Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.01 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TÂM THƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TÂM THƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2

3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 2

5.

Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu: ............................................................ 2


6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu: .............................................................. 3

7.

Kết cấu luận văn: gồm 3 chương .......................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .................................................................. 4
1.1

Khái niệm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại............................ 4

1.1.1

Khái niệm về ngân hàng thương mại ................................................................ 4

1.1.2

Những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................ 5

1.2

Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ....... 6

1.2.1

Hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội................................................................ 7


1.2.2

Hiệu quả đối với bản thân các NHTM .............................................................. 9

1.2.3
mại

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
......................................................................................................................... 10

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ......................................................................................................................... 12


1.3.1

Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 12

1.3.2

Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 15

1.3.2.1

Năng lực tài chính .................................................................................... 15

1.3.2.2

Năng lực quản trị, điều hành .................................................................... 16


1.3.2.3

Hiệu quả quản lý tài sản ........................................................................... 16

1.3.2.4

Chất lượng tín dụng.................................................................................. 17

1.3.2.5

Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN ............................................. 17

1.3.2.6

Cơ cấu tài sản, nguồn vốn ........................................................................ 17

1.4 Những nghiên cứu trong nước và nước ngoài về đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 18
1.4.1

Các cơng trình nghiên cứu trong nước............................................................ 18

1.4.2

Các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi: ................................................... 19

1.5 Phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại ......................................................................................................................... 20
1.5.1

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo
phương pháp dupont ............................................................................................................ 20
1.5.2

Mơ hình nghiên cứu định lượng đề xuất ......................................................... 21

Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ...................... 25
2.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu ........................................................... 25

2.1.1

Quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ....................................... 25

2.1.2

Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu: ........................... 26

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu từ năm
2006-2013............................................................................................................................ 27
2.2.1

Tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của NHTMCP Á Châu ................. 27

2.2.2

Cơ cấu tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu ....................................... 29


2.2.3

Cơ cấu tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu ................................. 32


2.2.4

Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu ............................... 35

2.2.5

Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu .............................. 38

2.2.6

Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu ........
......................................................................................................................... 41

2.2.7

Tỷ lệ thu nhập cận biên của ngân hàng thương mại ....................................... 46

2.2.8
Tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập sau thuế trên
tổng tài sản bình quân (ROA) của ngân hàng TMCP Á Châu ............................................ 47
2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu theo phương
pháp dupont ....................................................................................................................... 50
2.4 Kết quả phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu .................................................................... 53

2.5

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt kinh doanh tại NHTMCP Á Châu ........... 59

2.5.1

Kết quả đạt được ............................................................................................. 59

2.5.2

Một số tồn tại, hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 60

2.5.3

Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ................................................. 61

2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan: ........................................................................... 61
2.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ............................................................................ 64
3.1

Tầm nhìn và chiến lược hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu................. 64

3.2

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối với NHTMCP Á Châu .... 66

3.2.1


Năng lực quản trị ............................................................................................ 66

3.2.2

Nâng cao năng lực tài chính ........................................................................... 67

3.2.3

Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu........................................... 67

3.2.4

Nâng cao hiệu quả cơ cấu tài sản ................................................................... 69

3.2.5

Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản .................................................................. 70

3.2.6

Tối thiểu các chi phí ....................................................................................... 70

3.2.7

Nâng cao công tác quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ....................................... 71


3.3

Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.......................................... 72


3.3.1

Đối với Chính phủ ......................................................................................... 72

3.3.2

Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................... 73

Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 74
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CTG: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
EIB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
MBB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NM: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
NPM: Tỷ lệ sinh lời hoạt động
NVB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
ROA: Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
ROE: Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu

SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
SHB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
STB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
TCB, Techcombank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VAMC: Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
VCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tỷ lệ phần trăm tổng tài sản của ACB
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng tài sản của ACB
Bảng 2.3: Qui mô, tốc độ tăng trưởng cơ cấu nguồn vốn của ACB
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động của ACB
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng của ACB
Bảng 2.6: Tiền gửi của khách hàng và cho vay khách hàng của các NHTM
Bảng 2.7: Cơ cấu lợi nhuận của ACB
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu nhập cận biên của các NHTM
Bảng 2.9: Tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân và thu nhập sau
thuế trên tổng tài sản bình quân
Bảng 2.10: So sánh tỷ lệ ROE của các NHTM
Bảng 2.11: So sánh tỷ lệ ROA của các NHTM
Bảng 2.12: Tỷ lệ ROE của ACB theo phương pháp dupont
Bảng 2.13: Tỷ lệ ROE của ACB theo phương pháp dupont – Phân chia thu nhập trên
vốn chủ sở hữu
Bảng 2.14 Thơng số của mơ hình hồi quy
Bảng 2.15: ANOVAb kiểm định độ phù hợp của mơ hình
Bảng 2.16: Coefficients kểm định các hệ số hồi qui riêng từng phần trong mơ hình

