NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MỤC LỤC
A. VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUAN ĐIỂM VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
B. NỘI DUNG CHÍNH
Phần I: Xác định mục tiêu, u cầu của kiểm tra kết quả học tập
1. Mục tiêu chung
Kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngơn ngữ
Kiến thức ngơn ngữ
2. Mục tiêu cụ thể của từng năm học (từ lớp 6 đến lớp 9)
Mục tiêu cần đạt về kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngơn ngữ
Mục tiêu cần đạt về kiến thức ngơn ngữ
Phần II: Xác định nội dung kiểm tra kết quả học tập của học sinh
1. Nội dung chung
2. Nội dung cụ thể
Chủ điểm/Chủ đề kiểm tra
Kĩ năng ngơn ngữ
Kiến thức ngơn ngữ
Phần III: Phân loại bài kiểm tra kết quả học tập
1. Phân loại bài kiểm tra theo hoạt động giao tiếp
Kiểm tra kĩ năng ngơn ngữ (nói, nghe, đọc, viết)
Kiểm tra kiến thức ngơn ngữ (chủ yếu là từ vựng và ngữ pháp)
2. Phân loại bài kiểm tra dựa vào hoạt động dạy và học trên lớp
Kiểm tra miệng, 15 phút, một tiết, cuối học kì.
3. Phân loại bài kiểm tra theo loại hình kiểm tra, đánh giá
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan
Phần IV: Qui trình ra đề kiểm tra
1. Xác định mục tiêu bài kiểm tra
2. Xác định nội dung bài kiểm tra
3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra
4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
5. Đánh giá, cho điểm
6. Xác định hình thức bài kiểm tra
Phần V: Loại hình bài tập dựng cho bài kiểm tra
1. Kiểm tra nói
2. Kiểm tra nghe
3. Kiểm tra đọc
4. Kiểm tra viết
5. Kiểm tra kiến thức ngơn ngữ
1
C. PHỤ LỤC PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA
A. VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUAN ĐIỂM VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi q trình học
tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của
thầy, phương pháp học của trị, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo
dục.
Có nhiều khái niệm về Đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác
giả khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm thường gặp trong các tài liệu về đánh
giá kết quả học tập của học sinh:
“Đánh giá là q trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thơng tin về
hiện trạng, khả năng hay ngun nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ
vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động
giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”.
“Đánh giá kết quả học tập của học sinh là q trình thu thập và xử lí thơng
tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và
ngun nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của
giáo viên và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Theo Jean Marie De Ketele phát biểu(1989): “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập
một tập hợp thơng tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ
phù hợp giữa tập hợp thơng tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục
tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong q trình thu thập thơng tin; nhằm ra một
quyết định”
Theo Từ điển Tiếng Việt:“Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”.
Trong giáo dục học: “Đánh giá được hiểu là q trình hình thành những
nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin
thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả cơng tác giáo dục”.
“Đánh giá là q trình thu thập thơng tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra
trong các chuẩn hay kết quả học tập”.
“Đánh giá là q trình thu thập thơng tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được
đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định
lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dự vào các ý
kiến và giá trị”.
Đánh giá gồm có 3 khâu chính là:
2
+ Thu thập thơng tin;
+ Xử lí thơng tin;
+ Ra quyết định.
Đánh giá là một q trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo
đuổi và kết thúc khi chúng ta đã đề ra một quyết định liên quan đến mục tiêu đó.
Điều đó khơng có nghĩa là q trình tổng thể kết thúc khi ra quyết định.
Ngược lại, quyết định đánh dấu sự khởi đầu một q trình khác cũng quan
trọng như đánh giá: đó là q trình đề ra những biện pháp cụ thể tuỳ theo kết quả
đánh giá.
Đánh giá (assessment) là một thuật ngữ mang cả nghĩa đánh giá (evaluation)
và đo đạc (measurement).
Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thơng tin phản hồi
về q trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, được hiểu là
u cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra là tiền đề của đánh giá, là khâu khơng thể thiếu được trong q
trình dạy học.
Việc đánh giá phải đảm bảo các u cầu cơ bản sau đây:
1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác. Phản ánh chính xác kết quả như nó
tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của người đánh giá.
2. Đảm bảo tính tồn diện. Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo
u cầu và mục đích.
3. Đảm bảo tính hệ thống. Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất
định, đánh giá thường xun, có hệ thống sẽ thu được những thơng tin đầy đủ, rõ ràng
và tạo cơ sở để đánh giá một cách tồn diện.
4. Đảm bảo tính cơng khai và tính phát triển.
Đánh giá được tiến hành
cơng khai, kết quả được cơng bố kịp thời, tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng
được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế
mặt xấu.
5. Đảm bảo tính cơng bằng. Đảm bảo rằng những học sinh thực hiện các
hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực se nhận
được kết quả đánh giá như nhau.
Đánh giá là cơng cụ giúp xác định năng lực người học đồng thời điều chỉnh
q trình dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra của chương trình. Đánh giá
đồng thời là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng giáo dục.
Đánh giá là q trình thu thập, xử lý một cách có hệ thống về hiện trạng,
nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục. Từ kết quả đánh giá căn cứ các
mục tiêu dạy học, giáo viên và các cấp quản lý có cơ sở xây dựng những chủ
3
trương, biện pháp và các hoạt động giáo dục tiếp theo. Đánh giá có thể là định tính
dựa và các nhận xét hoặc định lượng dựa trên các giá trị (điểm số thu được).
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là là qua trình thu thập và xử lý thơng
tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập, về tác động và ngun nhân
của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và
nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn. Kiểm
tra là hình thức chủ yếu và cơ bản của đánh giá.
Đánh giá là một q trình và theo cả một q trình. Học sinh được đánh giá
thơng qua nội dung từng bài học, từng hoạt động giáo dục, từng bài học, đánh giá
theo từng mơn học và tồn diện theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá khơng chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà
phải thực hiện trong cả q trình. Việc đánh giá học sinh căn cứ các mốc thời điểm
sẽ là khởi điểm cho giai đoạn giáo dục tiếp theo với các u cầu cao hơn về kiến
thức, kỹ năng và năng lực thể hiện của học sinh.
Việc kiểm tra thường xun và định kỳ sẽ hướng vào việc bám sát nội dung,
mục tiêu của từng bài, từng chủ đề và mục tiêu của mơn học ở từng học kỳ, lớp
học và cấp học. Việc kiểm tra đánh giá phải minh bạch, chính xác, khách quan,
cơng bằng phối hợp hợp lí các hình thức kiểm tra đánh giá như vấn đáp, thuyết
trình, trình bày với việc sử dụng các loại hình câu hỏi đa dạng được tối ưu để có
kết quả đánh giá khách quan qua đó khắc phục tình trạng học tủ, học lệch, học đối
phó.
