BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÀNH CƠNG NGHỆ KỸ THUẬT Ơ TƠ
ĐỒ ÁN MƠN HỌC
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
THIÊT KÊ MƠ PH
́
́
ỎNG HỆ THỐNG LÀM MÁT
TRONG ĐƠNG C
̣
Ơ ĐƠT TRONG
́
Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN VĂN NHANH
Sinh viên thực hiện :
Lớp:
TP. Hồ Chí Minh, 16 tháng 01 năm 2020
1
LỜI CẢM ƠN
E&F
Để hồn thành bài báo cáo này, nhóm em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy
Nguyễn Văn Nhanh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình thực hiện báo
cáo Đồ án thiết kế cơ khí trong ơ tơ.
Nhóm em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Viện kỹ thuật Hutech,
Trường Đại Học Cơng nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
q trình em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học
khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang
q báu để em bước vào ngành một cách vững chắc và tự tin.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực hiện đồ án, em khơng
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cũng như các thầy cơ trong Viện kỹ thuật.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy !
TPHCM, ngày 16 tháng 01 năm 2020.
Sinh viên thực hiện
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI……………………………………………………………………...5
1.1. ĐĂT VÂN ĐÊ……………………………………………………………………………………5
̣
́
̀
1.2.GIƠI HAN CUA ĐÊ TAI …………………………….................................................................5
́
̣
̉
̀ ̀
1.3. MUC TIÊU ...……………………………………………………………………………………5
̣
1.4.NƠI DUNG ĐÊ TAI.…………………………………..................................................................5
̣
̀ ̀
1.5.CAC PH
́
ƯƠNG PHAP NGHIÊN C
́
ƯA …………………………………………..……………6
́
1.6.KÊT CÂU CUA ĐO AN……………….………..…….................................................................6
́
́
̉
̀ ́
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TRÊN ĐỘNG CƠ...........................7
2.1. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC....................................................................................7
2.2. CẤU TẠO HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC.................................................................8
2.2.1. KÉT NƯỚC ..........................................................................................................................8
2.2.2. BƠM NƯỚC.........................................................................................................................9
2.2.3. VAN HẰNG NHIỆT............................................................................................................9
2.3. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC...........................................................11
2.3.1. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC KIỂU BỐC HƠI..............................................11
2.3.2. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC KIỂU ĐỐI LƯU TỰ NHIÊN.........................12
2.3.3. HỆ THỐNG LÀM MÁT TUẦN HỒN CƯỠNG BỨC..................................................13
2.3.4. HỆ THỐNG LÀM MÁT TUẦN HỒN KÍN MỘT VỊNG............................................14
2.3.5. HỆ THỐNG LÀM MÁT TUẦN HỒN HAI VỊNG.......................................................15
2.3.6. HỆ THỐNG LÀM MÁT MỘT VỊNG HỞ.......................................................................17
3
2.3.7. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC Ở NHIỆT ĐỘ CAO.........................................18
2.3.8. HỆ THỐNG LÀM MÁT CƯỠNG BỨC NHIỆT ĐỘ CAO KIỂU BỐC HƠI BÊN
NGỒI............................................................................................................................................18
2.3.9. HỆ THỐNG LÀM MÁT CƯỠNG BỨC NHIỆT ĐỘ CAO CĨ LỢI DỤNG NHIỆT
CỦA HƠI NƯỚC VÀ NHIỆT ĐỘ CỦA KHÍ THẢI.................................................................19
2.4. HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ BẰNG KHƠNG KHÍ (GIĨ).......................................20
2.4.1. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG KHƠNG KHÍ KIỂU TỰ NHIÊN..............................21
2.4.2. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG KHƠNG KHÍ KIỂU CƯỠNG
BỨC................................................................................................................................................21
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MƠ PHỎNG HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ TOYOTA CAMRY
20062011 2AZFE....................................................................................................................................23
3.1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ TOYOTA CAMRY 2AZFE.........................23
3.2. NGUN LÍ LÀM VIỆC..........................................................................................................24
3.3. CÁC CỤM CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT TOYOTA CAMRY 2AZFE.........25
3.3.1. BƠM NƯỚC TOYOTA CAMRY 2AZFE......................................................................25
3.3.2. KÉT NƯỚC TOYOTA CAMRY 2AZFE.......................................................................27
3.3.3. NẮP KÉT NƯỚC TOYOTA CAMRY 2AZFE..............................................................29
3.3.4. VAN HẰNG NHIỆT...........................................................................................................31
3.4. HÌNH CHIẾU CÁC CHI TIẾT HỆ THỐNG LÀM MÁT.....................................................33
3.4.1. KET N
́ ƯƠC
́ .......................................................................................................................33
3.4.2. BƠM NƯƠC
́ ......................................................................................................................36
3.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HƯ HỎNG HỆ THỐNG LÀM MÁT..........................39
3.5.1. KIỂM TRA VÀ BỔ SUNG NƯỚC LÀM MÁT................................................................39
3.5.2. KIỂM TRA HIỆN TƯỢNG RỊ RỈ NƯỚC CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT..................40
4
3.5.3. KIỂM TRA HIỆN TƯỢNG TẮC KÉT NƯỚC.................................................................41
3.5.4. KIỂM TRA VAN HẰNG NHIỆT.......................................................................................42
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ.........................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................44
5
CHƯƠNG 1 : GIƠI THIÊU ĐÊ TAI
́
̣
̀ ̀
1.1 Đặt vấn đề
Động cơ đốt trong đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn
động lực cho các phương tiện vận tải như ơtơ, máy kéo, xe máy, tàu thủy,
máy bay và các máy cơng tác như máy phát điện, bơm nước và lĩnh vực qn
sự … Mặt khác động cơ đốt trong đặc biệt là động cơ ơtơ là một trong những
ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường, nhất là ở thành phố.
