Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.39 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

́
in

h



́H



------------------

̣c K

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

ho

Đề tài:

ại

“ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản

Tr
ươ



̀ng

Đ

biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ”

SVTH

: Lê Văn Hiếu

Lớp

: K49B – Quản trị nhân lực

Khoá

: 2015 - 2019

GVHD

: Th.S Trương Thị Hương Xuân

Huế, tháng 12 năm 2018


Tr
ươ

̀ng


Đ

ại

ho

̣c K

in

h



́H

́

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân



Khoá luận tốt nghiệp

1
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

Lời cám ơn
Để hồn thành khố luận này đồng thời kết thức khố học của mình, với tình
cảm chân thành và sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi đến trường Đại học Kinh Tế Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tơi có mơi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi
học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Thạc sĩ Trương Thị Hương Xn đã giúp

́



đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thiện khố luận

́H

này. Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn đến các quý Thầy Cô trong khoa Quản Trị Kinh



Doanh đã truyền đạt nhiều kiến thức, kỹ năng bổ ích trong suốt thời gian học tập vừa
qua. Xin cám ơn các Thầy Cơ trong hội đồng Khoa đã đóng góp những ý kiến q báu

in

h


cho bài khố luận này.

̣c K

Tơi xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo của Sở Nội Vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đã
tạo điều kiện để tôi có cơ hội thực tập tốt nghiệp tại cơ quan. Xin các ơn các Bác, Anh,

ho

Chị trong cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến người thân, bạn bè đã ở bên động viên tơi

Đ

ại

hồn thành khố học cũng như hồn thành tốt bài khố luận này.
Tuy nhiên vì thời gian, kiến thức cũng như kỹ năng cịn hạn chế của bản thân,

̀ng

khơng sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q

Tr
ươ

Thầy Cơ, bạn đọc để bài khố luận này được hồn thiện hơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2018
Sinh viên


Lê Văn Hiếu

2
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

Mục lục
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................................................7
1.Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................................7

́



3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................8

́H

5. Cơ sở lý luận .......................................................................................................................................8




6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................8

h

7. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn của khoá luận ............................................................................9

in

7.1 Ý nghĩa lý luận ...............................................................................................................................9

̣c K

7.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................................9
8. Kết cấu của khoá luận........................................................................................................................9

ho

PHẦN II: NỘI DUNG..........................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH

ại

GIẢN BIÊN CHẾ.................................................................................................................................10

Đ

1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tinh giản biên chế.....................................................10

̀ng


1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Tinh giản biên chế................................11

Tr
ươ

1.2.1 Quan điểm của Đảng về chủ trương Tinh giản biên chế.......................................................11
1.2.2 Chính sách của Nhà nước về chủ trương Tinh giản biên chế ...............................................13

1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............15
1.4 Các bước trong quy trình thực hiện tinh giản biên chế..........................................................16
1.4.1 Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế...........................................................16
1.4.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế ................................16
1.4.3 Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế..............................................17
1.4.4 Duy trì chính sách .................................................................................................................17
1.4.5 Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế .............................................................................17
1.4.6 Thực hiện đơn đốc, giám sát, kiểm tra q trình thực hiện chính sách ................................18

3
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

1.4.7 Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế
........................................................................................................................................................18

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ..............................18
1.5.1 Các yếu tố khách quan ..........................................................................................................18
1.5.2 Các yếu tố chủ quan ..............................................................................................................20
1.6 Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.............................................22
1.6.1 Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách .................................................................................22

́



1.6.2 Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong q trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế ....22
1.6.3 Yêu cầu đảm bảo tính hợp lý, khoa học trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

́H

chế ..................................................................................................................................................22



1.6.4 Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế
........................................................................................................................................................23

in

h

1.7 Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................23

̣c K


1.7.1 Phương pháp kinh tế .............................................................................................................23
1.7.2 Phương pháp giáo dục thuyết phục.......................................................................................23

ho

1.7.3 Phương pháp hành chính ......................................................................................................24
1.7.4 Phương pháp kết hợp ............................................................................................................24

ại

1.8 Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế ..............................................24

Đ

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................28

̀ng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN
CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN .........................................................................................................................29

Tr
ươ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................................29
2.1 Khái quát về cơ sở thực tập: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................29
2.1.1 Quá trình phát triển...............................................................................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................................30
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ ...............................................................32
2.2 Thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế ...............................................................................................................................35
2.1.1 Tổ chức bộ máy tỉnh ..............................................................................................................35
2.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng CBCCVC ...................................................................................36
2.2.2 Chất lượng đội ngũ CBCCVC ...............................................................................................38
4
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

2.2.3 Hiệu quả của đội ngũ CBCCVC............................................................................................39
2.3 Kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế .......40
2.3.1 Kế hoạch triển khai ...............................................................................................................40
2.3.2 Lộ trình thực hiện..................................................................................................................41
2.3.3 Kết quả của quá trình thực hiện tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế.........................45
2.4 Đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.....................................................................................................................................................49