Kiểm tra định kỳ (45 phút) là bài kiểm tra tích hợp gồm các kỹ năng nghe,
đọc, viết và kiến thức ngơn ngữ. Bài kiểm tra phải có ít nhất 02 dạng câu hỏi cho
mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực ngơn ngữ tồn diện của học
sinh. Tỷ lệ thành phần trong bài thi đảm bảo chênh lệnh khơng q 5% giữa các kỹ
năng. Số lượng câu hỏi mỗi bài kiểm tra từ 25 đến 40 câu đối với kiểm tra định kỳ
và kiểm tra học kỳ căn cứ mức độ u cầu và độ khó của các câu hỏi.
4
B. NỘI DUNG CHÍNH
C.
Phần I: Xác định mục tiêu, u cầu của kiểm tra kết quả học tập
1. Mục tiêu chung
1.1. Mục tiêu dạy học
Việc dạy và học tiếng Anh ở THCS trước hết và quan trọng nhất là bám sát
mục tiêu dạy học của mơn học. Mục tiêu này được xác định trong chương trình
mơn tiếng Anh ở THCS. Cụ thể là:
Dạy học mơn tiếng Anh ở THCS nhằm giúp học sinh:
Sử dụng tiếng Anh như một cơng cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới các
dạng nghe, nói, đọc, viết.
Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hồn chỉnh về tiếng Anh, phù
hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Có hiểu biết khái qt về đất nước, con người và nền văn hố của một số
nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con
người, nền văn hố và ngơn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào, u q và
tơn trọng nền văn hố và ngơn ngữ của dân tộc mình.
Nói cụ thể hơn, mục tiêu dạy học tiếng Anh ở THCS nhằm vào hai yếu tố cơ
bản: kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngơn ngữ và kiến thức ngơn ngữ.
1.2. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bám sát mục tiêu dạy
và học. Nói khác đi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hai yếu tố
cơ bản:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập qua bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc và viết.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập qua kiến thức ngơn ngữ: ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp (vừa thành mục riêng, vừa được lồng ghép trong các kĩ năng giao
tiếp).
Như vậy, năm thành tố cơ bản cần có trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh là: nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngơn ngữ. Tỉ lệ giữa các thành tố
trong kiểm tra và đánh giá là: nghe 20%, nói 20%, đọc 20%, viết 20% và kiến thức
ngơn ngữ 20%.
2. Mục tiêu cụ thể của từng năm học (từ lớp 6 đến lớp 9)
2.1 Mục tiêu cần đạt về kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngơn ngữ
Trên cơ sở mục tiêu chung dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thơng, chúng ta
cần xác định mục tiêu cụ thể cho mỗi năm học lớp học. Những mục tiêu cụ thể đó
được xác định trong chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình THCS.
Mục tiêu cụ thể của mỗi năm học được thể hiện ở bốn yếu tố hay kĩ năng: nghe
– nói đọc viết. Dưới đây là ví dụ về mục tiêu cụ thể của dạy và học tiếng Anh
lớp 6.
5
Hết lớp 6, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức tiếng Anh đã học
trong phạm vi chương trình để ra:
LỚP 6
Nghe:
Nói:
Đọc:
Viết:
Nghe hiểu tiếng Anh sử dụng trong lớp học.
Nghe hiểu đoạn văn ngắn (khoảng 6080 từ), đơn giản về
các chủ điểm với nội dung ngơn ngữ được đề cập trong chương
trình.
Thực hiện các u cầu giao tiếp hàng ngày bằng tiếng
Anh trong và ngồi lớp học.
Diễn đạt các nội dung giao tiếp đơn giản hàng ngày liên
quan đến các chủ điểm và nội dung ngôn ngữ đã học trong
chương trình.
Đọc hiểu nội dung chính các đoạn văn ngắn (khoảng 100
120 từ), đơn giản trong phạm vi các chủ điểm đã học trong
chương trình.
Đọc hiểu nội dung chính các văn bản trên cơ sở ngữ liệu
đã học có kết hợp với suy luận và tra cứu từ điển.
Viết có hướng dẫn các đoạn văn ngắn (khoảng 6070 từ)
mơ tả hoặc báo cáo tường thuật về các hoạt động của cá nhân
hoặc lớp học trong khuôn khổ ngôn ngữ và chủ điểm của
chương trình.
Viết để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao
đơn giản như điền vào phiếu cá nhân, bảng điều tra, viết thư
cho bạn, Email ngắn…….
Khi xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá trong mỗi năm học dựa vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong chương trình THCS, cần tính đến ít nhất bốn yếu tố cơ bản là:
(1) xác định rừ kĩ năng cần kiểm tra, (2) độ dài văn bản của bài kiểm tra, (3) nội
dung bài kiểm tra (chủ điểm, chủ đề của bài kiểm tra), và (4) kiến thức ngơn ngữ
sử dụng trong bài kiểm tra.
Trong bốn yếu tố trên thì yếu tố (1) xác định mục tiêu kiểm tra, yếu tố (2) xác định
độ dài bài kiểm tra yếu tố (3) và (4) xác định độ khó của bài kiểm tra.
Ví dụ sau đây nói rõ hơn cách xác định mục tiêu kiểm tra ở lớp 6 với bốn yếu tố trên:
Kĩ năng
Độ dài văn bản
Nghe hiểu đoạn văn khoảng
6080 từ
Nói /
nội dung giao tiếp
Diễn đạt đơn giản
Đọc hiểu đoạn văn khoảng
100120 từ
Viết có
đoạn văn khoảng
Nội dung
các chủ điểm trong
chương trình
các chủ điểm trong
chương trình
các chủ điểm trong
chương trình
các chủ điểm trong
6
Kiến thức ngơn ngữ
nội dung ngơn ngữ trong
chương trình
nội dung ngơn ngữ trong
chương trình
nội dung ngơn ngữ trong
chương trình
nội dung ngơn ngữ trong
hướng
dẫn
6070 từ
chương trình
chương trình
Điểm chung của các yếu tố trên là:
Các mục tiêu được xác định rừ ràng như nghe hiểu, nói hay diễn đạt, đọc
hiểu, viết có hướng dẫn.
Các nội dung bài nghe, nói, đọc, viết khơng nằm ngồi chủ điểm mà chương trình
qui định
Nội dung ngơn ngữ trong các bài nghe, nói, đọc, viết khơng nằm ngồi nội
dung ngơn ngữ mà chương trình qui định. Sự khác biệt là ở chỗ độ dài các văn bản
dùng trong kiểm tra các kĩ năng khác nhau trong đó nghe là khoảng 6080 từ , đọc là
koảng khoảng 100120 từ và viết là khoảng 6070 từ. cho nghe, đọc và viết khác
nhau.
