến chính sách
phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nghi Xn. Các cơng trình nghiên cứu kể trên,
ngồi việc phân tích những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế trang trại, đã
đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các cấp có thẩm
quyền ban hành một số chủ trƣơng, chính sách thúc đẩy mơ hình kinh tế này phát
triển. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu gần đây về kinh tế trang trại mới tập
trung chủ yếu vào đề xuất chính sách ở tầm vĩ mơ hoặc đề cập đến kinh tế trang trại
ở một số địa phƣơng cụ thể, gắn với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa

phƣơng đó.
Tóm lại cho đến nay , vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên cứu có hệ thống
tồn diện cả về lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế trang trại ở
huyê ̣n Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

11

,


Vì vậy, đề tài luận văn này sẽ tiếp tục nghiên cứu những vấn đề về phát triển
kinh tế trang trại đặt trong bối cảnh cụ thể của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, chỉ
ra những vấn đề còn hạn chế trong quá trình phát triển và đề xuất giải pháp để khắc
phục các hạn chế đồng thời phát triển kinh tế trang trại tại huyện.
1.2. Cơ sở khoa học về kinh tế trang trại.
1.2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại.
1.2.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại.
Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và nƣớc ta đã cho thấy có nhiều
hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, hình thức sản xuất nông
nghiệp tập trung, quy mô tƣơng đối lớn và gắn với sản xuất nơng nghiệp hàng hóa chỉ
thực sự bắt đầu cùng với sự xuất hiện của nền sản xuất lớn tƣ bản chủ nghĩa.
Cách mạng công nghiệp và tiếp đó là q trình cơng nghiệp hóa ở nhiều
nƣớc phƣơng Tây đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nền kinh tế hàng hóa trên quy
mơ lớn, làm thay đổi căn bản phƣơng thức sản xuất và các hình thức tổ chức kinh tế
- xã hội. Trong nơng nghiệp, lần đầu tiên cũng đã xuất hiện hình thức trang trại sản
xuất nơng sản hàng hóa lớn thay thế cho hình thức sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp.
Quá trình biến đổi căn bản về hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp với sự
hình thành kinh tế trang trại, đƣợc thể hiện trên một số nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, về mục tiêu của sản xuất. Sự hình thành các trang trại trên quy mơ
khá lớn khơng cịn là để tự cấp, tự túc trong nội bộ từng gia đình và từng vùng mà là

sản xuất để bán. Sản phẩm từ các trang trại đã trở thành hàng hóa, ngƣời chủ trang
trại tạo ra sản phẩm không chỉ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình nhƣ trƣớc đây
mà là để thu lợi nhuận, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng. Lợi nhuận trở thành một
mục tiêu của trang trại.
Hai là, tổ chức sản xuất trong từng trang trại tiến bộ hơn, phân cơng lao động
và chun mơn hóa ngày càng rõ nét hơn, kỹ thuật mới đƣợc áp dụng. Tuỳ thuộc
vào từng loại hình trang trại cũng nhƣ điều kiện cụ thể ở từng địa phƣơng mà tính

12


chất chun mơn hóa đƣợc thể hiện. Có những trang trại chỉ tập trung vào sản xuất
một hoặc một số loại cây, hoặc loại con nhất định. Cùng với sự phát triển của kỹ
thuật sản xuất, quá trình gắn sản xuất với chế biến và bán sản phẩm đƣợc hình thành
ngay trong từng trang trại. Sản xuất nông nghiệp trong các trang trại mang yếu tố
của nền sản xuất lớn, hiện đại.
Ba là, về mặt sở hữu, cùng với sự tích tụ và tập trung ruộng đất, đã hình
thành chế độ sở hữu lớn về ruộng đất. Ở nhiều nƣớc, trang trại thƣờng là thuộc
quyền sở hữu của một ngƣời chủ độc lập, đất đai và các tƣ liệu sản xuất trang trại
thƣờng là thuộc quyền sở hữu tƣ nhân.
Trong lịch sử, kinh tế trang trại với tƣ cách là loại hình kinh tế trong sản xuất
nơng nghiệp có quy mô tƣơng đối lớn, đã xuất hiện từ rất lâu. Trong thời kỳ chiếm
hữu nô lệ hay phong kiến cũng đã hình thành các trang trại có quy mơ khá lớn. Tuy
nhiên, kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa, vì mục tiêu lợi nhuận chỉ thực sự ra đời
cùng với sự hình thành và phát triển xuất hiện của nền sản xuất hàng hóa lớn, với sự
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Vậy thế nào là trang trại và kinh tế trang trại. Trong những năm gần đây, ở nƣớc
ta, các cơ quan nghiên cứu, các nhà kinh tế, nhà quản lý đã có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về trang trại và kinh tế trang trại. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn đang cịn có
ý kiến khác nhau về khái niệm và nội hàm của trang trại và kinh tế trang trại.