Sau khi học mơn học ‘‘động cơ đốt trong’’, em đã vận dụng những
kiến thức đã học để làm bài tập lớn‘‘tính tốn đồ thị cong động cơ đốt
trong’’. Trong q trình tính tốn để hồn thành đồ án mơn học chun nghành
này, bước đầu đã gặp khơng ít khó khăn bỡ ngỡ nhưng với sự nỗ lực của
chính bản thân cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ hết sức tận tình của các
giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Nhanh, giờ đây sau một thời gian làm việc
hết mình, nghiêm túc trong nghiên cứu và tìm hiểu em đã hồn thành xong bài
tập lớn mơn học động cơ đốt trong. Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em vận
dụng lý thuyết đã học, vào tính tốn một bài tập cụ thể theo thơng số cho
trước, nên gặp rất nhiều khó khăn và khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy
em rất mong được sự xem xét, sự giúp đỡ chỉ bảo và đưa ra ý kiến của các
thầy để em hồn thành đồ án một cách tốt nhất, đồng thời cũng qua đó rút ra
kinh nghiệm, bài học làm giàu kiến thức chun mơn và khả năng tự nghiên
cứu của mình.
1.2 Giới hạn của đề tài:
Đề tài chỉ giới hạn ở việc giới thiệu về động cơ 2AZFE được sử sụng
trên xe Toyota Camry 2006 2011 và hê thơng lam mat trên đơng c
̣
́
̀
́
̣
ơ.
1.3 Mục tiêu
Tìm hiểu cấu tạo và ngun li hoat đơng cua hê thơng lam mat cua đơng
́ ̣
̣
̉
̣
́
̀
́ ̉
̣
cơ 2AZFE
6
Tính tốn đo đạc các thơng số các chi tiết của hệ thống lam mat.
̀
́
1.4 Nội dung đề tài
Tìm hiểu cấu tạo và ngun lí hoạt động của hê thơng lam mat
̣
́
̀
́
Tính tốn đo đạc các thơng số kĩ thuật của hệ thống lam mat.
̀
́
Vẽ các hình chiếu: chiếu đứng, chiếu bằng, chiếu cạnh, mặt cắt và mơ
phỏng, chuyển động 3D.
1.5 Các phương pháp nghiên cứu
1.
Tìm hiểu các thơng tin liên quan
2.
Nghiên cứu lại mơn động cơ đốt trong
3.
Tham khảo mơ hình
4.
Sử dụng phầm mềm soạn thảo Word
5.
Sử dụng phần mềm Solidwork 2019.
1.6 Kết cấu đồ án
Nội dung tiểu luận word gồm 4 chương.
Bản vẽ 2D, 3D và mơ phỏng chuyển động của hệ thống sinh lực trên
Solidwork
7
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ
THƠNG LÀM MÁT TRÊN ĐƠNG C
́
̣
Ơ
2.1 HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC
Hệ thống làm mát hoạt động bằng cách vận chuyển nước làm mát tuần
hồn xung quanh thân máy và nắp quy lát. Khi nước làm mát tuần hồn qua
chúng, nó sẽ lấy nhiệt ra khỏi động cơ. Nước nóng sau đó sẽ đượ c đẩy về
két nước làm mát, nước sẽ được chia nhỏ vào các ống nhỏ bên trong két
nước và được làm mát bằng sức gió do quạt làm mát tạo ra đồng thời cùng
với gió do khi ơ tơ chuyển động để làm mát nước. Khi nước nóng đượ c làm
mát, nó sẽ tiếp tục tuần hồn trở lại vào bên trong động cơ để tiếp tục chu
kỳ tuần hồn liên tục nhờ vào hoạt động của bơm nước.