Khi so sánh mục tiêu kiểm tra giữa các năm học chúng ta thấy:
Điểm chung là tất cả các kĩ năng được hình thành và phát triển xoay quanh
những chủ điểm giao tiếp được lặp lại có mở rộng qua 4 năm học.
Điểm khác biệt là có sự phát triển giữa độ khó (nội dung) và độ dài (hình
thức) của các kĩ năng. Ví dụ với kĩ năng nói, ở lớp 6 học sinh diễn đạt các nội dung
giao tiếp đơn giản hàng ngày, song các chủ điểm và nội dung ngơn ngữ ở lớp 9
được mở rộng và nâng cao hơn. Độ dài các kĩ năng giữa các năm học cũng khác
nhau. Ví dụ với kĩ năng viết thì ở lớp 6 học sinh viết có hướng dẫn các đoạn văn
ngắn (khoảng 6070 từ) ở lớp 7 là 7080 từ, lớp 8 là 8090 từ cịn lớp 9 là 90100 từ.
2.2 Mục tiêu cần đạt về kiến thức ngơn ngữ
Nếu như bốn kĩ năng giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của dạy và học tiếng Anh
và là yếu tố quan trọng nhất trong xác định mục tiêu kiểm tra kiến thức ngơn ngữ là
phương tiện nhằm đạt đến mục tiêu giao tiếp hay là nội dung ngơn ngữ trong kiểm
tra.
Ví dụ: Nội dung ngơn ngữ được qui định trong chương trình lớp 6 là:
LỚP 6:
Tenses: present simple, present progressive, future simple
Modal verbs: can / cannot, must / must not
Whquestions: How? What? Where? Which? When? Why?
Yes / No questions
Imperatives: commands (positive / negative)
Adjectives: comparatives and superlatives of adjectives
Possessive case
Personal pronouns
Prepositions of position
Partitives: a box of, a can of
Indefinite quantifiers: some, any, a few, a little, lots, a lot of
Adverbs of frequency: sometimes, usually
Articles: a(n), the
What about verbing …? Why don’t we ...?
7
Nội dung ngơn ngữ được qui định trong chương trình lớp 6 chỉ ra rằng, các bài
kiểm tra kĩ năng nghe, nói, đọc và viết ở lớp 6 phải nằm trong phạm vi kiến thức
ngơn ngữ được nêu ở trên. Các bài kiểm tra tránh có các hiện tương ngơn ngữ
khơng được qui định trong chương trình.
Phần II: Xác định nội dung kiểm tra kết quả học tập của học sinh
1. Nội dung chung
Nội dung dạy và học mơn tiếng Anh ở THCS được xây dưng trên cơ sở 3 mạch
nội dung cơ bản. Những mạch nội dung đó đồng thời là nội dung kiểm tra kết quả
học tập của học sinh. Các mạch nội dung đó là:
Nội dung các chủ điểm
Các kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết
Kiến thức ngơn ngữ: là hệ thống ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp
2. Nội dung cụ thể
2.1 Nội dung các chủ điểm
Nội dung cơ bản trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là các chủ điểm giao
tiếp. Các chủ điểm được thể hiện trong cột thứ nhất (Thems/Topcs) của bảng
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng lớp (xem bảng bên dưới). với chủ điểm xun suốt
chương trình từ lớp 6 đến lớp 9 là:
Các vấn đề về cá nhân (Personal information)
Các vấn đề về học tập và giáo dục (Education)
Cộng đồng (Community)
Sức khoẻ (Health)
Vui chơi, giải trí (Recreation)
Thế giới quanh ta (The world around us)
Dưới các chủ điểm là hệ thống các chủ đề (Topic) có lặp lại và mở rộng qua
các năm học. Nếu như chủ điểm đầu tiên của lớp 6 gồm ba chủ đề: Oneself,
Friends, House and family thì cũng chủ điểm đó có ba chủ đề ở lớp 9: Friends,
Clothing, Home village.
Các kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngơn ngữ như ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp được xây dựng xoay quanh các chủ điểm và chủ đề và nằm
trong phạm vi khoảng 1.500 từ cơ bản.
2.2 Các kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngơn ngữ
Các kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngơn ngữ được thể hiện trong cột thứ hai (Attainment
targets iii) của bảng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Kĩ năng giao tiếp được thể hiện bằng
năng lực hay khả năng sử dụng ngơn ngữ thơng qua các chức năng ngơn ngữ (Make and
respond to introductions, Ask and respond to questions on personal preferences, Ask for
and give information about the geography of one’s home country) hoặc các nhiệm vụ
giao tiếp (Talk about a picnic in the country). Kĩ năng giao tiếp được thể hiện qua bốn
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
8
Điều cần lưu ý trong xác định nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là
mức độ trong thể hiện các kĩ năng. Ví dụ đối với lớp 9, HS nghe hiểu đoạn văn /
đoạn hội thoại trong phạm vi 120 đơn vị từ vựng, đọc hiểu đoạn văn / đoạn hội
thoại trong phạm vi 150180 đơn vị từ vựng và viết đoạn văn cú gợi ý trong phạm
vi 80100 từ.
2.3 Kiến thức ngơn ngữ
Kiến thức ngơn ngữ được thể hiện trong cột thứ ba (Language Focus iii) của
bảng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Kiến thức ngơn ngữ là hệ thống từ vựng và ngữ
pháp tạo thành phương tiện hình thành kĩ năng ngơn ngữ.
Kiến thức ngơn ngữ thể hiện giới hạn ngữ pháp và phạm vị từ vựng cho mỗi chủ
đề trong năm học. Điều cần lưu ý là khi xõy dựng đề kiểm tra, ngườu ra đề khơng
soạn các bài đọc, nghe, viết ngồi pham vị kiến thức ngôn ngữ được qui định trong
chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Dưới đây là bảng chuẩn kiến thức, kĩ năng lớp 9 THCS.
