Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp huyện yên thế, tỉnh bắc giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

THÂN THỊ GẤM

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ
SINH THÁI CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

THÂN THỊ GẤM

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ
SINH THÁI CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Mai
(Chữ kí của GVHD)

Lời cam đoan
Tôi là Thân Thị Gấm, xin cam đoan luận văn này cơng trình nghiên cứu do cá nhân
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Nguyễn Thị Phương Mai của Giáo
viên hướng dẫn, không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết
quả của luận văn chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luậ n

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

2



Lời cam đoan
Tôi là Thân Thị Gấm, xin cam đoan luận văn này cơng trình nghiên cứu do
cá nhân tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Phương
Mai khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả
của luận văn chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Thân Thị Gấm


i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý Tài nguyên
và Môi trường của học viên được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn
luyện và tích lũy kiến thức tại trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên,
cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và
Trái đất cùng sự tham khảo ý kiến của các bạn đồng học.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thị Phương Mai, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, những
người đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa đào tạo.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang,
UBND huyện n Thế, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện n Thế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tơi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp những
người đã ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi trong suốt quá trình học
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng 4 năm 2019

Học viên

Thân Thị Gấm

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái........................................................ 3
1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng......................................................3
1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người..............................................5
1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp............................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp.................................................... 8
1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN............................................10
1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp.........................................................11
1.3.1. Dịch vụ cung cấp.....................................................................................12
1.3.2. Dịch vụ điều tiết......................................................................................12
1.3.3. Dịch vụ văn hóa...................................................................................... 12
1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ......................................................................................... 12

1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu..............................................................13
1.4.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................13
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................17
1.4.3. Đánh giá chung....................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................23
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp............................................................ 23
2.3.3. Phương pháp xác định các dịch vụ sinh thái và các chỉ thị của các dịch vụ 23

2.3.5. Phương pháp thực địa............................................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 28
3.1. Hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu..................28
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.......................................................28
3.1.2. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm................................................................31
3.1.3. Hệ sinh thái cây trồng hàng năm.............................................................32
3.2. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên

cứu.........................................................................................................................35

3.2.1. Dịch vụ cung cấp.....................................................................................35
3.2.2. Dịch vụ điều tiết......................................................................................44
3.2.3. Dịch vụ văn hóa...................................................................................... 48
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái......53
3.3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................53
3.3.2. Các chính sách........................................................................................ 55
3.3.3. Thị trường............................................................................................... 59
3.3.4. Nhận thức của người dân địa phương.....................................................59
3.3.6. Đánh giá chung....................................................................................... 61
3.4. Một số đề xuất, giải pháp phát triển các dịch vụ sinh thái nông nghiệp. 62
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 71

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng chỉ thị các dịch vụ sinh thái nông nghiệp .......................................
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thế ............................................
Bảng 3.3. Diện tích cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế năm 2017 ................
Bảng 3.4. Diện tích cây trồng hàng năm của huyện Yên Thế năm 2017 .............
Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng của các cây trồng nông nghiệp huyện Yên Thế
năm 2018 ...............................................................................................................
Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng lúa của huyện Yên Thế giai đoạn 2008 2017 .......................................................................................................................
Bảng 3.7. Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Yên Thế phân theo xã, thị trấn giai
đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................................
Bảng 3.9. Sản lượng một số cây ăn quảt tại huyện Yên Thế giai đoạn 2015 2017 .......................................................................................................................

Bảng 3.10. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp của huyện
Yên Thế năm 2015 ...............................................................................................

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện n Thế, tỉnh Bắc Giang............................. 14
Hình 1.3. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ dân năm 2017............................ 17
Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng hàng năm tại n Thế năm 2017.....34
Hình 3.2. Vườn cây có múi và nhãn chín muộn tại huyện n Thế.....................40
Hình 3.3. Mơ hình trồng cây xen canh tại huyện Yên Thế...................................47
Hình 3.4. Học sinh tiểu học đi trải nghiệm thực tế tại khu trồng chè xã Xn
Lương....................................................................................................................49
Hình 3.5. Khu di tích lễ hội Yên Thế....................................................................51
Hình 3.6. Hồ Ngạc Hai, một trong những thắng cảnh của xã Xn Lương..........52
Hình 3.7. Mơ hình ni gà dưới tán cây vải......................................................... 52