Van hằng nhiệt được đặt giữa động cơ và két nướ c để đảm bảo nướ c làm
mát ln được giữ ở một nhiệt độ làm việc nhất định. Nếu nước làm mát
q thất, van hằng nhiệt sẽ đóng lại khơng cho nước làm mát chảy về két
nước, mục đích của việc này là để tăng nhiệt độ nhanh chóng tới nhiệt độ
làm việc. Khi nhiệt độ nước đạt tới nhiệt độ làm việc ổn định, van hằng
nhiệt sẽ mở ra để thực hiện tuần hồn nước về két nướ c.
Để tránh cho nước làm mát bị sơi, hệ thống làm mát đượ c thiết kế để có
khả năng chịu được áp suất. Khi áp suất càng cao, nhiệt độ sơi của nước sẽ
tăng lên, nhưng nếu áp suất q cao sẽ làm cho thân máy bị nứt hoặc các
đường ống nước bị nổ. Do đó, áp suất trong hệ thống làm mát sẽ đượ c điều
khiển thích hợp bởi nắp két nước. Khi áp suất bên trong hệ thống làm mát
cao q mức cho phép, nắp két nước sẽ mở ra để nướ c đi vào bình nước
phụ, làm giảm áp suất nước. Khi nhiệt độ nước làm mát giảm, nước trong
bình nước phụ sẽ được hút về trở lại hệ thống. Hệ thống làm mát này
được gọi là hệ thống làm mát tuần hồn kín.
8
2.2. Cấu tạo hệ thống làm mát bằng nước
2.2.1. Két nước:
Két nước có tác dụng để chứa nước và truyền nhiệt từ nước ra khơng khí
để hạ nhiệt độ của nước thơng qua dàn trao đổi nhiệt và cung cấp nước
mát cho động cơ khi làm việc. Để đảm bảo u cầu làm mát tốt nhất, két
nước được cấu tạo từ những đường ống, xen lẫn là những lá nhơm mỏng
nhằm tăng hiệu quả tản nhiệt. Tùy theo các u cầu khác nhau mà két nước
được các hãng xe thiết kế với kích thước khác nhau.
9
1
2
3
4
247
5
6
7
8
156
69
Hình 2.2.1: Kết cấu két nước.
1 Đường ống vào; 2Nắp két; 3 Ống thơng hơi; 4 Ngăn trên; 5 Giàn ống;
6 Cánh tản nhiệt; 7Ngăn dưới; 8 Đường ống ra.
2.2.2. Bơm nước:
3
2
45 6 7 8 9 10
A
11
1
15
14
13
A
A
A
12
HÌNH 2.2.2: K ẾT CẤU BƠM NƯỚ C ĐỘNG CƠ
1 Bulơng; 2 Phớt làm kín; 3 Buly dẫn động; 4 Sạclíp; 5 Ổ bi đỡ; 6 Vú
mở;
7 Vỏ bơm; 8 Roan làm kín; 9 Lị xo; 10 Bánh cơng tá;, 11 Nắp vỏ bơm
;
10
12 Cửa ra; 13 Cửa vàoTrục bơm ; 14 Đệm; 15 Then bán nguyệt.
Bơm nước có tác dụng cung cấp lưu lượng nước với một áp suất nhất định
trong hệ thống để làm mát cho động cơ. Để hiệu quả làm mát tốt hơn thì
bơm có tốc độ quay nhanh hơn trục khuỷu 2550%.
2.2.3. Van hằng nhiệt :
Van hằng nhiệt có nhiệm vụ tự động điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát khi
động cơ làm việc đảm bảo cho nhiệt độ nước làm mát trong giới hạn từ
8590oC, mặt khác cịn làm nhiệm vụ rút ngắn thời gian đạt nhiệt độ tối ưu
của động cơ sau khi khởi động.
Các chi tiết của van hằng nhiệt đều được làm bằng đồng, bên trong chứa
hỗn hợp nước và rượu etylic dễ bay hơi.
Van hằng nhiệt được bố trí giữa két nước và động cơ, van đóng mở được
tùy theo nhiệt độ của nước làm mát. Khi nhiệt độ của nước làm mát thấp,
van đóng để ngăn khơng cho nước ra két làm mát. Khi nhiệt độ của nước
làm mát tăng, van mở để cho nước từ động cơ thốt ra két làm mát.