Bảng 2.17: Kiểm định phương sai khơng đổi


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tổng tài sản của ACB năm 2006-2013
Hình 2.2: Tổng tài sản của 10 ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn nhất
Hình 2.3: Vốn chủ sở hữu của 10 ngân hàng TMCP lớn nhất
Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2012, 2013


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường tài chính ln được xem là xương sống của nền kinh tế, trong đó
hệ thống ngân hàng đóng vai trị như huyết mạch của nền kinh tế thương mại, vừa là
nguồn cấp tín dụng cho nền kinh tế, vừa đóng vai trò là nhà đầu tư để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Ngân hàng cũng đóng vai trị là cơng cụ để Ngân hàng Trung
ương điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, một hệ thống ngân hàng tốt, kinh
doanh có hiệu quả và đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc
gia là mục tiêu quan trọng mà bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn hướng tới.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi để đưa quốc gia
phát triển, nhưng bên cạnh đó cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế trở nên gay gắt
hơn đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các ngân hàng phần lớn phụ thuộc
vào năng lực tài chính, các chiến lược kinh doanh, điều này quyết định thành công
và tăng trưởng của ngân hàng. Tuy nhiên, để làm được điều này là một vấn đề mà
ngành ngân hàng phải xác định được những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi vì chính hiệu quả hoạt động kinh doanh là
thước đo khả năng tạo giá trị cho các cổ đông, tăng vốn kinh doanh và duy trì
thương hiệu ngân hàng. Đó cịn là thước đo lượng hóa năng lực của khâu quản trị

điều hành trong mối tương quan với số lượng và chất lượng của tài sản có, tài sản nợ
của ngân hàng. Vì vậy, yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ngân hàng.
Do đó, tìm hiểu đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng giúp nhà quản trị có chiến lược kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao hiệu
quả, tăng sức cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại. Đặc biệt, phải kể đến đó
là Ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những Ngân hàng TMCP lớn hoạt động
có hiệu quả. Do đó, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu” nhằm phân tích đánh giá
những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả Ngân hàng TMCP Á Châu mạnh nhất
để phát huy hiệu quả hoạt động đồng thời áp dụng cho các NHTMCP khác hiệu quả


2

hoạt động kinh doanh ít hiệu quả hơn so với NHTMCP Á Châu để cải thiện tốt, thúc
đẩy hệ thống ngân hàng TMCP phát triển bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm, các hoạt động kinh doanh của
NHTM, hiệu quả hoạt động và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
NHTM nói chung.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn
2006-2013 đưa ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế của ACB.
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ACB, từ kết quả phân
tích đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ACB trong thời gian
tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
-


Hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2006-2013.

-

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-

Ngân hàng TMCP Á Châu.

-

Thời gian nghiên cứu từ năm 2006-2013.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào các số liệu trong báo cáo tài chính của ngân hàng qua các năm để
đánh giá các chỉ tiêu hoạt động. Phân tích dupont và phân tích định lượng chạy mơ
hình tuyến tính OLS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng TMCP Á Châu.
5. Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu:
Số liệu phân tích từ báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn hàng năm của
Ngân hàng TMCP Á Châu.


3

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu này có thể hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong mối tương quan với các yếu tố nội

tại tại ngân hàng. Thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Á Châu dựa trên phân tích dupont và phân tích định lượng để thấy
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, đồng thời qua kiểm định mơ hình
xác định những nhân tố nào là quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu để giúp các nhà quản lý đưa ra các chiến lược
hoạt động kinh doanh phù hợp, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
7. Kết cấu luận văn: gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP Á Châu
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Á Châu.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 giải thích:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”. Trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch

vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng như tư vấn đầu tư và tài chính; Mơi giới tiền tệ, tự doanh, bảo lãnh phát hành,
quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán; Khai thác bảo hiểm nhân thọ,
phi nhân thọ…
Có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các
nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng
thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển
kinh tế xã hội.
Tóm lại, NHTM một trong những loại hình tổ chức kinh tế hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ln được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong
nền kinh tế. Tính chất đặc biệt đó là: thứ nhất đối tượng kinh doanh của các NHTM
là tiền tệ, thứ hai NHTM hoạt động dựa trên uy tín, được phép huy động và sử dụng
phần vốn này cho vay theo quyết định tỷ lệ an toàn của Ngân hàng nhà nước đây
được xem là một đặc quyền đối với doanh nghiệp xuất phát từ vai trò trung gian tài