́



2.4.1 Ưu điểm của tổ chức thực hiện chính sách ...........................................................................49
2.4.2 Hạn chế, bất cập của việc tổ chức thực hiện.........................................................................50

́H


2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập .................................................................................51



TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................54

h

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

in

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN

̣c K

HUẾ .......................................................................................................................................................55
3.1 Đề xuất phương hướng giúp hồn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

ho

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................................55
3.2 Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa

ại

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................................56

Đ


3.2.1 Đổi mới nhận thức đầy đủ, ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế. ..........................................................................................................................56

̀ng

3.2.2 Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đúng năng lực của đội ngũ CBCCVC ..................................58

Tr
ươ

3.2.3 Nâng cao năng lực và đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Phân công, phối hợp thực
hiện giữa các đơn vị .......................................................................................................................58
3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC......................................................................................................59
3.2.5 Xác định chính xác đối tượng tinh giản biên chế ..................................................................59
3.2.6 Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, xã hội hố các dịch vụ mang tính xã hội...........60
3.2.7 Cải cách hành chính, rút gọn thủ tục hành chính, áp dụng các phần mềm quản lý điện tử .60
3.2.8 Thực hiện chính sách khốn kinh phí quản lý hành chính, sự nghiệp gắn với chế độ tiền
thưởng ............................................................................................................................................61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................62
5
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

PHẦN III: KẾT LUẬN........................................................................................................................63
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................................65

́
Tr
ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c K

in

h



́H



TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................66


6
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bộ máy hành chính cồng kềnh; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC), người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngày càng tăng
nhưng hoạt động kém hiệu quả. Vâng, đó chính là thực trạng ở các cơ quan, đơn vị
Nhà nước trên tồn quốc nói chung cũng như ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trước

́



khi thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Tinh giản biên chế là một trong các giải pháp quan trọng của Nhà nước nhằm

́H

cải cách nền hành chính cơng vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên




chức, thu hút những người có trình độ chun mơn, đạo đức nghề nghiệp vào hoạt

h

động công vụ trong các cơ quan Đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Tinh

in

giản biên chế lại là một vấn đề vô cùng phức tạp, khó làm, khó thực hiện vì tác động

̣c K

trực tiếp đến con người, giảm ai, giảm như thế nào là cả một vấn đề. Mặc dù trước đó
chính phủ đã từng ban hành nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính

ho

phủ về chính sách tinh giản biên chế, các cơ quan trung ương và 61/63 tỉnh thành phố
tinh giản được 67.398 người với tổng kinh phí để tinh giản biên chế hơn 3.181 tỷ

ại

đồng. Tuy nhiên đây vẫn là con số còn quá khiêm tốn khi mà số lượng biên chế dơi dư

Đ

và khơng đáp ứng địi hỏi của người cán bộ là quá nhiều.

̀ng


Trước vấn đề mang tính thời sự và được sự quan tâm của đông đảo tầng lớp

Tr
ươ

nhân dân này kết hợp với quá trình thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế, sự
giúp đỡ của các anh chị trong cơ quan em đã tiến hành nghiên cứu là hồn thiện đề tài
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ” làm khoá luận tốt nghiệp cho bản
thân mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn công tác tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

-

Phân tích kết quả của q trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh
Thừa Thiên Huế.

7
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp


-

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

Chỉ ra các ưu điểm và những hạn chế bất cập còn tồn tại để đưa ra những giải
pháp giúp hoàn thiện hơn chính sách tinh giản biên chế của cả nước nói chung
cũng như ở tỉnh ta nói riêng.

-

Đề xuất phương hướng giải pháp hồn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế ở nước ta hiện nay.

3. Đối tượng nghiên cứu
Khố luận nghiên cứu về q trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

́



chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện

́H

chính sách; các đối tượng tham gia thực hiện chính sách (các cơ quan hành chính các
cấp, các đơn vị sự nghiệp nhà nước, cán bộ công chức, viên chức, người lao động đang



thụ hưởng lương từ ngân sách nhà nước); những ảnh hưởng của chính sách (tích cực,


in

h

tiêu cực).

̣c K

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi khơng gian: trên tồn địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

ho

- Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017

ại

5. Cơ sở lý luận

Đ

Khoá luận nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước,
các văn bản nghị định, chính sách về tinh giản biên chế và đề án tinh giản biên chế của

̀ng

tỉnh Thừa Thiên Huế.


Tr
ươ

6. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của

chính sách: phân tích chính sách, đánh giá tác động của chính sách, khái quát về thực
hiện chính sách và năng lực thực hiện; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên
cứu, bao gồm nghị quyết, quyết định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về
chính sách tinh giản biên chế. Các số liệu thống kê được lấy từ Sở Nội vụ tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Nghiên cứu, phân tích các báo cáo về quá trình thực hiện cũng như kết quả tinh
giản biên chế của Sở Nội vụ tỉnh.