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BĐKH


: Biến đổi khí hậu

DVST

: Dịch vụ sinh thái

DVSTNN

: Dịch vụ sinh thái nông nghiệp

HST

: Hệ sinh thái

HSTNN

: Hệ sinh thái nông nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KHCN

: Khoa học công nghệ


KT-XH

: Kinh tế - xã hội

UBND

: Uỷ ban nhân dân

vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
“Dịch vụ hệ sinh thái” (DVHST) là một thuật ngữ khá mới ở Việt Nam
cũng và nhiều nước trên thế giới. DVHST được các cá nhân, tổ chức định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau: Daily (1997) cho rằng DVSHT là các điều kiện và
quá trình trong một hệ sinh thái (HST) tự nhiên giúp cho hệ động vật và thực vật
trong đó duy trì và phát triển nhằm phục vụ cuộc sống con người. DVHST cịn
là các lợi ích mà con người nhận được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, từ chức
năng của một hệ sinh thái. Dịch vụ hệ sinh thái là những lợi ích mà con người có
được từ HST [16].
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về DVHST, nhưng tổng hợp lại,
DVHST bao gồm hai điểm chính (1) khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
của hệ sinh thái và (2) khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đó của con
người. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái (ecosystem service supply) chỉ
khả năng của một hệ sinh thái có thể cung cấp các dịch vụ và hàng hóa. Khả

năng cung cấp của một HST phụ thuộc vào sự có mặt của các thuộc tính, các q
trình và các chức năng của hệ sinh thái đó. Tuy nhiên, khả năng thực sự để cung
cấp các dịch vụ sinh thái không chỉ phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên mà còn
phụ thuộc vào các tác động của con người. Dựa trên nhu cầu đối với các dịch vụ
sinh thái và sự nhận thức về các dịch vụ này, con người có thể chuyển hóa các
dịch vụ sinh thái ở dạng tiềm năng thành các dịch vụ thực sự để sử dụng.
Đối với hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) bao gồm quần thể sinh vật (cây
trồng, vật nuôi, cây rừng ...) các sinh vật gây hại (sâu bệnh, chuột, cỏ dại, sinh vật gây
bệnh cho vật ni...). Các sinh vật có ích cho đất nước, khí hậu, con người, mơi trường
này được hình thành và biến đổi đều do hoạt động của con người. Mỗi hệ sinh thái
phải có một tính đồng nhất, nhất định về các điều kiện vật lý, khí tượng, hóa học, thực
vật học và động vật học. Các thành phần trong hệ sinh thái nơng nghiệp có chức

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




năng riêng và góp phần chu chuyển vật chất, năng lượng, các thành phần đó có
quan hệ chặt chẽ và thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại hình tác động.
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, Yên Thế tập trung phát triển nền
kinh tế nông nghiệp. Trên 90% sản lượng và thu nhập của người dân là từ sản xuất
nông nghiệp. Để nhận biết đúng tiềm năng và những giá trị của hệ sinh thái nông
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thế, đề tài nghiên cứu: “Đánh giá khả năng

cung cấp các dịch vụ sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang” được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa
học cho việc lập kế hoạch khai thác và phát triển các HSTNN một cách hiệu
quả, giảm nhẹ tác động bất lợi và phát triển bền vững nền kinh tế nông nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và hiện trạng các HSTNN, đề tài tập trung đánh giá
khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang, bao gồm phân tích khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN khu
vực nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm
phát huy khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN.
3.

Dự kiến những đóng góp của đề tài
Về khoa học
Nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học cho việc xác định dịch vụ HSTNN, là

căn cứ định hướng quản lý, quy hoạch và phát triển đối với ngành nơng nghiệp.
Về thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng quản lý phát triển nền
kinh tế của huyện theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với ổn định
chính trị và bảo vệ mơi trường.

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái
1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng
Trên trái đất có hàng triệu lồi đang sinh sống. Trong q trình duy trì sự
sống, các loài sinh vật tương tác lẫn nhau và tương tác với môi trường vật lý
xung quanh chúng. Sự tương tác này hình thành nên một hệ thống động, ln

ln biến đổi, được biết đến như là một HST.
Hệ sinh thái là một phức hợp động của các quần thể động vật, thực vật và
vi
năng.

sinh vật, và các yếu tố mơi trường đóng vai trị như một đơn vị chức

Con người là một bộ phận của HST. Ở nhiều vùng, con người là sinh vật ưu thế.
Nhưng dù có là lồi ưu thế hay khơng, con người vẫn phụ thuộc vào các HST và phụ
thuộc vào mạng lưới các mối tương tác giữa các sinh vật, trong các HST và giữa các
HST giống như tất cả các loài khác. Trong quá trình duy trì và phát triển, con người
cũng dựa vào các HST, tương tác với các thành phần của HST và tương tác lẫn nhau
để mưu cầu cơm ăn, nước uống, áo mặc. Những sản phẩm như lúa gạo, tơ sợi, nước
ngọt, thịt cá,... đó chính là các lợi ích mà con người khai thác được từ HST.