5

chính trong nền kinh tế, thứ ba cũng chính từ những điểm đặc biệt nêu trên mà hiệu
quả hoạt động của mỗi NHTM có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả hoạt động của
tồn hệ thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Ngồi ra đặc thù của
nền kinh tế Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau càng khiến các NHTM trở nên
khác biệt.
1.1.2

Những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Khái niệm ngân hàng giữa các quốc gia khơng đồng nhất và trình độ phát
triển ngành ngân hàng giữa các nền kinh tế không đồng đều, nhưng các nước đều

xác định hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch
vụ tài chính khác cho khách hàng.
Theo Điều 98 Mục 2 Chương IV Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16/6/2010, hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại gồm:
“1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngồi.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết
khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành
thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau
khi được NHNN chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: Thực hiện dịch vụ thanh toán
trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được NHNN chấp thuận”.


6

Theo Điều 107 Mục 2 Chương IV Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng
thương mại:
“1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản
lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an tồn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp và tư vấn đầu tư.

3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản”.
Như vậy, Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến
tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội và mặt khác
lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng và
khéo léo trong điều hành hoạt động để tránh những thiệt hại cho xã hội. Lĩnh vực
hoạt động này của NHTM góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn
cho nền kinh tế - xã hội.
1.2 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu
quả có thể được hiểu ở hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất đó là khả năng biến đổi
các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng
khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác; khía cạnh thứ hai đó là xác suất
hoạt động an tồn của ngân hàng. Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại
quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế vì NHTM là tổ chức
trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do
đó, sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến các ngành kinh tế quốc dân
khác.


7

Theo Peter S.Rose giáo sư kinh tế học và tài chính Trường Đại học Yale thì
“Về bản chất NHTM cũng có thể được coi như một tập đồn kinh doanh và hoạt
động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên,
khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập

cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo tồn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần,
thu hút vốn đầu tư”.
Theo giáo trình quản trị ngân hàng thương mại của PGS.TS Trương Quang
Thông (2012) thì hoạt động ngân hàng là “hoạt động kinh doanh, có vai trị, chức
năng đặc biệt trong nền kinh tế. Những kết quả hoạt động của ngân hàng có thể
được đo lường, đánh giá trên những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh
của ngân hàng, đó chính là hiệu quả hoạt động. Hiệu quả hoạt động ngân hàng là
kết quả lợi nhuận do hoạt động kinh doanh ngân hàng mang lại trong một thời gian
nhất định. Trên phương diện rộng hơn, thay cho hiệu quả là khái niệm hiệu năng”.
Như vậy có thể hiểu hiệu quả hoạt động của các NHTM là một phạm trù kinh
tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với tổng
chi phí thấp nhất. Hiệu quả hoạt động của các NHTM trên thực tế là sự biểu hiện và
phản ánh mức độ cống hiến của nó đối với nền kinh tế – xã hội. Sự đóng góp, cống
hiến đó cịn phụ thuộc vào số lượng, chất lượng dịch vụ và hiệu quả cung cấp dịch
vụ. Nhờ hoạt động của các NHTM đã tạo điều kiện cho việc mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, vay và cho vay ít tốn kém và ít rủi ro hơn.
Hiệu quả hoạt động của các NHTM có thể chia thành: hiệu quả đối với nền
kinh tế – xã hội, hiệu quả đối với bản thân các ngân hàng....
1.2.1 Hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội
Hệ thống NHTM ln có mối quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển
của nền kinh tế vì NHTM là tổ chức trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư của nền kinh tế, với nhiều đối tượng khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế do đó sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến các ngành kinh
tế khác và ảnh hưởng tới nền kinh tế quốc gia.