8
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

7. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn của khoá luận
7.1 Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của khố luận góp phần bổ sung, hồn thiện
những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng ở
nước ta nước ta nói chung cũng như đối với tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn

Phản ánh đúng thực trạng của q trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế

́



ở tỉnh ta. Tìm ra các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến q trình tổ chức thực hiện
chính sách, từ đó đưa ra những gợi ý, giải pháp, kiến nghị để góp phần nào đó giúp



́H

hồn thiện chính sách tốt hơn, hiệu quả hơn.
8. Kết cấu của khoá luận

in

h

Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.

̣c K

Trong đó phần nội dung của khoá luận được bố cục theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

ho

chế.


Đ

Thừa Thiên Huế.

ại

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh

Chương 3: Đề xuất phương hướng, giải pháp giúp hoàn thiện việc tổ chức thực

Tr
ươ

̀ng

hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay.

9
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tinh giản biên chế
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,

́



chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ

́H

chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh và cấp huyện, trong biên chế và hưởng



lương từ ngân sách Nhà nước (Theo Luật cán bộ, công chức 2018).

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,

in

h

chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; thuộc Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh

̣c K


đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân

ho

sách Nhà nước…(Theo Luật cán bộ, công chức 2018).
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại

ại

đơn vị sự nghiệp cơng lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương

Đ

của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Luật Viên chức 2010).

̀ng

Biên chế là số người làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà

Tr
ươ

nước do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn
của Nhà nước. Đây là vị trí cơng việc phục vụ lâu dài, vô thời hạn trong các cơ quan
Nhà nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước (theo định
nghĩa của Thư Viện Pháp Luật).
Tinh giản biên chế: được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế
những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp
xếp cơng tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện
tinh giản biên chế (Định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về

chính sách tinh giản biên chế).
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập
từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện
10
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội (theo
www.dankinhte.vn).
Các đối tượng lao động hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP bao
gồm: Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở cơng sở, xe ơ tơ
và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; lái
xe; bảo vệ; vệ sinh; trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến
làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp.

́

́H

1.2.1 Quan điểm của Đảng về chủ trương Tinh giản biên chế



1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Tinh giản biên chế


Nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015



của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên

h

chức, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những

in

người có đức, có tài vào hoạt động cơng vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và

̣c K

đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả

ho

quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.

ại

Các tổ chức trong hệ thống chính trị, cụ thể là các tổ chức đảng, Nhà nước, Mặt

Đ


trận Tổ quốc và chính trị - xã hội từng bước được sắp xếp, kiện tồn; chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ cơng tác của các tổ chức đó được phân định, điều chỉnh hợp lý

̀ng

hơn, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm

Tr
ươ

chủ của nhân dân. Đồng thời, các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, chủ động trong việc sắp
xếp, tổ chức lại cơ cấu bên trong của đơn vị; ký hợp đồng làm việc và hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật để hoàn thành nhiệm vụ được giao...
Trong những năm qua, Đảng ta có nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận về
xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, như Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28-52013, của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI, “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày
17-4-2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
11
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xn


cơng chức, viên chức”; Kết luận số 102-KL/TW, ngày 22-9-2014, của Bộ Chính trị
khóa, “Về hội quần chúng”; Quyết định số 253-QĐ/TW, ngày 21-7-2014, của Bộ
Chính trị, “Về việc ban hành Quy định của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống
nhất của hệ thống chính trị”; Thơng báo kết luận số 37-TB/TW, ngày 26-5-2011, của
Bộ Chính trị, “Về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng
lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng””...
Trong đó, ngày 17/04/2015 Ban chấp hành Trung ương ra Nghị quyết 39-NQ/TW năm

́



2015 Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nêu rõ:

́H

“- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò giám
sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân



trong q trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống nhất biên chế cuả cả hệ

h

thống chính trị.

in

- Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết tâm thực hiện


̣c K

tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị,bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

ho

- Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công
vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự

ại

nghiệp cơng. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu cơng chức, viên chức hợp lý

Đ

để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách

̀ng

nhiệm chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

Tr
ươ

- Tinh giản biên chế phải đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ máy của
cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên
chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp với thực tế số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ chun mơn,
ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.”
Cho đến thời điểm hiện tại thì Đảng ta vẫn giữ vững quan điểm đó là “Tinh
giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xun và góp phần cải cách chính sách tiền
lương”.

12
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xn

1.2.2 Chính sách của Nhà nước về chủ trương Tinh giản biên chế
Ngày 20/11/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 108/2014/NĐCP “Về chính
sách tinh giản biên chế” có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2015 đến ngày 31/12/2021.
Nghị định đã quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc và
các trường hợp tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, trình tự và thời hạn
giải quyết tinh giản biên chế cũng như trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện tinh giản biên chế.

́
́H

(quy định tại các điều 8, 9,10 chương II của nghị định này):




Theo nghị định 108/2014/NĐCP thì tinh giản biên chế có các chính sách sau

Chính sách về hưu trước tuổi

-

Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường



-

Chính sách thơi việc: gồm chính sách thơi việc ngay và thôi việc sau khi đi học

in

-

h

xuyên từ ngân sách nhà nước.

̣c K

nghề.