LỚP 9
Themes/
Topics(i)
Attainment targets (ii)
Language focus*(iii)
1.Personal
information
Friends
Clothing
Home village
Speaking
Make and respond to
introductions
Ask and respond to questions
on personal preferences
Ask for and give information
about the geography of one’s
home country
Talk about a picnic in the
country
Describe directions / locations
Listening
Listen to a monologue or a
dialogue of 100120 words for
general or specific information
Reading
Read a dialogue or a passage
of 150180 words for general
or specific information
Writing
Write an argument letter with
a frame using suggested ideas
or word cues
Write an exposition of 80
Grammar:
Tenses: past simple, past
simple with wish, present
perfect
Used to
The passive
Prepositions of time
Adverb clauses of result
Vocabulary:
Words to describe the
geography of a country:
climate, population,
religions, languages, social
customs, habits
Words about clothing:
types/ styles,
colours,fashions, material,
designs
Words to describe the
country/ a trip to
thecountry: natural
landscapes, location,
direction, outing activities
9
100 words from picture and
word cues
2. Education
Speaking
Ask for and give information
Learning a
foreign language about language study /
language courses
Express opinions /
preferences
Talk about methods of study
Listening
Listen to monologues or
dialogues within 100120 words
for general or specific
information
Reading
Read a dialogue or a passage
of 150180 words for general
or specific information
Writing
Write a letter of enquiry
within 80100 words following
a model and an outline given
3. Community
The media
4. Heath
Healthy
Speaking
Ask for and give opinions
Express agreement and
disagreement
Talk about the development
and the use of the media,
especially the Internet
Listening
Listen to a monologue or a
dialogue of 100120 words for
general or specific information
Reading
Read a dialogue or a passage
of 150180 words for general
or specific information
Writing
Write to express opinions
based on a model and
guidelines given within 80100
words
Speaking
Ask for and give reasons
10
Grammar:
Direct and reported speech
Reported questions, here
and now words with
reported speech
Modal verbs with if
Vocabulary:
Words to describe school
settings, study
courses, school life
Words to talk about
language study: timetables,
courses, subjects, ways of
learning, learning activities
Grammar:
Tag questions
Gerunds after some verbs:
like, love, enjoy, dislike,
hate, …
Vocabulary:
Words to talk about the
media: history,development,
different uses
Words to express opinions
about the media: like,
dislike, advantages,
disadvantages
Grammar:
Conditional sentences:
environment
Saving
energy
Persuade
Show concern
Make and respond to
suggestions
Talk about the problems of
environment pollution
and solutions to the problems
Talk about the problems of
energy waste and solutions to
the problems
Listening
Listen to a monologue or a
dialogue of 100120 words for
general or specific information
Reading
Read a dialogue or a passage
of 150180 words for general
or specific information
Writing
Write a letter of complaint of
80100 words using frame and
idea cues
Write a speech of 80100
words based on suggested
frame and idea cues
5. Recreation
Speaking
Celebrations Give and respond to
compliments
Describe events
Talk about popular
celebrations in Viet Nam and
in other countries
Express opinions on different
events
Listening
Listen to a monologue /
dialogue of 100120 words for
general or specific information
Reading
Read a dialogue or a passage of
150180 words for general or
specific information
Writing
Write a letter to a pen pal
within 80100 words based on
11
type 1
Adjective + that clause
Adverb clauses of reason:
as, because
Connectives: and, but,
because, or, so,
therefore, however
Phrasal verbs
Suggest + verbing
Suggest (that)+ subject +
should
Vocabulary:
Words to talk about the
environment around
students' life: problems,
conservation activities,
solutions, activities to
protect the environment
Words to talk about energy
waste problems around
students’life and solutions
to save energy
Grammar:
Adverb clauses of
concession: although /
though
Relative pronouns and
relative clauses (defining
and nondefining)
Vocabulary:
Words to describe popular
celebrations in
different countries: Tet,
Easter, Christmas, Mid
Autumn Festival, Wedding,
Passover, Father’s Day, …
Words to express
compliments, feelings and
opinions on related topics
a suggested outline and ideas
cues
6. The world
around us
Natural
disasters
Life on other
planets
Speaking
Make predictions
Talk about the weather
forecast
Describe events
Talk about assumptions
Talk about possibility
Name and describe natural
disasters
Listening
Listen to a monologue or
dialogue of 100120 words for
general or specific information
Reading
Read a dialogue or a passage
of 150180 words for general
or specific information
Writing
Write a story of 80100 words
based on picture / word cues or
prompts
Write an exposition of 80100
words based on pictures / word
cues or prompts
Grammar:
Relative pronouns
Relative clauses (defining
and nondefining)
Modal: may / might
Conditional sentences:
type 1 and type 2
Vocabulary:
Words to talk about
natural disasters:
earthquakes, tidal waves,
typhoons, volcanoes,
tornadoes, snow storms, …
Words to talk about the
weather forecast and
preparations for natural
disasters
Words to talk about life on
other planets
Words to describe UFOs
and other alien events on the
Earth and other planets
Trên cơ sở chuẩn kiến thức và kĩ năng, giáo viên dễ dàng xác định nội dung kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Ví dụ muốn xác định nội dung kiểm tra các bài
học trong chủ điểm 6 lớp 9, khi tra chuẩn kiến thức, kĩ năng ở bảng trên, giáo viên có thể
xác định được:
(i) Chủ điểm
kiểm tra:
The world around us
(ii) Chủ đề của
bài kiểm tra:
Natural disasters
Life on other planets
(iii) Các năng
lực cần kiểm
tra:
Make predictions
Talk about the weather forecast
Describe events
Talk about assumptions
Talk about possibility
Name and describe natural
12
(iv) Mức độ,
Talk about the above mentioned competetncies
yêu cầu kiểm
Listen to a monologue or dialogue of 100120 words for
tra:
general or specific information
Read a dialogue or a passage of 150180 words for
general or specific information
Write a story of 80100 words based on picture / word
cues or prompts
Write an exposition of 80100 words based on pictures /
word cues or prompts
(v) Kiến thức
ngữ pháp cần
kiểm tra:
Relative pronouns
Relative clauses (defining and nondefining)
Modal: may / might
Conditional sentences: type 1 and type 2
(vi) Phạm vi từ
Words to talk about natural disasters: earthquakes, tidal
vựng cần kiểm waves, typhoons, volcanoes, tornadoes, snow storms, …
Words to talk about the weather forecast and
tra:
preparations for natural disasters
Words to talk about life on other planets
Words to describe UFOs and other alien events on the
Earth and other planets
Với xu hướng sử dụng một chương trình và nhiều tài liệu dạy học như hiện nay
thì kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn là việc làm cần thiết đối với mỗi
giáo viên. Ưu điểm nổi bật của việc xác định nội dung kiểm tra, đánh giá dựa vào
chuẩn là nhằm đảm bảo sự cơng bằng trong kiểm tra, đánh giá kết quả của học
sinh. Mặt khác điều này cịn giúp học sinh khơng học tủ, học lệch hay q phụ
thuộc vào sách giáo khoa khi kiểm tra. Tuy nhiên, việc xác định nội dung kiểm tra
bỏm sỏt chuẩn là việc làm mới, địi hỏi giáo viên phải hiểu nội dung cơ bản của
chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Phần III: Phân loại bài kiểm tra kết quả học tập
Có nhiều cách phân loại bài kiểm tra. Chúng ta đề cập đến ít nhất ba cách phân
loại bài kiểm tra sau đây.