11
2.3. Phân loại hệ thống làm mát bằng nước
2.3.1. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi: là loại đơn giản
nhất. Hệ
thống này khơng cần bơm, quạt. Bộ phận chứa nước có hai phần: khoang
nước bao quanh thành xilanh (8), khoang nắp xilanh (5) và thùng chứa nước
bay hơi (2) ở phía trên.
Sơ đồ ngun lý của hệ thống như sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hình 2.3.1: Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi.
1 Thùng nhiên liệu; 2 Khoang chứa nước bốc hơi;3,4 Xupap 5 Nắp xilanh;
6 Thân máy; 7 Piston 8 Xi lanh; 9 Thanh truyền; 10 Trục khuỷu;
10 Cácte chứa dầu.
Khi động cơ làm việc, tại những vùng nước bao xung quanh buồng cháy
nước sẽ sơi. Nước sơi có tỷ trọng bé hơn nên nổi lên trên mặt thống của
thùng chứa để bốc hơi ra ngồi khí trời. Nước nguội trong thùng chứa có tỷ
trọng lớn sẽ chìm xuống dưới điền chỗ cho nước nóng nổi lên, do đó tạo
12
thành lưư động đối lưu tự nhiên. Căn cứ vào nhiệt lượng của động cơ và cách
bố trí động cơ đứng hay nằm để thiết kế hệ thống kiểu bốc hơi này.
Với việc làm mát bằng kiểu bốc hơi nước, lượng nước trong thùng sẽ
giảm nhanh, do đó cần phải bổ sung nước thường xun và kịp thời. Vì vậy,
kiểu làm mát này khơng thích hợp cho động cơ dùng trên phương tiện vận tải.
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi do kết cấu đơn giản và đặt
tính lưu động đối lưu đã nói ở trên nên hệ thống này được dùng cho các động
cơ đốt trong kiểu xilanh nằm ngang, đặc biệt các động cơ trên các máy nơng
nghiệp cỡ nhỏ.
Nhược điểm của hệ thống làm mát này là thất thốt nước nhiều và hao
mịn xilanh khơng đều.
2.3.2. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên:
Trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên, nước lưu động tuần
hồn nhờ sự chênh lệch áp lực giữa hai cột nước nóng và lạnh mà khơng cần
bơm. Cột nước nóng trong động cơ và cột nước nguội trong thùng chứa hoặc
trong két nước.
4
5
6
7
8
9
3
2
1
Hình 2.3.2: Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên.
1 Đường nước; 2 Xilanh; 3 Đường dẫn nước vào két làm mát; 4 Nắp két;
5 Két nước; 6 Quạt gió; 7 Đường nước làm mát động cơ.
13
Nước nhận nhiệt của xilanh trong thân máy, làm cho khối lượng riêng
nước giảm nên nước nổi lên trên. Trong khoang của nắp xilanh, nước tiếp
tục nhận nhiệt của các chi tiết bao quanh buồng cháy: nắp xilanh, xupap…
nhiệt độ của nước tiếp tục tăng lên và khối lượng riêng nước tiếp tục giảm,
nên nước nổi lên trên theo đường dẫn ra khoang phía trên của két làm mát (5).
Quạt gió (6) được dẫn động bằng puly từ trục khuỷu động cơ hút khơng khí
qua két. Do đó, nước trong két được làm mát làm cho khối lượng riêng nước
tăng, nước sẽ chìm xuống khoang dưới của két và từ đây đi vào thân máy,
thực hiện một vịng tuần hồn.
Độ chênh áp lực phụ thuộc vào độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột
nước, do đó cường độ làm mát có thể tự động điều chỉnh theo phụ tải. Khi
mới khởi động do sự chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước nóng và nguội bé
nên chênh lệch áp lực giữa hai cột nước bé. Vì vậy, nước lưu động chậm,
động cơ chóng đạt nhiệt độ ở chế độ làm việc. Sau đó phụ tải tăng thì độ
chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước cũng tăng theo, tốc độ lưu động của
nước cũng tăng theo. Độ chênh áp lực cũng cịn phụ thuộc vào hiệu độ chênh
chiều cao trung bình của hai cột nước, do đó phải ln ln đảm bảo mức
nước của thùng chứa phải cao hơn ở nước ra của động cơ.
Tuy nhiên, hệ thống có nhược điểm là nước lưu động trong hệ thống có
vận tốc bé vào khoảng V = 0,12 0,19 m/s. Điều đó dẫn đến chênh lệch nhiệt
độ nước vào và nước ra lớn, vì vậy mà thành xilanh được làm mát khơng đều.
Muốn khắc phục nhược điểm này thì phải tăng tiết diện lưu thơng của nước
trong động cơ dẫn đến hệ thống làm mát nặng nề cồng kềnh. Do vậy, hệ
thống làm mát kiểu này khơng thích hợp cho động cơ ơ tơ máy kéo, mà thường
được dùng trên động cơ tĩnh tại.