Ngoài ra theo kế hoạch số 65/KH-UBND năm 2015 cịn có chính sách đối với


ho

những người thôi giữ các chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào các

ại

chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức.

Đ

Ngày 31/08/2018 ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

̀ng

Chính phủ về chính sách tinh giản biên, Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2018.

Tr
ươ

Cụ thể các chính sách của Nhà nước về Tinh giản biên chế:
a. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế: nhằm tinh gọn bộ máy, làm cho biên
chế có chất lượng hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị có số hợp lý,
chất lượng cao đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp để thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ được giao có hiệu quả cao.
b. Các giải pháp chính sách tinh giản biên chế
Về tổ chức bộ máy: kiện tồn hệ thống chính trị từ Trung ương đến các
cấp cơ sở, bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ.

13
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

Rà soát, sắp xếp, bố trí lại các vị trí, chức vụ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Trừ các
trường hợp các biệt và bức thiết thì thành lập tổ chức mới cịn lại khơng được
thành lập các tổ chức trung gian.

-

Kiện toàn bộ máy gắn liền với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Xem xét tiến
hành hợp nhất các cục, vụ, phịng trong các cơ quan. Khuyến khích sáp nhập
đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản khơng tăng số lượng đơn vị hành
chính ở địa phương.

-

Hồn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh

́




vực. Giao quyền tự chủ, bán tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp. tăng

́H

cường sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước và nhân dân đối với các cơ quan, đơn



vị.
Về tinh giản biên chế:

h

Kiên trì thực hiện tinh giản biên chế cơng chức, viên chức. Không tăng số

in

-

lượng biên chế trong cả hệ thống chính trị. Riêng đối với các đơn vị giáo dục, y

-

̣c K

tế có thể tăng số lượng biên chế phù với sự giám sát quản lý chặt chẽ.
Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp cơng lập phải có kế hoạch, đề án về lộ trình tinh

ho


giản biên chế cụ thể mục tiêu trong từng năm đến năm 2021. Trong đó cơ bản

Rà sốt số lượng biên chế thuộc vào đối tượng được tinh giản. Kiêm nhiệm đối

Đ

-

ại

đến năm 2021 giảm được 10% số biên chế được giao năm 2015.

̀ng

với các chức vụ không chuyên trách ở các cấp sơ sở xã, phường, tổ dân phố.
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định

Tr
ươ

108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính ban hành.

Kế hoạch số 15/KH-UBND, kế hoạch số 65/KH-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đề án, quyết
định 1866/2017/QĐ-UBND về tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2015-2021.
Với rất nhiều chính sách đã cho thấy nhà nước và tỉnh Thừa Thiên Huế rất quan

tâm đến chủ trương Tinh giản biên chế hiện nay.

14
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
Vấn đề biên chế và tinh giản biên chế trong bộ máy hành chính là một vấn đề
khó khăn, phức tạp và cấp bách, đặt ra hiện nay cho tất cả các cấp, các ngành. Đối
tượng Tinh giản là những ai, tinh giản như thế nào là câu hỏi khó dành cho các cấp
quản lý, cụ thể là thủ trưởng các cơ quan – người trực tiếp quản lý, sử dụng nhân sự.
Việc tinh giản không đúng đối tượng vẫn cịn, chính sách nhà nước cịn bất cập vì vậy
mục tiêu đề ra chưa đạt được như mong muốn, chưa thực sự giảm những người cần

́



giảm, tình trạng những người chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan, tổ

́H

chức, đơn vị chưa khắc phục được, chưa được tinh giản, sàng lọc khỏi bộ máy; cán bộ,




công chức, viên chức thiếu năng lực, chưa đáp ứng được trình độ chun mơn, thái độ
đạo đức nghề nghiệp trong thi hành công vụ chưa phù hợp với chuẩn mực của người

in

h

cán bộ.

̣c K

Thực tế cho thấy rằng những vướng mắt hạn chế trong quá trình tổ chức thực
hiện chủ trương tinh giản biên chế đã ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu đã

ho

đề ra. Vì vậy, khâu tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng, nếu chính sách khơng được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự hoài nghi, thiếu

ại

tin tưởng và sự phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của

Đ

Nhà nước. Qua q trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới biết được chính


̀ng

sách có thực sự đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay khơng. Chỉ khi dựa vào thực
tiễn mới có thể điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách cho phù hợp với thực

Tr
ươ

tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính
sách chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện.
Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế không chỉ là giảm số lượng

biên chế một cách cơ học mà phải có tác động đến việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, thúc đẩy nâng cao trình độ chun mơn, tính cạnh tranh trong cơng
việc, đồng thời góp phần vào cải cách chế độ tiền lương. Việc đưa chính sách tinh giản
biên chế vào thực tiễn cuộc sống là cả một q trình phức tạp đầy khó khăn, chịu sự
chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố mà qua đó các nhà hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đưa ra được các giải pháp hợp lý, ưu việt hơn
trong thực hiện chính sách. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là
15
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

tất yếu khách quan, là bước cải cách quan trọng để duy trì sự tồn tại và phát huy tối đa

khả năng của bộ máy công đáp ứng yêu cầu quản lý của đất nước.
1.4 Các bước trong quy trình thực hiện tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế là cả một quá trình dài và phức tạp, bao gồm nhiều bước các
tác động bổ sung với nhau. Mỗi bước đều thể hiện một vai trò, nhiệm vụ, cách thức,
phương pháp thực hiện khác nhau nhưng đều phục vụ cho mục đích tổng thể của cả
chính sách. Khi tổ chức thực hiện bước này thành công tốt đẹp sẽ tạo điều kiện cho