1. Phân loại bài kiểm tra theo hoạt động giao tiếp
Theo quan điểm giao tiếp trong dạy và học ngoại ngữ thì việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh cần tập trung vào hai mặt: (i) kiểm tra các kĩ năng
ngơn ngữ và (ii) kiểm tra các kiến thức ngơn ngữ.
1.1 Kiểm tra kĩ năng ngơn ngữ
Kiểm tra các kĩ năng ngơn ngữ hay cịn gọi là kiểm tra kĩ năng giao tiếp là hình
thức kiểm tra trực tiếp (Direct testing) bao gồm hai loại: (i) kiểm tra khả năng nhận
13
biết thơng tin (gồm nghe hiểu và đọc hiểu) và (ii) kiểm tra khả năng truyền đạt
thơng tin (gồm nói và viết).
1.2 Kiểm tra kiến thức ngơn ngữ
Kiểm tra kiến thức ngơn ngữ hay cịn gọi là kiểm tra gián tiếp (Indirect testing)
gồm ba loại cơ bản là: kiểm tra ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Khi kiểm tra kiến
thức ngơn ngữ cần lưu ý:
Kiểm tra từng mặt của nội dung ngơn ngữ (Discretepoint testing) như từng hiện
tượng từ vựng hay ngữ pháp. Ví dụ: tính từ hay động từ, câu điều kiện hay câu gián
tiếp, ...
Kiểm tra tích hợp các nội dung ngơn ngữ (Integrative testing) như kiểm tra
tổng hợp các hiện tượng từ vựng hoặc ngữ pháp. Ví dụ: kiểm tra xen kẽ giữa động
từ, tính từ, trạng từ, .. giữa câu điều kiện, câu trực tiếp/gián tiếp, ...
Như vậy các hình thức kiểm tra cơ bản ở THCS gồm:
Kiểm tra kĩ năng nói
Kiểm tra kĩ năng nghe hiểu
Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu
Kiểm tra kĩ năng viết
Kiểm tra kiến thức ngơn ngữ (chủ yếu là từ vựng và ngữ pháp)
2. Phân loại bài kiểm tra dựa vào hoạt động dạy và học trên lớp
Khi thực hiện q trình dạy và học trên lớp, chúng ta thường kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh qua hai phuơng thức cơ bản: thường xun và định
kỳ thơng qua các hình thức như kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết
(45 phút), kiểm tra học kỳ. Cụ thể là:
2.1 Kiểm tra miệng (Oral test)
Cần được thực hiện thường xun qua các giờ học trong suốt q trình dạy học
và chủ yếu kiểm tra kĩ năng nói của học sinh. Nội dung kiểm tra miệng cần dựa
vào khả năng ngơn ngữ trong phạm vi các chủ đề của bài học dưới hình thức đối
thoại (với bạn học hoặc với giáo viên) hoặc độc thoại.
2.2 Kiểm tra 15 phút (Fifteenminute test)
Nhằm kiểm tra một trong 3 kĩ năng: nghe, đọc, viết. Nội dung kiểm tra cần bám
sát khả năng ngơn ngữ thuộc phạm vi chủ đề và trong phạm vi các kiến thức ngơn
ngữ trong chủ đề đó. Việc lựa chọn kĩ năng kiểm tra (kiểm tra kĩ năng nghe, đọc
hay viết) phụ thuộc vào thực tiễn dạy học và cần thay đổi qua mỗi lần kiểm tra.
Độ dài và độ khó của bài kiểm tra do chuẩn kiến thức, kĩ năng qui định trong
chương trình (cột ii).
2.3 Kiểm tra 45 phút (Fortyfive minute test)
Cần được tiến hành sau một chủ điểm. Nội dung kiểm tra cần bám sát khả năng
ngơn ngữ trong phạm vi chủ điểm và bao gồm ba kĩ năng (nghe, đọc, viết) và kiến
thức ngơn ngữ. Mỗi nội dung cần đề cập đến một chủ đề khác nhau của mỗi chủ
điểm. Độ khó của bài kiểm tra do chuẩn kiến thức, kĩ năng qui định trong chương
14
trình độ dài của mỗi bài nghe và đọc thường ngắn hơn các bài nghe và đọc trong
kiểm tra 15 phút. Kiến thức ngơn ngữ do chuẩn chương trình qui định.
2.4 Kiểm tra cuối học kì (Term test)
Được tiến hành sau mỗi học kì. Nội dung kiểm tra cần bao gồm nhiều chủ điểm
trong một học kì. Cũng giống như kiểm tra một tiết, mỗi bài kiểm tra học kì cần có
bốn phần trong đó có ba kĩ năng (nghe, đọc, viết) và các kiến thức ngơn ngữ. Mỗi
phần cần đề cập đến một chủ điểm khác nhau của một học kì.
Tóm lại, chúng ta có các hình thức kiểm tra trên lớp và loại hình kiểm tra cơ bản
sau:
Loại bài kiểm tra
Kiểm tra miệng
Kiểm tra 15 phút
Kiểm tra 45 phút
Kiểm tra cuối học kì
Loại hình
Nói
Nghe hoặc Đọc hoặc Viết
Nghe + Đọc + Viết + Kiến
thức ngơn ngữ
Nghe + Đọc + Viết + Kiến
thức ngơn ngữ
u cầu
Trong mỗi tiết học
Sau mỗi chủ đề
Sau mỗi chủ điểm
Sau nhiều chủ điểm
3. Phân loại bài kiểm tra theo loại hình thức kiểm tra, đánh giá
Trắc nghiệm là một trong những định hướng cơ bản của việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS khi học mơn tiếng Anh trường THCS. Hình thức này vừa
giúp kiểm tra các kĩ năng giao tiếp vừa kiểm tra kiến thức ngơn ngữ.
Có hai hình thức kiểm tra cơ bản: Trắc nghiệm khách quan và tự luận.
3.1 Tự luận
Tự luận (TL) là hình thức kiểm tra cho phép học sinh tự do trả lời một vấn đề
được đặt ra dựa trên cơ sở các kiến thức, thơng tin đã biết và sắp xếp, diễn đạt các
thơng tin theo ý riêng của mình. Tự luận thường được dùng để kiểm tra kĩ năng nói
và viết. Đơi khi hình thức này có thể dùng để kiểm tra kĩ năng nghe hiểu và đọc
hiểu hoặc kiến thức ngơn ngữ.