2.3.3. Hệ thống làm mát bằng nước tuần hồn cưỡng bức:
14
Hệ thống làm mát tuần hồn cưỡng bức khắc phục được nhược điểm
trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu. Trong hệ thống này, nước lưu động do
sức đẩy cột nước của bơm nước tạo ra. Tùy theo số vịng tuần hồn và kiểu
tuần hồn ta có các loại tuần hồn cưỡng bức như: hệ thống làm mát tuần
hồn cưỡng bức một vịng kín, kiểu cưỡng bức một vịng hở, kiểu cưỡng bức
hai vịng tuần hồn. Mỗi kiểu làm mát có những nguyên lý làm việc, ưu
nhược điểm, phạm vi sử dụng khác nhau.
2.3.4.Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vịng:
6
5
4
3
2
1
7
11
8
10
9
Hình 2.3.4. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vịng.
1 Thân máy; 2 Đường nước ra khỏi động cơ; 3 Bơm nước;
4 Ống nước nối tắt vào bơm; 5 Nhiệt kế; 6 Van hằng nhiệt; 7 Két làm
mát;
8 Quạt gió; 9 Ống dẫn nước về bơm; 10 Bình làm mát dầu bơi trơn.
Trên hình (1.3.4) là hệ thống làm mát tuần hồn cưỡng bức của động cơ
ơ tơ máy kéo một hàng xilanh. Ở đây, nước tuần hồn nhờ bơm ly tâm (3), qua
15
ống phân phối nước đi vào các khoang chứa của các xilanh. Để phân phối
nước làm mát đồng đều cho mỗi xilanh, nước sau khi bơm vào thân máy (1)
chảy qua ống phân phối đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xilanh, nước
lên làm mát nắp máy rồi theo đường ống (2) ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao
rồi đến van hằng nhiệt (6). Khi van hằng nhiệt (6) mở, m ột ph ần n ước ch ảy
qua đường ống (4) về đường ống hút của bơm nước (3), một phần lớn nước
qua van hằng nhiệt (6) vào ngăn chứa phía trên của két nước.
Tiếp theo, nước từ ngăn phía trên của két đi qua các ống mỏng có gắn
cánh tản nhiệt. Tại đây, nước được làm mát bởi dịng khơng khí qua két do
quạt (8) tạo ra. Quạt được dẫn động bằng đai hay bánh răng từ trục khuỷu
của động cơ. Tại ngăn chứa phía dưới, nước có nhiệt độ thấp hơn lại được
bơm nước (3) đẩy vào động cơ thực hiện một chu kỳ làm mát tuần hồn.
Ưu điểm của hệ thống làm mát cưỡng bức một vịng kín là nước sau
khi qua két làm mát lại trở về động cơ. Do đó ít phải bổ sung nước, tận dụng
việc trở lại nguồn nước để tiếp tục làm mát động cơ. Vì vậy, hệ thống này
rất thuận lợi đối với các loại xe đường dài, nhất là ở những vùng thiếu nguồn
nước.
2.3.5. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn hai vịng:
Trong hệ thống này, nước được làm mát tại két nước khơng phải là
dịng khơng khí do quạt gió tạo ra mà là bằng dịng nước có nhiệt độ thấp
hơn, như nước sơng, biển. Vịng thứ nhất làm mát động cơ như ở hệ thống
làm mát cưỡng bức một vịng cịn gọi là nước vịng kín. Vịng thứ hai với
nước sơng hay nước biển được bơm chuyển đến két làm mát để làm mát
nước vịng kín, sau đó lại thải ra sơng, biển nên gọi là vịng hở. Hệ thống làm
mát hai vịng được dùng phổ biến ở động cơ tàu thủy.
16
6
5
4
3
2
8
7
1
9
10
Hình 2.3.5 Hệ thống làm mát cưỡng bức kiểu hai vịng tuần hồn
1Đường nước phân phối; 2 Thân máy; 3 Nắp xilanh; 4 Van hằng
nhiệt;
5 Két làm mát; 6 Đường nước ra vịng hở; 7 Bơm nước vịng hở;
8 Đường nước vào bơm nước vịng hở; 9 Đường nước tắt về bơm
vịng kín; 10 Bơm nước vịng kín..
Hệ thống làm việc như sau: nước ngọt làm mát động cơ đi theo chu
trình kín, bơm nước (10) đến động cơ làm mát thân máy và nắp xilanh đến két
làm mát nước ngọt (5). Nước ngọt trong hệ thống kín được làm mát bởi nước
ngồi mơi trường bơm vào do bơm (7) qua lưới lọc, qua các bình làm mát dầu,
qua két làm mát (5) làm mát nước ngọt rồi theo đường ống (5) đổ ra ngồi mơi
trường.
Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ của nước trong hệ thống tuần
hồn kín cịn thấp, van hằng nhiệt (4) đóng đường nước đi qua két làm mát
nước ngọt. Vì vậy, nước làm mát ở vịng làm mát ngồi, nước được hút từ
bơm (7) qua két làm mát (5) theo đường ống (6) đổ ra ngồi. Van hằng nhiệt
(4) có thể đặt trên mạch nước ngọt để khi nhiệt độ nước ngọt làm mát thấp,
17
nó sẽ đóng đường ống đi vào két làm mát (5). Lúc này nước ngọt có nhiệt độ
thấp sau khi làm mát động cơ qua van hằng nhiệt (4) rồi theo đường ống đi
vào bơm nước ngọt (10) để bơm trở lại động cơ.
18
2.3.6. Hệ thống làm mát một vịng hở:
Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất khơng khác nhiều so với
hệ thống làm mát cưỡng bức một vịng kín.
4
5
3
2
1
6
7
8
Hình 2.3.6. Hệ thống làm mát một vịng hở.
1Đường nước phân phối; 2 Thân máy; 3 Nắp máy; 4 Van hằng nhiệt; 5 Đường
nước ra vịng hở; 6 Đường nước vào bơm; 7 Đường nước nối tắt về bơm; 8
Bơm nước.
Trong hệ thống này nước làm mát là nước sơng, biển được bơm (8) hút
vào làm mát động cơ, sau đó theo đường nước (5) đổ ra sơng, biển. Hệ thống
này có ưu điểm là đơn giản. Tuy nhiên, ở một số kiểu động cơ nước làm mát
đạt được ở 1000C ho ặc cao h ơn. Khi n ước ở nhiệt đ ộ cao, n ước s ẽ bốc h ơi.
Hơi nước có thể tạo thành ngay trong áo nước làm mát (kiểu bốc hơi bên
trong) hoặc hơi nước bị tạo ra trong một thiết bị riêng (kiểu bốc hơi bên
ngồi). Do đó, cần phải có một hệ thống làm mát riêng cho động cơ.
So sánh hai hệ thống làm mát kín và hở của động cơ tàu thủy thì hệ
thống hở có kết cấu đơn giản hơn, nhưng nhược điểm của nó là nhiệt độ của
nước làm mát phải giữ trong khoảng 500 ÷ 600C để giảm bớt sự đóng cặn của
các muối ở thành xilanh, nhưng với nhiệt độ này do sự làm mát khơng đều
19
nên ứng suất nhiệt của các chi tiết sẽ tăng lên. Cũng do vách áo nước bị đóng
cặn muối mà sự truyền nhiệt từ xilanh vào nước làm mát cũng kém. Ngồi ra,
do ảnh hưởng của nhiệt độ nước ở ngồi tàu thay đổi mà nhiệt độ nước trong
hệ thống hở cũng dao động lớn. Điều này khơng có lợi cho chế độ làm mát.
2.3.7. Hệ thống làm mát bằng nước ở nhiệt độ cao :
Hệ thống làm mát ở nhiệt độ cao ở đây bao gồm hai hệ thống làm mát
chính là hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngồi và
hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt hơi nước và
nhiệt của khí thải.
2.3.8. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên
ngồi:
2
3
4
5 6
p2 tra
,
p2 tvo
,
7
1
Hình 2.3.8 : Sơ đồ hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi
bên ngồi.
1 Động cơ; 2 Van tiết lưu; 3 Bộ tách hơi; 4 Quạt gió; 5 Bộ ngưng tụ
nước;
6 Khơng khí làm mat; 7 Bơm nước.
20
Trong hệ thống này có hai vùng áp suất riêng khác nhau. Vùng thứ
nhất có áp suất p1 truyền từ bộ tách hơi (3) qua bộ ngưng tụ (5) đến
bơm tuần hồn (7). Quạt gió (4) dùng để quạt mát bộ ngưng tụ (5).
Vùng thứ hai có áp suất p2 > p1 truyền từ bơm tuần hồn qua động cơ
đến van tiết lưu (2) của bình tách hơi (3), độ chênh áp suất p = p2
p1 được điều chỉnh bởi van tiết lưu (2). Nước trong vùng có áp suất
cao p2 khơng sơi mà chỉ nóng lên (từ nhiệt độ tvào đến tra ). Áp suất p2
tương ứng với nhiệt độ sơi t2 > tra nên nước chỉ sơi ở bộ tách hơi có
áp suất p1 < p2.