́



bước tiếp theo thực hiện dễ dàng hơn, thuận lợi hơn và đạt được kết quả tốt; không

thực hiện bao gồm các bước sau:



1.4.1 Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

́H

được bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức

h

Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế là hoạt động ý nghĩa quan

in

trọng đối với các cơ quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào q trình


̣c K

thực hiện chính sách đặc biệt là đối với những đối tượng năm trong diện tinh giản biên

ho

chế.

Phổ biến tốt chính sách sẽ giúp cho các chủ thể tham gia thực hiện chính sách

ại

hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn và lợi ích của chính sách mang lại.

Đ

Đối tượng áp dụng và hưởng thụ chính sách là rất lớn và khác nhau về cả lợi

̀ng

ích, chức vụ, đơn vị cơng tác, q trình công tác… nên phải phổ biến rõ để những đối

Tr
ươ

tượng này tự giác thực hiện, ra khỏi biên chế Nhà nước.
Phổ biến tốt sẽ sẽ mọi người thấy được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của

chính sách đồng thời kích thích những người tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng kế

hoạch triển khai tốt nhất có thể và phù hợp với từng cơ quan đơn vị.
1.4.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, nhiệm vụ trước
tiên đó là xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai là cơ
sở, là cơng cụ, là lộ trình để tiến hành thực hiện chính sách một cách có định hướng và
rõ ràng. Khi xây dựng kế hoạch triển khai cần xác định rõ mục tiêu, cụ thể hoá các nội
dung và nhiệm vụ. Các mục tiêu, nhiệm vụ phải có tính khả thi, nội dung phải xác
thực, phù hợp với thực tiễn, không xa rời thực tế. Bản kế hoạch phải trả lời được các
16
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

câu hỏi về: kế hoạch thực hiện gồm những ai; thời gian thực hiện; bộ phận nào có
nhiệm vụ kiểm tra, đơn đốc; ai là người chịu trách nhiệm cuối cũng về kết quả thực
hiện chính sách; bản quy chuẩn, nội quy, quy chế tổ chức điều hành. Bản kế hoạch cần
đảm bảo khơng bổ sung, điều chỉnh nhiều trong q trình thực hiện để tránh những
xung đột không cần thiết. Phải đảm bảo các cơ quan cá nhân nghiêm túc thực hiện.
1.4.3 Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Vì chính sách tinh giản biên chế áp dụng trên phạm vi toàn quốc, từ cấp trung

́




ương đến các cấp cơ sở ở địa phương với số lượng cơ quan đơn vị, cán bộ, công – viên
chức lớn nên phải có sự phân cơng thực hiện rõ ràng giữa các cấp, các ban ngành. Đặc

́H

biệt sự phân công đó phải phù hợp với từng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các



bên được phân công. Đồng thời phải phối hợp chặt chẽ, linh hoạt để quá trình thực

h

hiện chính sách tinh giản biên chế được nhanh nhất, hiệu quả nhất và đáp ứng được

in

yêu cẩu.

̣c K

1.4.4 Duy trì chính sách

Đây là hoạt động khơng thể thiếu trong quy trình thực hiện tinh giản biên chế.

ho

Để cho chính sách được tồn tại và phát huy sứ mệnh của mình trong khi sự biến động
khơng ngừng của nền kinh tế, mơi trường xã hội thì mọi cơ quan đơn vị phải thường


ại

xuyên đốc thúc thực hiện chính sách theo lộ trình đã hoạch định ban đầu. Phải kiên trì

Đ

thực hiện chính sách cho đến khi hồn thành tốt mục tiêu đã đề ra.

̀ng

1.4.5 Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

Tr
ươ

Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế là bước quan trọng, cần thiết trong
thực hiện tinh giản biên chế. Vì mơi trường kinh tế xã hội là khơng bất biến mà sẽ vận
động, biến đổi liên tục, kéo theo đó là sự địi hỏi cao hơn để thích ứng với sự thay đổi
đó. Và để giải quyết những khó khăn đó, trong q trình thực hiện chính sách các cơ
quan tổ chức, thi hành chính sách sẽ có những điều chỉnh để phù hợp với thực tế. Tuy
nhiên, những sự thay đổi đó phải đảm bảo nguyên tắc “chỉ được phép điều chỉnh các
giải pháp, công cụ hay hồn thiện mục tiêu chính sách, khơng được phép điều chỉnh
làm thay đổi mục tiêu chính sách coi chính sách khơng cịn tồn tại, phải xây dựng lại
chính sách”. Cần phải chú ý đến bước này thì việc thực hiện chính sách mới thuận lợi
và đạt được kết quả tối ưu nhất có thể.