3.2 Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là lọai bài kiểm tra trong đó các câu hỏi đề ra
có một số phương án trả lời đã được cung cấp sẵn và chỉ có một phương án đúng
và học sinh phải chỉ ra được phương án đúng đó. Nếu học sinh phải viết câu trả lời
thì đó là những thơng tin rất ngắn gọn và duy nhất đúng. Hình thức trắc nghiệm
khách quan thường dùng kiểm tra hai kĩ năng đọc hiểu và nghe hiểu và kiểm tra
kiến thức ngơn ngữ (gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp).
Chúng ta có bảng tóm tắc các hình thức trắc nghiệm trong các bài kiểm ở bảng
sau:
Loại bài kiểm tra
Kiểm tra miệng
Loại hình
Nói
Hình thức
TL
15
Kiểm tra 15 phút
Nghe hiểu
TNKQ
hoặc Đọc hiểu
TNKQ
Kiểm tra 45 phút
hoặcViết
+ Nghe + Đọc
TL
TNKQ/TL
Kiểm tra cuối học kì
+ Viết
TNKQ/TL
+ Kiến thức ngơn ngữ
TL
TNKQ/TL
Một số bài tập dùng kiểm tra trắc nghiệm khách quan được sở dụng khá phổ
biến là:
Dạng câu ghép đơi (Matching items).
Dạng điền khuyết (supply items)
Dạng câu trả lời ngắn (short answers)
Dạng câu đúng/sai (True/False questions)
Dạng câu hỏi đa lựa chọn (MCQs)
Phần IV: Qui trình ra đề kiểm tra
1. Xác định mục tiêu bài kiểm tra
Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh
mặt khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học mơn học. Có ba mức độ xác định
mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá mơn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học
mơn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải
dựa vào mục tiêu dạy học chung của mơn học ở THCS, đó là: (i) kiểm tra kĩ năng
giao tiếp, (ii) kiến thức ngơn ngữ và (iii) những hiểu biết về đất nước, con người
và nền văn hố của các nước nói tiếng Anh.
1.2 Mục tiêu từng lớp
Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, u
cầu cụ thể của từng lớp.
1.3 Mục tiêu từng bài kiểm tra
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, u
của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp. Ví dụ khi xây dung bài
kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xột:
16
Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye, Identify oneself
and others, Introduce oneself and others, ..
(ii)
Với kĩ năng đọc, giáo viên cần xác định học sinh: Listen to a monologue or
a dialogue of 4060 words for general information,
(iii) với kĩ năng đọc học sinh cần: Read dialogues of 5070 words for general
information.
(iv) với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your family or friends
within 4050 words using suggested idea, words or picture cues
(i)
2. Xác định nội dung bài kiểm tra
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và u cầu của chuẩn kiến thức và kĩ
năng có trong chương trình mơn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác
định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ 3 yếu tố quan trọng:
(i) Nội dung chủ điểm, chủ đề,
(ii) khả năng ngơn ngữ và
(iii) trọng tâm ngơn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
2.1 Nội dung chủ điểm, chủ đề
Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung
chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1,
tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
Nội dung chủ điểm: Personal information
Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village
2.2 Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ
Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ của chủ điểm 1, tiếng Anh 9 là:
Attainment targets
Speaking Students will be able to:
Make and respond to introductions
Ask and respond to questions on personal preferences
Ask for and give information about the geography of one’s home country
Talk about a picnic in the country
Describe directions / locations
Listening Students will be able to:
Listen to a monologue or a dialogue of 100120 words for general or specific
information
Reading Students will be able to:
Read a dialogue or a passage of 150180 words for general or specific
information
Writing
Students will be able to:
Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues
Write an exposition of 80100 words from picture and word cues
17
2.3 Trọng tâm ngơn ngữ hay kiến thức ngơn ngữ
Trọng tâm ngơn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ phỏp và từ vựng (Grammar
và Vocabulary). Đó là:
Language focus*
Grammar:
Tenses: past simple, past simple with wish, present perfect
Used to
The passive
Prepositions of time
Adverb clauses of result
Vocabulary:
Words to describe the geography of a country: climats, population,
religions, languages, social customs, habits
Words about clothing: types/ styles, colours, fashions, material, designs
Words to describe the country/ a trip to the country: natural landscapes,
location, direction, outing activities
3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra
Mỗi loại bài kiểm tra có cấu trúc riêng. Cụ thể là:
Bài kiểm tra nói (TL) là những câu hỏi trực tiếp liên quan đến chủ đề của bài
học và thường có các gợi ý về nội dung hoặc ngơn ngữ. Vì thời gian dành cho kiểm
tra miệng có hạn nên đơn vị kiểm tra thường là 5 ý.
Đối với bài kiểm tra 15 phút (nghe TNKQ, đọc TNKQ, viếtTL) thời gian
thường dài hơn nên bài nghe và đọc nên có 510 đơn vị kiểm tra (thường là 10 đơn
vị), bài viết nên khoảng 5 ý cần viết.
Đối với bài kiểm tra một tiết và học kì, mỗi bài kiểm tra có 4 nội dung: nghe
TNKQ, đọc TNKQ, viếtTL và kiến thức ngơn ngữTNKQ. Tuy nhiên, để đảm bảo
tính đa dạng hình thưc câu hỏi trong một bài kiểm tra (khơng phải cho một bài thi),
đơi khi có thể thiết kế loại câu hỏi tự luận (TL) thay cho loại câu hỏi tắc nghiệm
khách quan (TNKQ) trong nội dung nghe hiểu và đọc hiểu. Thời gian kiểm tra 45
phút cho 4 nội dung là ngắn nên các đợn vị kiểm tra mỗi bài ít hơn so với kiểm tra
15 phút. Cấu trúc bài thường là: nghe 5 đơn vị KT, đọc 5 đơn vị KT, viết 5 đơn vị
KT và ngơn ngữ 10 đơn vị KT.
Ta có thể có bảng tóm tắt sau:
Loại bài kiểm tra Loại hình
Hình thức
Đơn vị nội dung KT
Kiểm tra miệng
Nói
TL
5
Kiểm tra 15 phút
Nghe
TNKQ
510
hoặc Đọc
TNKQ
510
hoặc Viết
TL
5
Kiểm tra 1 tiết
+Nghe
TNKQ/TL
5
hoặc cuối học kì
+ Đọc
TNKQ/TL
5
+ Viết
TL
5
18
+ Kiến thức NN
TNKQ
10
4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận
giúp chúng ta hình dung loại bài kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng các nội dung
kiểm tra, mức độ u cầu của mỗi nội dung và số điểm cho các nội dung đó. Một
ma trận bài kiểm tra 1 tiết và học kì thường gồm một bảng có các cột dọc và
ngang.