8

Góp phần tăng trưởng kinh tế.
Với nghiệp vụ huy động vốn NHTM đã thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong

xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Tuy nhiên không chỉ
bằng số lượng vốn huy động và số lượng cấp tín dụng ngày càng tăng của các
NHTM đã góp phần tăng trưởng kinh tế mà việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động để phân bổ và đầu tư vào những nơi có hiệu quả cũng góp phần làm tăng
trưởng kinh tế.
Cơ cấu các NHTM ngày càng đa dạng, quy mô hoạt động ngày càng lớn và
mạng lưới ngày càng phát triển sẽ đẩy mạnh vai trị trung gian tài chính, nâng cao
khả năng huy động vốn và khả năng cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế, góp
phần tăng trưởng kinh tế.
Tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí lưu
thơng xã hội.
Do hoạt động trung gian thanh toán của các NHTM ngày càng phát triển và mở
rộng. Với các phương tiện thanh toán hiện đại, đa dạng và các phương thức thanh
toán linh hoạt đã thúc đẩy nhanh quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, từ đó tạo điều kiện để luân chuyển vốn nhanh hơn, hiệu quả và giảm thiểu
rủi ro hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí lưu thơng xã hội. Mặt khác, nó cũng
giúp cho các doanh nghiệp tập trung vào việc chun mơn hóa các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình, giảm chi phí giao dịch trong quan hệ thanh tốn, chi trả.
Thơng qua đó cũng giúp cho NHTM tập trung được nguồn vốn lớn và quan trọng
trong xã hội để cấp tín dụng ngày càng nhiều hơn cho nền kinh tế. Để đẩy mạnh
hoạt động trung gian thanh toán nhằm thu hút khách hàng ngày càng nhiều, các
NHTM ln tìm cách hiện đại hóa cơng tác thanh tốn qua ngân hàng theo hướng
nhanh chóng, thuận tiện, an tồn, kịp thời và chính xác.
Tạo điều kiện thực thi có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước
góp phần ổn định tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ.
Cơ chế thanh tốn qua ngân hàng có vai trị quan trọng đối với việc thực thi
chính sách tiền tệ thơng qua sự dịch chuyển vốn giữa người trả tiền và người nhận


9


tiền. Việc thực hiện thanh toán ngay trong ngày sẽ góp phần ổn định nhu cầu dự trữ
của các NHTM, cho phép xác định chính xác các thay đổi cung cầu về dự trữ khi có
sự thay đổi về hoạt động thu chi của Chính phủ hoặc khi có sự can thiệp của thị
trường tiền tệ, trực tiếp hỗ trợ cho sự phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng và
thị trường tài chính.
Cơ chế thanh tốn cịn góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia: Trong
hoạt động thanh toán qua ngân hàng, một khoản thanh toán của ngân hàng này là
nguồn quỹ đối với ngân hàng khác. Thơng qua vai trị trung gian tài chính của mình,
hoạt động của NHTM cịn góp phần kìm chế lạm phát, kích thích tăng đầu tư và tiêu
dùng... góp phần ổn định kinh tế vĩ mô thông qua việc tăng, giảm lãi suất tiền gửi,
lãi suất cho vay.
Cơ cấu các NHTM ngày càng đa dạng và phát triển tạo điều kiện thúc đẩy cạnh
tranh trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ, tiện ích
cho khách hàng, mở rộng thị phần tín dụng. Cơ cấu NHTM ngày càng đa dạng và
phát triển với các hình thức sở hữu khác nhau đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các Ngân hàng với nhau. Để mở rộng nguồn thu, các NHTM đã
không ngừng quan tâm cải tiến, mở rộng nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng
dịch vụ nhằm thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Kết quả của quá trình này đã
thúc đẩy sự chun mơn hóa của các NHTM trong việc cung ứng các dịch vụ ngân
hàng, tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống xã hội.
1.2.2 Hiệu quả đối với bản thân các NHTM
Hoạt động của các NHTM ngồi việc mang lại hiệu quả cao để đóng góp cho
nền kinh tế thì hiệu quả thiết thực và cụ thể cũng chính là mục tiêu hàng đầu của tất
cả các NHTM, đó chính là lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là yếu
tố đầu tiên được xem xét khi đánh giá về hiệu quả hoạt động của bất kỳ một tổ chức
kinh tế nào, do đó trong q trình hoạt động, NHTM nào có mức lợi nhuận càng cao
thì vị thế của nó càng được củng cố và nâng cao. Lợi nhuận tích lũy của NHTM trở
thành giá trị thuần, cung cấp một khoản dự trữ để bổ sung cho các khó khăn về tài