17
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

1.4.6 Thực hiện đơn đốc, giám sát, kiểm tra q trình thực hiện chính sách
Trong q trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi được những sai sót, những vi
phạm có thể là do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Vì vậy phải thực hiện
vai trò giám sát, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm, bất cập để
đưa ra các giải pháp giúp hồn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để thực thi
chính sách có hiệu quả, đúng trình tự, đúng pháp luật.
1.4.7 Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách tinh

́



giản biên chế
Đây là bước cuối cùng của quy trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế nhưng

́H

cũng rất quan trọng. Thực hiện bước này để thấy được mức độ thực hiện công việc của



cả quá trình, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức của các chủ thể tham gia thực

h


hiện chính sách tinh giản biên chế. Phải xây dựng bản báo cáo về q trình thực hiện

in

chính sách, nêu rõ những ưu điểm, nhược điểm, những khó khăn trong thực hiện chính

̣c K

sách. Đề xuất các giải pháp khắc phục và rút kinh nghiệm cho những kế hoạch tiếp
theo.

ho

Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là cơng việc khó, phức tạp trong q trình thực hiện chính sách, địi hỏi các cơ

ại

quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào cơng việc này phải có

Đ

trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định để có thể đánh giá chính xác kết quả

̀ng

và rút ra được những bài học kinh nghiệm.

Tr

ươ

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Q trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế diễn trong trong khoảng thời gian

dài và liên quan đến nhiều cơ quan đơn vị và nhiều cá nhân nên kết quả thực hiện
chính sách cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
1.5.1 Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan là các yếu tố xuất hiện, tác động đến tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế từ mơi trường bên ngồi, độc lập và khơng thể bị tác
động, thay đổi theo ý muốn của con người.
Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những
biến động thất thường lớn nên ít gây được sự chú ý đối với các nhà quản lý, cán bộ
18
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xn

,cơng chức, viên chức tham gia q trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy
nhiên chúng lại có tác động lớn đối với q trình thực thi chính sách vì chúng mang
tính chất quy luật, mà quy luật thì khơng thể tránh.
Các yếu tố khách quan chính như là:
a) Tính chất của vấn đề chính sách
Là tính chất đi liền, gắn với từng chính sách, ảnh hưởng trực tiếp đến cách giải
quyết vấn đề của từng chính sách đó. Tính chất của chính sách tinh giản bên chế rất


́



phức tạp, tính phức tạp thể hiện ở chổ phạm vi, đối tượng điều chỉnh quá rộng, đặc

́H

điểm, tính chất của các đối tượng là không giống nhau: các cán bộ, công chức, viên



chức, lao động hợp đồng các cấp trong các cơ quan nhà nước hoặc các đơn vị sự
nghiệp công hoạt động dựa vào hoặc một phần dựa vào quỹ lương từ ngân sách nhà

in

h

nước.

̣c K

Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế có q trình cơng tác, đóng
góp cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước khác nhau, có quyền lợi và nghĩa vụ

ho

khác nhau nên thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với họ hết sức khó khăn,

phức tạp. Do đó trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải chú ý đến

ại

yếu tố khách quan này để có giải pháp, phương pháp thực hiện chính sách tinh giản

Đ

biên chế phù hợp với từng đối tượng.

̀ng

b) Môi trường thực thi chính sách

Tr
ươ

Mơi trường thực thi chính sách là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế,

chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh - quốc phịng, mơi trường tự nhiên và quốc tế v.v...
Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay cơ bản

là thuận lợi. Tình hình chính trị xã hội tương đối ổn định, nền kinh tế tuy còn nhiều
khó khăn nhưng vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá, duy trì và phát huy được các
thành tựu sau q trình 30 năm đổi mới. Cơng cuộc cải cách hành chính, xây dựng và
hồn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, chủ trương mở cửa hội
nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Đó là mơi trường
hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát huy để thực hiện tốt chính sách tinh giản
biên chế.


19
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

c) Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách thể hiện sự thống nhất hay
khơng về lợi ích các mặt của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính
sách. Nếu các lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách khơng mâu
thuẫn với nhau, mâu thuẫn với các đối tượng hưởng thụ thì chính sách được thực hiện
một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Ngược lại, nếu có mâu thuẫn về lợi ích
giữa các đối tượng thực thi, các đối tượng thụ hưởng thì việc thực thi chính sách sẽ

́



gặp nhiều khó khăn, thậm chí là thất bại. Ở nước ta hiện nay, nhìn chung các mối quan

́H

hệ giữa các đối tượng là khá đồng thuận.




d) Đặc tính của đối tượng chính sách

Đặc tính của đối tượng chính sách là những đặc điểm, đặc trưng vốn có hay do

in

h

mơi trường sống tạo nên gắn liền với suy nghĩ của đại đa số nhân dân. Các đối tượng