Trong tiếng Việt hiện nay, hai thuật ngữ trên trong nhiều trƣờng hợp đƣợc sử
dụng nhƣ những từ đồng nghĩa, hay nói cách khác là trong nhiều trƣờng hợp đƣợc sử
dụng một cách không phân biệt.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp. Là hình thức tổ chức cơ sở vì trang trại là đơn vị
trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm nơng nghiệp cho xã hội, và q trình sản xuất
kinh doanh của trang trại cũng bao gồm tất các các khâu của quá trình sản xuất-kinh
doanh: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Tuy nhiên, cần hiểu rằng trang
trại khơng phải là hình thức tổ chức sản xuất duy nhất trong nông nghiệp. Bên cạnh

13


trang trại và cùng tồn tại với trang trại, trong nền kinh tế thị trƣờng cịn có các hình
thức tổ chức sản xuất khác nhƣ hộ gia đình, các hợp tác xã, các hình thức tổ chức
liên kết, hộ nơng dân, các cơ sở sản xuất nông nghiệp do nhà nƣớc trực tiếp quản lý
hoặc thuộc sở hữu nhà nƣớc nhƣ nông, lâm trƣờng quốc doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết lịch sử phát triển trang trại ở nƣớc ta cũng
nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về trang trại nhƣ
sau: Trang trại là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nơng
nghiệp, có mục đích sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường; hoạt động tự chủ; sản
xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
tương đối lớn; với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao.
Vậy về mặt khái niệm, trang trại và kinh tế trang trại có gì giống và khác nhau ?
Luận án cho rằng, về bản chất có thể sử dụng hai khái niệm này theo nghĩa đồng
nhất khi nói phát triển trang trại hay phát triển kinh tế trang trại. Tuy nhiên, về mặt
thuật ngữ, đây là hai khái niệm khơng hồn tồn đồng nhất. Nhƣ trên đã nêu, nói trang
trại là nhấn mạnh đến hình thức tổ chức sản xuất, cịn nói kinh tế trang trại trại là nhấn
mạnh đến loại hình kinh tế. Nhƣ vậy, kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế, để phân
biệt với loại hình kinh tế khác nhƣ kinh tế hộ, kinh tế tập thể. Luận án đồng ý với quan

điểm cho rằng: ”Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế-xã hội nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ
kinh tế đó”.
Khái niệm ”kinh tế trang trại” là một thuật ngữ chỉ một loại hình kinh tế,
khơng chỉ hàm ý đề cập đến mặt kinh tế của trang trại. Với tƣ cách là một loại hình
kinh tế, kinh tế trang trại bao gồm tổng thể các yếu tố vật chất và các quan hệ kinh
tế. Kinh tế trang trại gồm có ba mặt cơ bản là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- Về mặt kinh tế, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất trong khu vực
nông, lâm, ngƣ nghiệp, là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh
tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Các yếu tố vật chất của

14


sản xuất, trƣớc hết là ruộng đất, tiền vốn và các tƣ liệu sản xuất khác đƣợc tập trung ở
quy mơ nhất định nhằm mục tiêu sản xuất hàng hóa. Trong loại hình kinh tế trang trại,
tƣ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngƣời chủ độc lập;
từng trang trại có tồn quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc quyết
định phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất đến tiếp
cận thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm.
Kinh tế trang trại, do đó, là loại hình kinh tế gắn với sản xuất nơng nghiệp hàng
hóa. Trong nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế trang trại đƣợc phát triển mạnh mẽ, chiếm ƣu
thế so với kinh tế hộ gia đình quy mơ nhỏ, tự cung tự cấp. Tùy thuộc vào trình độ phát
triển của nền nơng nghiệp hàng hóa ở từng nƣớc, loại hình kinh tế này cũng đƣợc phát
triển ở mức độ khác nhau, thể hiện ở trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, cách thức tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, mức độ ứng dụng khoa học - công nghệ, quy mô sản xuất
kinh doanh, sự liên kết với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế . Ở các nƣớc đang phát
triển, trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc sang kinh tế thị
trƣờng, kinh tế trang trại đã phá vỡ vỏ bọc tự túc tự cấp của kinh tế tiêu nông để đi