2.3.9. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt
của hơi nước và nhiệt của khí thải:
1
3
2
5 6
4
7
8
9
PK > P1
p1 t1
p2
,
tra
t'ra
P1 t'1 > t1
P1
tr
10
11
p2 , t1
PK > P1
12
16
15 14
13
Hình 2.3.9: Sơ đồ hệ thống làm mát nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt của hơi
nước và nhiệt của khí thải.
1 Động cơ; 2 Tuabin tăng áp; 3 Đường thải; 4 Bộ tăng nhiệt cho hơi nước;
5 Bộ tăng nhiệt cho nước ra; 6 Bộ tăng nhiệt cho nước trước khi vào bộ tách
hơi; 7,9 Van tiết lưu; 8 Bộ tách hơi nước; 10 Tuabin hơi; 11 Bộ
ngưng tụ;
12,14,15,16 Bơm nước; 13 Thùng chứa nước.
Hệ thống làm mát này có hai vịng tuần hồn và q trình hoạt động
như sau:
21
Vịng 1: Bộ tách hơi (8) đến bơm tuần hồn (14) vào động cơ (1),
bộ tăng nhiệt trước cho nước tuần hồn (5) đến van tiết lưu (7), bộ
tách hơi (8). Nước tuần hồn trong hệ thống tuần hồn làm kín nhờ
bơm (11) bơm lấy nước từ bộ tách hơi với áp suất p1 đưa vào động
cơ với áp suất p2. Từ động cơ nước lưu động ra với áp suất p2 và
nhiệt độ tra rồi vào bộ tăng nhiệt (5), ở đây nhiệt độ nâng lên t’ra > tra.
Nhưng do áp suất của p2 của nước tương ứng với với nhiệt độ sơi
t2> t’ra> tra nên nước khơng sơi trong động cơ và cả bộ tăng nhiệt.
Nước chỉ sơi ở bộ tách hơi sau khi qua bơm tiết lưu, tại đây áp suất
giảm từ p2 xuống p1 với nhiệt độ t1.
Vịng 2: Hơi từ bộ tách hơi (8) qua bộ tăng nhiệt (4), sau đó vào
tuabin (10), rồi vào bộ ngưng tụ (11). Nước làm mát do hơi nước
ngưng tụ trong bộ phận ngưng tụ (11) được bơm (12) bơm vào
buồng chứa (13) rồi qua bơm (15) để bơm vào bộ tăng nhiệt (6), sau
đó qua van điều tiết tự động (9) vào bộ tách hơi. Nước làm mát của
vịng tuần hồn ngồi chảy vào bình làm mát dầu, đi làm mát đỉnh và
qua bộ ngưng tụ (11) đều do bơm (16) của hệ thống bơm cấp vào
mạch hở để piston làm mát nước trong mạch kín.
Ưu điểm của hệ thống làm mát này là: Có thể nâng cao được hiệu
suất làm việc của động cơ lên 67%, giảm được lượng tiêu hao hơi
nước và khơng khí làm mát, do đó ta rút gọn được kích thước bộ tản
nhiệt, đốt cháy được nhiều lưu huỳnh trong nhiên liệu này.
Tuy nhiên, hệ thống làm mát này cũng có những nhược điểm cơ bản
là nhiệt độ của các chi tiết máy cao. Do đó cần đảm bảo các khe hở
cơng tác của các chi tiết cũng như cần phải dùng loại dầu bơi trơn có
tính chịu nhiệt tốt. Ngồi ra đối với động cơ xăng cần phải chú ý đến
hiện tượng kích nổ. Khi tăng áp suất để nâng nhiệt độ của nước làm
mát trong hệ thống, cần phải đảm bảo các mối nối đường ống, các
khe hở của bơm phải kín hơn, bộ tản nhiệt phải chắc chắn hơn.
2.4. HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ BẰNG KHƠNG KHÍ
(GIĨ)
Hệ thống làm mát của động cơ làm mát bằng gió bao gồm ba bộ
phận chủ yếu: phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt gió
và bản dẫn gió. Hệ thống làm mát bằng khơng khí chia làm hai loại:
làm mát bằng khơng khí kiểu tự nhiên và kiểu làm mát theo cưỡng
bức (dùng quạt gió). Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại động cơ
mà trang bị hệ thống làm mát hợp lý.
22
2.4.1. Hệ thống làm mát bằng khơng khí kiểu tự nhiên.
Hệ thống làm mát kiểu này rất đơn giản. Nó chỉ gồm các phiến tản
nhiệt bố trí trên nắp xilanh và thân máy. Các phiến ở mặt trên nắp
xilanh bao giờ cũng bố trí dọc theo hướng di chuyển của xe, các
phiến làm mát ở thân thường bố trí vng góc với đường tâm xilanh.