̣c K

thuộc chính sách tinh giản biên chế làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khác nhau, có thời gian cơng tác và đóng góp cho nhà

ho

nước ở mức độ khác nhau, trong đó có cả những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
quan trọng. Ở nước ta nói đến biên chế là nói đến nguồn nhân lực làm việc cho nhà

ại

nước hay làm việc trong biên chế nhà nước, được vào biên chế nhà nước là điều hết

Đ

sức vinh dự và là nơi đảm bảo sự ổn định nhất cho sự nghiệp. Khi đã thuộc biên chế
nhà nước và nằm trong diện tinh giản biên chế, phải từ bỏ quyền lợi và danh dự thì

̀ng


tránh sao khỏi được những tâm tư và bức xúc. Vì vậy, để vận động, thuyết phục họ tự

Tr
ươ

giác thực hiện tinh giản biên chế thì trước hết phải tuyên truyền, làm công tác tư
tưởng, đả thông suy nghĩ làm cho họ hiểu, đồng cảm và chia sẻ với những khó khăn và
quyết tâm cải thiện, thay đổi tích cực của nhà nước.
1.5.2 Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc về các cơ quan công quyền, do cán bộ,
công chức, viên chức chủ động chi phối q trình thực hiện chính sách. Các yếu tố chủ
quan như:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách
Mỗi bước trong quy trình đều có vai trị, ý nghĩa và tác động nhất định đối với
cả quá trình thực hiện cũng như kết quả của chính sách. Vì các bước đều có quan hệ
20
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

mật thiết với nhau, bước trước ảnh hưởng đến bước sau nên khi bỏ qua hay có sai sót
nào mà khơng kịp khắc phục ở bước trước sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ q trình, tồn bộ
chính sách. Đây là yếu tố chủ quan cực kỳ quan trọng, tuyệt đối không được xem nhẹ.
b) Năng lực thực thi chính sách tinh giản biên chế của cán bộ, công chức trong bộ

máy quản lý nhà nước
Năng lực thực thi chính sách tinh giản biên chế của cán bộ, công chức, viên
chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trị quyết định đến

́



kết quả của việc thực hiện chính sách. Đánh giá năng lực thực thi bao gồm các tiêu

́H

chí như: dạo đức cơng vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích đánh giá,
năng lực thực tế, khả năng dự báo và những phản ứng trước những biến động xảy



ra. Năng lực thực thi công biểu hiện ở khả năng thực hiện các quy trình và thủ tục

h

hành chính để giải quyết các mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân

̣c K

in

và tổ chức trong xã hội có liên quan đến thực thi chính sách.
Cụ thể năng lực ở đây là nói đến kiến thức, thái độ và kỹ năng của cán bộ cơng


ho

chức. Năng lực thực thi chính sách là yếu tố chủ quan quan trọng, quyết định đến
hiệu quả của chính sách, vì vậy cần phải lựa chọn người có năng lực để tham gia

ại

thực hiện chính sách.

Đ

c) Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân

̀ng

Sự đồng tình ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng,

Tr
ươ

quyết định sự thành bại của chính sách. Việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chính sách
khơng thể chỉ do các cơ quan và cán bộ, cơng chức nhà nước làm, mà phải có sự tham
gia, giám sát và sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Các cán
bộ, công chức, viên chức đều xuất phát từ nhân dân mà ra, được nhân dân ủy thác và
trao quyền lực của mình để thực hiện, được nhân dân đóng thuế để nhà nước có ngân
sách trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và việc phục vụ nhân dân là bổn phận
và nghĩa vụ pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đối với nhân dân. Do
đó nhân dân chính là đối tượng thụ hưởng trực tiếp hay gián tiếp các lợi ích do chính
sách mang lại. Khi chính sách đạt được những kết quả đáp ứng nhu cầu của nhân dân,
xã hội thì sẽ đi sâu vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ. Chỉ khi được nhân dân ủng

hộ thì chính sách tinh giản biên chế mới được coi là thành công.
21
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân

1.6 Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế
1.6.1 Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách
Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là cái đích cuối cùng mà chính sách tinh
giản biên chế hướng tới nhằm đạt được kết quả xác định từ trước. Mỗi chính sách đều
hướng đến mục tiêu nhất định, nếu mục tiêu chính sách khơng được thực hiện coi như
chính sách khơng được thực hiện. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế như đã nêu
trên là nhằm làm cho biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
tinh gọn, chất lượng hơn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có số lượng,

́



chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề

́H

nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước và phục vụ đắc lực




nhân dân. Vì vậy yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu quan trọng đầu

h

tiên, cơ bản trong tổ chức thực hiện.

in

1.6.2 Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong q trình thực hiện chính sách tinh giản

̣c K

biên chế

Mỗi khi muốn hồn thành tốt một chính sách nào đó, chúng ta phải thực hiện tốt

ho

các hệ thống ẩn chứa trong quá trình thực hiện chính sách đó như: hệ thống mục tiêu,
biện pháp thực hiện; hệ thống tổ chức thực hiện; hệ thống điều hành, phối hợp thực