Cột dọc chỉ các nội dung kiểm tra bao gồm kĩ năng hay kiến thức ngơn ngữ.
Có ba kĩ năng nghe, đọc viết và kiến thức ngơn ngữ cho bài kiểm tra 1 tiết hay học
kì.
Các cột ngang chỉ (i) mức độ của các câu hỏi (nhận biết, thơng hiểu hay vận
dụng), (ii) các loại câu hỏi trong mỗi mức độ (khách quan hay tự luận, (iii) số câu
hỏi cho mỗi nội dung (5 hay 10) và (iv) số điểm cho các câu hỏi đó.
Cột dọc và cột ngang cuối cùng trong ma trận chỉ số câu hỏi và số điểm của
mỗi nội dung kiểm tra và tổng số câu hỏi và số điểm của cả bài.
Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra (2 chiều)
Chủ đề
Nhận biết
Thơng hiểu
TN
TL
TN
TL
I. Listening
5
2,5
II. Reading
5
2,5
III. Language
10
focus
2,5
IV. Writing
Tổng
10
2,5
10
5,0
Vận dụng
TN
TL
Tổng
5
2,5
5
2,5
5
2,5
5
2,5
10
2,5
5
2,5
25
10
Lưu ý:
Chữ số phía trên bên trái trong mỗi ơ là số l ượng câu hỏi, chữ số ở gốc phải
phía dưới là tụng số điểm cho các câu ở ơ đó.
Chữ viết tắt: TN/TNKQ = Trắc nghiệm khách quan; TL = Tự luận
5. Đánh giá, cho điểm
Khi ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến sự cân đối
về kĩ năng ngơn ngữ và kiến thức ngơn ngữ trong các bài kiểm tra trong nội bộ mỗi
bài kiểm tra. Nói khác đi, việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh
phải bao hàm cả bốn kỹ năng ngơn ngữ là nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức
ngơn ngữ là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
Nếu tổng số phần kiểm tra là 100% thì tỷ lệ chung cho kiểm tra và đánh giá: nghe
20%, nói 20%, đọc 20%, viết 20% và kiến thức ngơn ngữ 20%. Loại bài kiểm tra
và số điểm như sau:
19
Loại Loại hình
Hình thức
Đơn vị nội Số điểm
bài kiểm
dung KT
tra
KT
Nói
TL
5
10
miệng
KT 15
Nghe
TNKQ
510
10
phút
hoặc Đọc
TNKQ
510
10
hoặc Viết
TL
5
10
KT 45
Nghe
TNKQ/TL
5
2,5
phút và
+ Đọc
TNKQ/TL
5
2,5
cuối học
+ Viết
TL
5
2,5
kì
+ Kiến thức NN TNKQ/TL
10
2,5
6. Xác định hình thức bài kiểm tra
Khi thiết kế bài kiểm tra, đặc biệt các bài kiểm tra 1 tiết và cuối học kì, cần lưu
ý một số vấn đề như:
Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập.
Bài kiểm tra cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: nghe, đọc, kiến thức ngơn
ngữ và sau cùng là viết.
Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngơn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu khơng được ghi âm, giáo
viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ bình thường. Trong t rường hợp
đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để khơng nhầm lẫn giữa các vai khi đọc.
Nên u cầu học sinh làm bài vào ngay bài kiểm tra để tránh phải chép lại bài
tập hoặc bài làm.
Cần lưu ý: Khi xõy dựng bài kiểm tra 45 phỳt và kiểm tra cuối học kỡ, GV chỳ
ý đến bốn yếu tố cơ bản:
(i)
Xác định mục tiêu bài kiểm tra (mục tiêu nghe, đọc, viết, kiến thức ngơn
ngữ)
(ii)
Xây dựng ma trận cho bài kiểm tra (chủ đề, mức độ, biểu điểm)
(iii) Biờn soạn nội dung bài kiểm tra (nghe, đọc, viết, kiến thức ngơn ngữ)
(iv) Đáp án và hướng dẫn chấm
Phần V: Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập
thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngơn ngữ. Các loại hình bài tập
dựng cho kiểm tra gồm:
Hình
thức KT
A. Nói
Dạng bài tập
Hội thoại với bạn theo chủ đề
Hội thoại với giáo viên theo chủ đề
Nói theo chủ điểm/chủ đề
20
B. Nghe
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu
cho sẵn
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thơng tin vào bảng
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thơng tin cịn
thiếu vào ơ trống/chỗ trống trong câu
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và ghi ý chính
C. Đọc
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi
Đọc các câu cho sẵn và sắp xếp chúng thành đoạn hội thoại
hợp lí
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và tìm câu đúng/sai
Đọc và tìm tiêu đề cho mỗi đoạn văn
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và đặt câu hỏi với từ gợi ý
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp thứ tự các thơng
tin
D. Viết
Viết đoạn hội thoại có hướng dẫn theo chủ đề
Viết đoạn văn có hướng dẫn theo chủ đề
Viết thư có hướng dẫn theo chủ đề
Hồn thành biểu bảng, phiếu, ......
E.Kiến
Hồn thành câu/đoạn văn/đoạn hội thoại bằng cách chọn và
thức ngơn điền các từ cho sẵn vào các chỗ trống.
ngữ
Chọn trong số các từ cho sẵn (A, B, C, D) điền vào chỗ
trống trong câu/đoạn văn cho phù hợp
Hồn thành đoạn văn/đoạn hội thoại dạng chừa trống
Cho từ gợi ý viết thành câu hồn chỉnh
Sửa đổi câu (câu sai, câu thiếu)
Chuyển đổi/Lắp ghép câu
Chia động từ cho phù hợp trong câu/đoạn văn
Viết dạng đúng của từ trong ngoặc
Như vậy các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra miệng
Kiểm tra 15 phút
Kiểm tra kĩ năng nói
Bài tập loại A
Kiểm tra kĩ năng nghe hoặc Bài tập loại B hoặc C
đọc hoặc viết
hoặc D
Kiểm tra 1 tiết hoặc
Kiểm tra kĩ năng nghe +
Bài tập loại B + C
học kì
Đọc + Viết + Kiến thức NN + D + E
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài nói có thể là đối thoại giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và giáo
viên hoặc nói độc thoại của học sinh về một hoặc một vài đơn vị năng l ực ngơn
ngữ theo chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định.
21
Bài nghe là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề
cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
Bài đọc là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề
cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
Bài viết là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề do chương
trình quy định và cần có gợi ý về tình huống, về kiến thức ngơn ngữ hoặc cả tình
huống và kiến thức ngơn ngữ.