10

chính trong tương lai. Đối với NHTM thì lợi nhuận tích lũy là nguồn tăng trưởng
chủ yếu của vốn chủ sở hữu. NHTM có mức vốn chủ sở hữu cao sẽ nâng cao mức
độ an toàn về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời tăng cường được
khả năng huy động vốn và khả năng cạnh tranh không những ở phạm vi trong nước
mà có thể vươn ra đến ngồi nước.
Trong hoạt động, NHTM nào có khả năng cung cấp các nghiệp vụ, dịch vụ với
số lượng và chất lượng có thể đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân...
trong nền kinh tế một cách tốt nhất thì NHTM đó sẽ có doanh số hoạt động tăng lên
cùng với lợi nhuận ròng lớn hơn và ngược lại NHTM nào kém cỏi về chất lượng,
hạn chế về số lượng các dịch vụ cung cấp thì doanh số hoạt động sẽ ít hơn và tất
nhiên lợi nhuận cũng sẽ giảm đi.
Như vậy, quan niệm về hiệu quả rất đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có
thể xét hiệu quả ở nhiều khía cạnh khác nhau. Theo tác giả khái niệm “hiệu quả hoạt
động ngân hàng là thực hiện tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng và tối thiểu chi phí ngân
hàng, bảo đảm an tồn vốn” để đạt được điều này cần phải xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhằm phát triển nhân tố tích cực tác
động đến lợi nhuận ngân hàng, hạn chế nhân tố tiêu cực, các hoạt động mang tính
chất rủi ro, để bảo tồn vốn, nâng cao thu nhập, tăng cường năng lực tài chính, năng
lực điều hành góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của ngân hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, người ta thường dùng các
chỉ tiêu liên quan dến lợi nhuận như sau:
Về tỷ suất lợi nhuận
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE): đo lường tỷ lệ thu nhập cho các
cổ đơng của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu

tư vốn vào ngân hàng.
ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

(1.1)


11

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác
quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân
hàng thành thu nhập ròng.
ROA =

Lợi nhuận ròng

(1.2)

Tổng tài sản
Tỷ lệ thu nhập cận biên
Sử dụng để đo lường tính hiệu quả và khả năng sinh lời, bao gồm:
-

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest Margin – NIM) là chênh lệch giữa

thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản Có sinh lãi. Hệ số lãi rịng
biên tế được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo
trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh

lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi

(1.3)

NIM =
Tài sản Có sinh lãi
-

Tỷ lệ thu nhập ngồi lãi cận biên (Non interest Margin – MN): Đo lường mức

chênh lệch giữa nguồn thu ngồi lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngồi lãi (tiền
lương, bảo hành thiết bị; chi phí tổn thất tín dụng…).
MN =

Thu nhập ngồi lãi – Chi phí ngồi lãi

(1.4)

Tài sản Có sinh lãi
Tỷ lệ sinh lời hoạt động: Phản ảnh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các
chính sách định giá dịch vụ.
NPM =

Thu nhập sau thuế
Tổng thu từ hoạt động

(1.5)

Chênh lệch lãi suất bình quân: Là một biện pháp đo lường hiệu quả chỉ tiêu

thu nhập mà các nhà quản lý sử dụng để điều hành ngân hàng. Chênh lệch lãi suất
bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá
trình huy động vốn và cho vay, đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh
trong thị trường của ngân hàng.


12

Thu từ lãi
=
Chênh lệch lãi
suất bình qn

Tổng chi phí lãi

=

Tổng tài sản sinh lời

(1.6)
Tổng nguồn vốn phải trả lãi

Tỷ lệ tài sản sinh lời: Tỷ lệ này cho thấy tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của ngân hàng. Khi tỷ lệ này giảm, sẽ làm giảm mức
thu nhập hiện tại của ngân hàng.
Tỷ lệ tài sản sinh lời =

Tổng tài sản sinh lời
Tổng tài sản


(1.7)