vào sản xuất hàng hóa. Trong q trình đó, kinh tế hộ gia đình quy mơ nhỏ, với các
hình thức và biện pháp khác nhau, đã tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng quy mô
đất đai, tiền vốn, tƣ liệu sản xuất và lao động, thay đổi kỹ thuật và cách thức tổ chức
quản lý sản xuất và hình thành nên loại hình kinh tế trang trại, tạo ra hiệu quả cao
hơn so với kinh tế tiểu nông.
- Về mặt xã hội, kinh tế trang trại là loại hình kinh tế trong đó có các quan hệ
xã hội đan xen nhƣ: quan hệ giữa các thành viên trong trang trại, quan hệ giữa chủ
trang trại và ngƣời lao động trong trang trại, quan hệ giữa những ngƣời lao động
trong nội bộ trang trại.
- Về mặt môi trường, kinh tế trang trại là một khơng gian sinh thái, trong đó
có các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trong loại hình kinh tế trang
trại có quan hệ chặt chẽ và ảnh hƣởng qua lại trực tiếp tới hệ sinh thái của vùng.

15


Nhƣ vậy, kinh tế trang trại với cách hiểu là loại hình kinh tế bao gồm cả ba mặt:
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong các mặt kinh tế, xã hội và mơi trƣờng của kinh
tế trang trại thì mặt kinh tế là cơ bản và chứa đựng nội dung cốt lõi. Đồng thời, giữa
các mặt kinh tế, xã hội và mơi trƣờng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc
vào nhau.
1.2.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại.
Khác với các loại hình kinh tế khác trong nơng nghiệp, kinh tế trang trại có
một số đặc trƣng cơ bản sau đây:
Một là, kinh tế trang trại là loại hình kinh tế cơ bản trong nơng nghiệp, đƣợc
chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất theo nhu cầu thị trƣờng. Đây là một đặc
trƣng cơ bản của kinh tế trang trại, khác với kinh tế nông hộ. Giá trị tổng sản phẩm
và khối lƣợng sản phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại cao hơn nhiều so với kinh tế
hộ thơng thƣờng. Kinh tế trang trại thƣờng có tỷ suất hàng hóa lớn và quy mơ trang
trại thƣờng lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh tế nông hộ. Các chỉ tiêu cơ

bản trong sản xuất nông nghiệp nhƣ ruộng đất, vốn, lao động, giá trị sản phẩm hàng
hóa của kinh tế trang trại đều cao hơn nhiều lần so với kinh tế hộ.
Kinh tế trang trại là cơ sở kinh doanh nông nghiệp đƣợc tổ chức sản xuất
chun mơn hóa cao. Thơng thƣờng, các trang trại chun mơn hóa theo các ngành
sản xuất nhƣ trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang
trại nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, trong từng loại trang trại trên, cũng thƣờng tập
trung vào sản xuất, kinh doanh một số loại cây, con nhất định, nhƣ trang trại chăn
ni bị sữa, trang trại ni lợn, trang trại chăn nuôi gà, trang trại nuôi tôm, trang
trại nuôi cá, trang trại trồng lúa, mía hay một số loại cây ăn quả nhất định. Trong
một số trƣờng hợp, cũng có loại trang trại tổng hợp, ni trồng và kinh doanh nhiều
loại cây, con, nhƣng cũng với quy mô và mức độ tập trung, chun mơn hóa cao
hơn so với kinh tế nơng hộ.
Hai là, kinh tế trang trại có mục tiêu là sản xuất hàng hoá, gắn với thị trƣờng.
Do sản xuất hàng hóa tập trung, quy mơ lớn nên kinh tế trang trại phải gắn với thị

16


×