Bài tập ngơn ngữ cần bao qt nhiều hiện tượng ngơn ngữ cơ bản do chương
trình quy định. Bài tập ngơn ngữ có thể là bài kiểm tra ngữ âm, ngữ pháp hoặc từ
vựng, hoặc kiểm tra cả ngữ pháp và từ vựng. Các bài tập ngơn ngữ có thể ở dạng
các đoạn văn liền ý hoặc nhiều câu khác nhau dùng kiểm tra một hoặc nhiều hiện
tượng ngôn ngữ khác nhau.
22
CÁC PHỤ LỤC VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA
Phụ lục 1: Mục tiêu dạy học từ lớp 6 đến lớp 9 THCS
LỚP 6
Nghe:
Nói:
Đọc:
Viết:
LỚP 7
Nghe:
Nói:
Đọc:
Viết:
LỚP 8
Nghe:
Nghe hiểu tiếng Anh sử dụng trong lớp học.
Nghe hiểu đoạn văn ngắn (khoảng 6080 từ), đơn giản về
các chủ điểm với nội dung ngơn ngữ được đề cập trong chương
trình.
Thực hiện các u cầu giao tiếp hàng ngày bằng tiếng Anh
trong và ngồi lớp học.
Diễn đạt các nội dung giao tiếp đơn giản hàng ngày liên
quan đến các chủ điểm và nội dung ngôn ngữ đã học trong
chương trình.
Đọc hiểu nội dung chính các đoạn văn ngắn (khoảng 100
120 từ), đơn giản trong phạm vi các chủ điểm đã học trong
chương trình.
Đọc hiểu nội dung chính các văn bản trên cơ sở ngữ liệu đã
học có kết hợp với suy luận và tra cứu từ điển.
Viết có hướng dẫn các đoạn văn ngắn (khoảng 6070 từ)
mơ tả hoặc báo cáo tường thuật về các hoạt động của cá nhân
hoặc lớp học trong khn khổ ngơn ngữ và chủ điểm của chương
trình.
Viết để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao
đơn giản như điền vào phiếu cá nhân, bảng điều tra, viết thư cho
bạn ...
Nghe hiểu các đoạn văn, đoạn hội thoại ngắn (khoảng 80
100 từ), đơn giản thuộc các chủ đề trong chương trình và phạm vi
ngơn ngữ mà chương trình quy định.
Nói được những câu giao tiếp đơn giản hàng ngày liên quan
đến các chủ điểm và nội dung ngơn ngữ đã học trong chương
trình.
Đọc hiểu nội dung các đoạn văn ngắn (khoảng 120150 từ),
đơn giản liên quan đến các chủ điểm và ngữ liệu đã học có kết
hợp với suy luận và tra cứu từ điển.
Viết có hướng dẫn các thơng tin đơn giản (khoảng 7080
từ) dưới dạng các cụm từ và câu ngắn liên quan đến các chủ đề
và nội dung ngơn ngữ trong chương trình.
Nghe hiểu nội dung chính các đoạn hội thoại hoặc độc
23
Nói:
Đọc:
Viết:
LỚP 9
Nghe:
Nói:
Đọc:
Viết:
thoại ngắn (khoảng 100120 từ), đơn giản trong phạm vi các chủ
điểm, chủ đề cũng như các hiện tượng ngơn ngữ được quy định
trong chương trình.
Nói được những câu giao tiếp đơn giản hàng ngày liên quan
đến các chủ điểm và nội dung ngơn ngữ đã học trong chương
trình.
Đọc hiểu nội dung chính các văn bản đơn giản với độ dài
khoảng 150180 từ trên cơ sở các chủ điểm và ngữ liệu đã học có
kết hợp với suy luận và tra cứu từ điển.
Viết các đoạn văn có huớng dẫn với độ dài khoảng 8090
từ liên quan đến các chủ đề và nội dung ngơn ngữ trong chương
trình.
Nghe hiểu nội dung chính các đoạn hội thoại hoặc độc
thoại ngắn (khoảng 130150 từ), đơn giản trong phạm vi các chủ
điểm, chủ đề cũng như các hiện tượng ngơn ngữ được quy định
trong chương trình.
Nói được những câu giao tiếp đơn giản hàng ngày liên quan
đến các chủ điểm và nội dung ngơn ngữ đã học trong chương
trình.
Đọc hiểu nội dung chính các văn bản đơn giản với độ dài
khoảng 180200 từ trên cơ sở các chủ điểm và ngữ liệu đã học có
kết hợp với suy luận và tra cứu từ điển.
Viết có huớng dẫn đoạn văn với độ dài khoảng 90100 từ
liên quan đến các chủ đề và nội dung ngơn ngữ trong chương
trình.
Phụ lục 2: Kiến thức ngơn ngữ từ lớp 6 đến lớp 9 THCS
LỚP 6
Tenses: present simple, present progressive, future simple
Modal verbs: can / cannot, must / must not
Whquestions: How? What? Where? Which? When? Why?
Yes / No questions
Imperatives: commands (positive / negative)
Adjectives: comparatives and superlatives of adjectives
Possessive case
Personal pronouns
Prepositions of position
Partitives: a box of, a can of
Indefinite quantifiers: some, any, a few, a little, lots, a lot of
Adverbs of frequency: sometimes, usually
Articles: a(n), the
24
What about verbing ..?
Why don’t we ...?
LỚP 7
Tenses: present simple, present progressive, past simple, future simple
(including be going to)
Modal verbs: must, can, could, should, ought to, may, might
Question words
Nouns: singular, plural, countable, uncountable.
Adverbs of place, time, frequency
Comparison of adjectives: comparatives and superlatives
Prepositions of time, place, direction
Indefinite qualifiers: a little, a lot/lots of, too much
Sequencing: first, next then, after that, finally
So, too, either, neither
Like+gerund, like/preposition+infinitive
Suggestions: Why don’t you ..., let’s ..., what about ...
Compound sentences with but, and, or
LỚP 8
Tenses: present simple, present progressive, past simple, past progressive,
future simple (including be going to), present perfect
Modal verbs: must, have to, ought to, should, may, can, could
Question words, indirect questions with if and whether
Nouns: singular, plural, countable, uncountable
Adverbs of places, time, frequency, manner
Adjectives: attributive and predicative, comparatives and superlatives
Reflective pronouns
Prepositions of time, place, direction
Conjunctions of time
Reported speech: commands, requests and advice
Passive form
Indefinite qualifiers: a little, a lot/lots of, too much
Sequencing: first, next, then, after that, finally
Gerund and infinitive: like + gerund, like/preposition + infinitive,
adjective + enough + infinitive
Requests with: Would / Do you mind if …? Would / Do you mind + Ving?
Compound sentences with but, and, or
Complex sentences: adverbial clauses of time, place and reason
25