Khái niệm DVST được sử dụng lần đầu tiên từ cuối những năm 60 của thế
kỉ XX. Sau đó có nhiều định nghĩa khác nhau về DVST. Các dịch vụ hệ sinh
thái được định nghĩa là những lợi ích mà mọi người có được từ các hệ sinh thái
[16]. DVST ở đây được dùng để chỉ cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt,
lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, gỗ, củi, các chất sinh hóa…) và các
nguồn lợi vơ hình (như các giá trị văn hóa, giải trí, giáo dục, khả năng điều tiết
nước, khơng khí…), được con người sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp để
phục vụ cuộc sống của mình.
Các DVST được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Norberg (1999) dựa
vào cấu trúc hệ sinh thái để phân chia DVST theo 3 loại là các dịch vụ liên quan
đến sự duy trì mật độ dân số hay mật độ quần thể sinh vật, các dịch vụ liên quan
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





đến các q trình chuyển hóa và biến đổi của các vật chất đi vào hệ sinh thái và các
dịch vụ liên quan đến các tổ chức sinh học. De Groot và cộng sự (2002) phân chia
DVST theo 23 chức năng của HST thành 4 nhóm là chức năng điều tiết (duy trì các
quá trình sinh thái thiết yếu và các hệ thống hỗ trợ sự sống); chức năng cung cấp
nơi ở (cung cấp không gian sống phù hợp cho các loài động thực vật hoang dã);
chức năng cung cấp các sản phẩm và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; chức năng
cung cấp thông tin (tạo ra các cơ hội cho sự phát triển nhận thức). MA 2005, dựa
trên chức năng của hệ sinh thái, phân thành 4 nhóm DVST bao gồm dịch vụ cung
cấp (cung cấp gỗ, củi, thức ăn, cây thuốc, ….); dịch vụ điều tiết

(điều hịa khơng khí, điều tiết nguồn nước, ngăn chặn xói mịn đất và bảo vệ
dinh dưỡng đất, phòng chống dịch bệnh…). TEEB (2010) phân chia các DVST
thành 4 nhóm là cung cấp; điều tiết, văn hóa và nơi ở.
Cách phân loại theo MA (2005) là cách phân loại phổ biến hiện nay, được
nhiều nhà khoa học trên thế giới công nhận và sử dụng. Theo cách phân loại
này, các dịch vụ sinh thái cụ thể là:
(i) Dịch vụ cung cấp
Đây là những sản phẩm có được từ các HST, bao gồm lương thực, tơ sợi,
nhiên liệu, nguồn gen, các chất sinh hóa, dược phẩm và thuốc tự nhiên, các sản
phẩm trang trí, nước ngọt.
(ii) Dịch vụ điều tiết
Dịch vụ điều tiết là những nguồn lợi có được từ hoạt động điều tiết của các
quá trình HST, bao gồm duy trì chất lượng khơng khí, điều tiết khí hậu, điều tiết
nước, kiểm sốt xói lở, lọc nước và xử lí chất thải, điều tiết dịch bệnh ở người,
kiểm soát sinh vật, thụ phấn, phịng chống bão.
(iii)