ại

hiện; hệ thống các quy phạm, quy chế, áp dụng các công cụ quản lý chính sách nhà

Đ

nước. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trước hết địi hỏi phải thực hiện đầy đủ, chính


̀ng

xác các bước, các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện để thống nhất, đồng bộ trong suốt

Tr
ươ

quá trình thực hiện chính sách.
1.6.3 Yêu cầu đảm bảo tính hợp lý, khoa học trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế

Yêu cầu này đòi hỏi các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, đặc biệt là các

cấp quản lý phải tinh thơng, có đủ năng lực để thực hiện một cách quả chính sách tinh
giản biên chế. hợp lý, khoa học. Tính khoa học thể hiện trong q trình tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế ở việc phối hợp nhịp nhàng, linh động, chặt chẽ
giữa các cơ quan quản lý chính sách, giữa các cơ quan chủ quản và đối tượng tinh giản
biên chế. Khi đã có được sự hợp lý, khoa học thì ắt hẳn chính sách sẽ được thực hiện
một cách có hiệu quả, nhanh chóng đồng thời củng cố niềm tin của các đối tượng về
các chính sách của nhà nước.
22
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân


1.6.4 Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách tinh
giản biên chế
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi
ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Nhà nước thường dùng các chính sách công để
thực hiện bảo vệ những người được thụ hưởng các chính sách xã hội. u cầu này địi
hỏi phải xác định cụ thể, chính xác đối tượng được tinh giản biên chế và chỉ những đối
tượng này mới được thụ hưởng do chính sách tinh giản biên chế. Tuân thủ yêu cầu này
làm tránh các trường hợp không thuộc các đối tượng điều chỉnh nhưng “chạy chọt” để

́



được thụ hưởng chính sách.

́H

1.7 Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế



Phương pháp thực hiện chính sách mà cụ thể là những cách thức mà chủ thể sử

h

dụng, tổ chức triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Để làm được điều đó cần

in


vận dụng linh hoạt các phương pháp cho từng đối tượng, đặc điểm và từng hoản cảnh

̣c K

khác nhau để đạt hiệu quả nhất, được sự đồng thuận nhất từ các bên tham gia.

1.7.1 Phương pháp kinh tế

ho

Các phương pháp chủ yếu thường được áp dụng như là:

ại

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện

Đ

chính sách tinh giản biên chế bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các

̀ng

phương pháp khác. Trong thời buổi kinh tế xã hội phát triển như hiện nay thì vật chất

Tr
ươ

là thứ rất được quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời sống của mọi người nên khi
đánh vào lợi ích kinh tế thì sẽ đem lại hiệu rất quả cao và là biện pháp được sử dụng

rất rộng rãi.

1.7.2 Phương pháp giáo dục thuyết phục
Phương pháp giáo dục thuyết phục là cách thức tác động lên các đối tượng và
các q trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng, bằng bổn phận và trách nhiệm của
công dân để họ ý thức được trách nhiệm của mình và tự giác tham gia thực hiện chính
sách. Đối với một số đối tượng có ý thức được đầy đủ danh dự, bổn phận, trách nhiệm,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp thì nên áp dụng phương pháp này thay vì
phương pháp kinh tế thì sẽ thu được hiệu quả cao hơn đồng thời tạo được sự mãn
nguyện đối với người thụ hưởng chính sách tinh giản. Đây là phương pháp được
23
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xn

khuyến khích sử dụng nhất vì dễ thực hiện và giảm được bầu khơng khí căng thẳng đối
với các đối tượng tham gia thực hiện chính sách.
1.7.3 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động của chủ thể chính sách lên đối
tượng và q trình thực hiện chính sách bằng quyền lực của nhà nước. Nếu cả hai
phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục không đem lại hiệu quả thì buộc phải sử
dụng quyền lực của nhà nước tức là cưỡng chế hành chính. Trong thực tế phương pháp

́




này được áp dụng đối với các đối tượng thiếu ý thức, thiếu kiến thức, vô kỷ luật, tư
tưởng thối hố, biến chất…nhưng khơng tự giác, tự nguyện tham gia thực hiện chính

́H

sách mà cịn có thái độ chống lại với chính sách tinh giản biên chế của nhà nước.



1.7.4 Phương pháp kết hợp

h

Trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, một khi áp dụng một

in

trong ba phương pháp trên thì sẽ thực hiện kết hợp hai hoặc cả ba phương pháp cùng

̣c K

một lúc để đạt được hiểu quả cao nhất.

ho

1.8 Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm (theo nghị định số


Chính phủ; các bộ Tài chính, bộ Nội vụ; Bảo hiểm xã hội;cơ quan địa phương

-

̀ng

các cấp.

Đ

-

ại

108/2014/NĐ-CP):

Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung

Tr
ươ

ương đến cấp xã.

-

Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

-

Các Hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.


-

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty
nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp
tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ
phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển
thành đơn vị sự nghiệp công lập.

24
SVTH: Lê Văn Hiếu

Lớp: K49B_QTNL


×