Đa số động cơ mơtơ và xe máy bố trí hệ thống làm mát kiểu này.
Tuy nhiên, một vài loại xe máy đặt động cơ nằm ngang lại bố trí
phiến tản nhiệt dọc theo đường tâm xilanh để tạo điều kiện gió lùa
qua rãnh giữa các phiến tản nhiệt. Hệ thống làm mát kiểu tự nhiên
lợi dụng nhiệt khi xe chạy trên đường để lấy làm mát các phiến tản
nhiệt.
Do đó, khi xe lên dốc hay chở nặng hoặc chạy chậm... thường động
cơ bị q nóng do làm mát kém. Để khắc phục nhược điểm này
người ta đưa ra phương án làm mát bằng khơng khí kiểu cưỡng bức.
2.4.2. Hệ thống làm mát khơng khí kiểu cưỡng bức:
Hệ thống kiểu này có ưu điểm lớn là khơng phụ thuộc vào tốc độ di
chuyển của xe dù xe vẫn đứng một chỗ vẫn đảm bảo làm mát tốt
cho động cơ. Tuy nhiên, hệ thống làm mát kiểu này vẫn cịn tồn tại
nhược điểm là kết cấu thân máy và nắp xilanh phức tạp, rất khó chế
tạo do cách bố trí các phiến tản nhiệt và hình dạng các phiến tản
nhiệt.
Hiệu quả làm mát của hệ thống phụ thuộc nhiều về hình dạng, số
lượng và cách bố trí các phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh.
4
6
3
2
5
1
(A)
(B)
Hình 2.4.2. Hệ thống làm mát bằng khơng khí động cơ 4 xi lanh.
(A) Hệ thống làm mát bằng gió dùng quạt gió hướng trục.
(B) Quạt gió hướng trục.
1 Tang trống có cánh quạt; 2 Nắp đầu trục; 3 Bulơng; 4 Trục quạt gió;
5 Tang trống có cánh dẫn; 6 Bánh đai truyền.
23
24
Hệ thống làm mát bằng gió kiểu cưỡng bức bao gồm ba bộ phận
chủ yếu đó là các phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt
gió và bản dẫn gió. Nhưng quan trọng nhất là quạt gió, quạt gió cung
cấp lượng gió cần thiết, có tốc độ cao để làm mát động cơ. Quạt gió
được dẫn động từ trục khuỷu cung cấp gió với lưu lượng lớn làm
mát động cơ. Để rút ngắn thời gian từ trạng thái nguội khi khởi khởi
động đến trạng thái nhiệt ổn định, quạt gió trang bị ly hợp thủy lực
hay điện từ.
Hình vẽ (A) giới thiệu hướng lưu động dịng khơng khí làm mát động
cơ bốn xilanh dung quạt gió hướng trục. Từ hình vẽ ta thấy khơng
khí qua cửa hút gió, qua quạt gió hướng trục rồi theo bản dẫn gió đi
vào khu vực các phiến tản nhiệt của các xilanh, sau đó theo ống thải
thốt ra ngồi.
Nhờ có bản dẫn gió nên dịng khơng khí làm mát được phân chia đều
cho các xilanh, khiến cho nhiệt độ các xilanh tương đối đồng đều.
Hơn nữa do khí có bản dẫn gió, dịng khơng khí đi sát mặt đỉnh của
các phiến tản nhiệt vì vậy có thể nâng cao hiệu suất truyền nhiệt.
Ngồi ra nhờ có bản dẫn gió, ta có thể bố trí ưu tiên cho dịng khơng
khí đến làm mát các vùng nóng nhất (xupáp thải, buồng cháy…).
Bản dẫn gió được chế tạo bằng tơn dày 0,8 ÷ 1mm. Để tránh rung và
ồn, bản dẫn gió được cố định vào thân máy.
CHƯƠNG 3 : KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÀM
MÁT ĐỘNG CƠ TOYOTA CAMRY
20062011 2AZFE
Động cơ 2AZFE của TOYOTA sử dụng hệ thống làm mát bằng nước kiểu
tuần hồn cưỡng bức dạng kín. Đây cũng là hệ thống làm mát đa số xe sedan
hiện nay.
3.1 Sơ đồ hệ thống làm mát TOYOTA CAMRY 2AZFE
*Cylinder head : đầu xilanh
*Bypass passage: đường ống tắt
*Cylinder block: thân xilanh
*Water pump: bơm nước
*Thermostat: van hằng nhiệt
*Reservoir tank: bình chứa nước làm mát
25