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
Mơi trường về kinh tế trong và ngồi nước:
Tồn cầu hóa, tự do hóa trong nền kinh tế đã tác động đến hoạt động của các
NHTM, vì dịng tiền lưu thông chuyển ra và chuyển vào trong nền kinh tế thơng qua
kênh trung gian tài chính là các NHTM. Do đó, NHTM khơng những bị ảnh hưởng
bởi nền kinh tế trong nước mà cịn từ thị trường tài chính bên ngồi. Với vai trị
NHTM là kênh cung ứng vốn hàng đầu trong nền kinh tế, làm cầu nối điều tiết giữa
khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế đưa dịng vốn vào lưu thơng
thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển. Nếu môi trường kinh tế phát triển, chính
trị và xã hội ổn định, đây là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế
được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các
doanh nghiệp, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng. Mặt khác
nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ
làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả
năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng, các dịch vụ thanh
tốn tăng cao, làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời tỷ lệ nợ xấu có
thể giảm vì dịng tiền trong nền kinh tế lưu thơng liên tục nên năng lực tài chính của


13

các doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế bị khủng hoảng
suy thối, chính trị - xã hội bất ổn sẽ tác động bất lợi cho hoạt động của các NHTM,
vì nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn, do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những

hoạt động cho vay không được mở rộng mà cịn bị thu hẹp vì các doanh nghiệp gặp
khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nên sẽ khơng có khả năng hồn trả nợ
khi đến hạn, dẫn đến phá sản làm tăng nợ xấu ngân hàng, rủi ro thanh khoản
tăng…Thời gian qua, hàng loạt các ngân hàng trên thế giới đã bị sụp đổ khi cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra. Ở Việt Nam, nổi cộm nhất trong hệ thống
ngân hàng đó là tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ này trong năm 2013 tăng lên 23,73% so với năm
2012, tính đến tháng 2/2014 nợ xấu tồn hệ thống 3,86% nếu tính cả các khoản nợ
được cơ cấu theo Quyết định 780 thì nợ xấu tồn hệ thống chiếm 9,71%. Vấn đề nợ
xấu đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của NHTM cũng như nền kinh
tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng và tiến tới tự do hóa tài khố
vốn, tạo điều kiện thúc đẩy thị trường tài chính và nền kinh tế phân bổ các nguồn
lực có hiệu quả hơn qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Điều này tạo ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội
mới như có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ
các nền kinh tế phát triển … bên cạnh đó, ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải chịu áp lực cạnh tranh công bằng
với những tập đồn tài chính đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý…),
thực hiện cam kết WTO, các ngân hàng không những cạnh tranh trong nước mà còn
phải cạnh tranh với các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, thực tế các NHTM Việt
Nam hiện nay đang đối mặt với các yếu kém về mọi mặt từ năng lực tài chính, kinh
nghiệm quản trị ngân hàng, cơng nghệ đến nguồn nhân lực.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các
văn bản dưới luật. Nếu hệ thống pháp luật được xây dựng không rõ ràng, không
đồng bộ, khơng phù hợp có nhiều kẽ hở với u cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ


14


là một rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng gặp khó khăn trong các hoạt động kinh doanh. Nếu những văn bản pháp luật
đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh
doanh, cạnh tranh nhau. Đây là cơ sở pháp lý giúp ngân hàng tăng cường hoạt động
kinh doanh.
Khi có những thay đổi chính sách trong ngành ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp, hay những thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu, thay đổi một cách đột ngột sẽ gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa
có phương án kinh doanh mới kịp thời sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu. Điều này sẽ
tác động làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi ngân hàng
khơng thu hồi được vốn vay. Ngồi ra, do quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp còn nhiều sơ hở, cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với
nhiều chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dàn trải vượt quá trình độ, năng lực quản lý
dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng. Đặc biệt là các DNNN, các
tập đoàn kinh tế nhà nước được ưu đãi vay vốn với lãi suất thấp, khơng có tài sản
bảo đảm nhưng hiệu quả hoạt động kém, khơng có khả năng trả nợ nên ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng dẫn đến tác động đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Ngành ngân hàng không những hoạt động theo những quy định luật
pháp trong ngành mà còn phải tuân theo các quy định chung trong nền kinh tế, do đó
khi thực hiện cịn gặp khó khăn để nắm rõ trong từng vấn đề để tránh những trường
hợp thực hiện không đúng dẫn đến những sai phạm khơng đáng có trong ngành ngân
hàng. Cụ thể trong nhiều vụ án đã xảy ra khi hoạt động kinh doanh trái với quy định
của Nhà nước như vụ bầu Kiên. Một phần là do hệ thống pháp luật cịn chồng chéo,
mâu thuẫn, thơng tư hướng dẫn còn chậm, chưa cụ thể còn gây nhầm lầm đây là trở
ngại đối với hoạt động của các NHTM. Vì vậy, các ngân hàng cần phải hiểu rõ
những vướng mắc pháp lý trong thực tế khi triển khai để phịng tránh rủi ro và tìm
giải pháp khắc phục thực hiện đúng theo quy định. Do đó, địi hỏi hệ thống pháp
luật Việt Nam cần phải sớm sửa đổi các điều luật khơng cịn phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội, ban hành các văn bản hướng dẫn dưới luật nhanh chóng kịp thời,…



15

có như vậy hệ thống luật pháp mới thực sự tạo lập được một mơi trường pháp lý
hồn chỉnh ngành ngân hàng có cơ sở phát triển nhanh và bền vững.
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh
của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân hàng
trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc
tế trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một
yếu tố rất quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa
ngân hàng và khách hàng. Nếu ở quốc gia có cơng nghệ phát triển, ngân hàng có khả
năng ứng dụng nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện giúp ngân hàng tăng
diện tiếp xúc với khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc thực
hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, các dịch vụ thanh toán, khách hàng dễ dàng
tiếp xúc với các sản phẩm của ngân hàng ở mọi nơi, mọi lúc bằng cách sử dụng điện
thoại, máy vi tính thơng qua internet banking dễ dàng chuyển tiền, thanh tốn các
dịch vụ tiện ích…điều này chính là nhờ các ứng dụng công nghệ 3G, 4G. Tuy nhiên,
ngành ngân hàng là ngành địi hỏi tính bảo mật và an tồn cao nên việc ban hành các
khung pháp lý cho việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin có thể bao qt được tồn bộ
vịng đời của hệ thống thơng tin từ khi xây dựng đề án cho đến khi hệ thống được
thanh lý được an tồn.
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1

Năng lực tài chính

Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh phải có vốn, trong đó nguồn vốn tự có được gọi là vốn chủ sở hữu,

đây là vốn ban đầu và được gia tăng khơng ngừng cùng với q trình phát triển của
NHTM, có tính ổn định cao. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng
năng lực tài chính của một NHTM, do đó sẽ tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng
mạng lưới, đem lại uy tín cao cho ngân hàng, biểu hiện sức mạnh tài chính của một
ngân hàng, đó là tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh của
ngân hàng như: khả năng huy động vốn và cho vay, khả năng đầu tư tài chính và


16

trình độ trang bị cơng nghệ. Điều này tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng làm tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng vì tận dụng nguồn vốn chủ sở hữu
kinh doanh khơng tốn chi phí trả nợ.
1.3.2.2

Năng lực quản trị, điều hành

Là yếu tố có vai trị quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng, năng lực quản trị điều hành thể hiện cơ cấu tổ chức phân công nhiệm vụ,
quyền hạn trong bộ máy quản lý, ban hành các quy trình, quy chế hoạt động, đưa ra
các chiến lược kinh doanh có tầm, phù hợp kịp thời linh hoạt trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn để tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín và thương hiệu trên thị
trường. Đồng thời, năng lực quản trị điều hành còn thể hiện ở khả năng ứng phó với
những diễn biến phức tạp của thị trường, các biến cố xảy ra, công tác quản trị rủi ro
nhằm giảm thiểu thấp nhất có thể. Vì vậy, năng lực lãnh đạo của những người điều
hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khi người lãnh
đạo có khả năng chun mơn sẽ dễ dàng quản lý, điều hành, tạo được uy tín tuyệt
đối với cấp dưới và cả đối thủ cạnh tranh, năng lực quản trị người điều hành còn thể
hiện ở khả năng phân tích, phán đốn, đưa ra dự đốn chính xác các thay đổi trong
môi trường kinh doanh trong tương lai, vạch ra các chiến lược phát triển trong tương

lai, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp sẽ làm tiền đề cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng đạt hiệu quả cao. Quá trình quản trị tốt sẽ giúp ngân
hàng quản lý được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quản lý hiệu quả chất
lượng tín dụng, giảm nợ xấu, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.3.2.3

Hiệu quả quản lý tài sản

Hiệu quả quản lý tài sản cho thấy khả năng thu được lợi nhuận trên tổng tài
sản của ngân hàng. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy khả năng đầu tư tài sản của ngân hàng, nếu
giá trị của tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng lớn vì thu
nhập trên tổng tài sản càng cao, ngân hàng tiết kiệm chi phí quản lý và sử dụng tài
sản một cách có hiệu quả và ngược lại.


×