Dịch vụ văn hóa


Đây là những nguồn lợi phi vật chất mà con người có được từ các HST thông
qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiệm về mỹ học. Những dịch vụ này bao gồm sự đa dạng về văn hóa, các giá
trị tinh thần và tôn giáo, hệ thống tri thức, các giá trị giáo dục, cảm hứng, các giá
trị mỹ học, các mối quan hệ xã hội, cảm giác về nơi chốn, các giá trị di sản văn
hóa, giải trí và du lịch sinh thái.
(iv) Dịch vụ hỗ trợ
Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ cần thiết cho sự sinh ra của tất cả các
DVST khác. Dịch vụ hỗ trợ khác với các nhóm dịch vụ khác là những tác động
của nó đối với con người hoặc là gián tiếp hoặc diễn ra trong một khoảng thời
gian rất dài và là các hỗ trợ cần thiết để tạo ra tất cả các dịch vụ sinh thái khác.
Dịch vụ hỗ trợ bao gồm sản xuất sơ cấp, hình thành đất, chu trình dinh dưỡng,
chu trình nước, sự cung cấp mơi trường sống cho các loài sinh vật.
1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người
Con người khai thác hệ sinh thái để phục vụ cho đời sống của mình, tạo
nên sự thịnh vượng của con người. Các thành tố quyết định sự thịnh vượng của
con người bao gồm an ninh, các vật chất cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp, sức
khỏe và mối quan hệ xã hội tốt. Các thành tố này được tạo nên từ các dịch vụ
sinh thái (hình 1.1) và giúp cho con người có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự
thịnh vượng của con người bao gồm:
DỊCH VỤ SINH THÁI
HỖ TRỢ
 Chu trình dinh

dưỡng
 Sự hình thành

đất
 Sản xuất sơ cấp

SỰ THỊNH VƯỢNG CỦA CON NGƯỜI
An toàn

An
toàn cá nhân

An
toàn trong
tiếp cận tài
nguyên

An
toàn trước
các thảm họa
Vật chất cơ
bản cho cuộc
sống tốt đẹp

Sinh
kế tương
xứng

Có đủ
thực phẩm

dinh dưỡng

Có nơi


Tiếp
cận các hàng
hóa
Sức khỏe






giá trị cá
nhân

Khỏe mạnh
Tinh thần tốt
Tiếp cận nguồn nước sạch

Mối quan hệ xã hội tốt

Sự liên kết xã hội

Tôn trọng lẫn nhau

Khả năng giúp đỡ người khác


Sự tự do lựa chọn và hành
động

5

Cơ hội để
có thể đạt
được các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hình 1.1. Mối quan hệ giữa dịch vụ sinh thái và sự thịnh vượng của con người [16]

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Vật chất cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp: bao gồm sinh kế đảm bảo và
xứng
đáng; thu nhập và khả năng tiếp cận; luôn đủ lương thực, thực phẩm; nơi ở,
quần áo và khả năng tiếp cận các hàng hóa, sản phẩm.
*

Sức khỏe: bao gồm sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, có một mơi


trường vật lý đảm bảo
* Mối quan hệ xã hội tốt: bao gồm sự cố kết trong xã hội, sự tôn trọng
lẫn
nhau, mối quan hệ gia đình tốt, khả năng giúp đỡ người khác.
* Sự an toàn: bao gồm sự tiếp cận an toàn tự nhiên và các loại tài nguyên,
sự an toàn của cá nhân và tài sản, cuộc sống trong một mơi trường đảm bảo, có
thể dự đốn và kiểm soát an ninh từ các thảm họa tự nhiên và nhân tạo.
*

Tự do lựa chọn và hành động: bao gồm việc kiểm sốt thơng qua những

gì sẽ xảy ra và có thể đạt được.
Trong hệ sinh thái, con người là một trong những thành phần sinh học và
tương tác với các thành phần khác để tạo ra lợi ích cho cuộc sống của mình. Tuy
nhiên, sự can thiệp của con người bởi các tác nhân trực tiếp hay gián tiếp sẽ làm
thay đổi các dịch vụ sinh thái, mà từ đó gây ra sự thay đổi sự thịnh vượng của con
người. Sự thay đổi của các dịch vụ sinh thái sẽ làm ảnh hưởng tới sự thịnh vượng
thông qua những tác động vào sự an toàn, các vật chất cần thiết cho một cuộc sống
tốt, sức khỏe, các mối quan hệ xã hội và văn hóa. Những thành phần này của sự
thịnh vượng sẽ ảnh hưởng tới và bị ảnh hưởng tới sự tự do lựa chọn của con người.

Để khai thác các giá trị của hệ sinh thái nhằm phục vụ đời sống con người,
yêu cầu trước hết là phải hiểu được đầy đủ về thành phần và chức năng của các
HST, các quy luật biến đổi của HST và sự tương tác hai chiều giữa DVHST với
đời sống con người. Đây cũng là cơ sở để quản lý các HST một cách hiệu quả
và bền vững.

7



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp
HSTNN là một hệ sinh thái chịu sự điều khiển trực tiếp của con người. Con
người duy trì HSTNN trên cơ sở các quy luật khách quan của tự nhiên, cộng với sự
can thiệp từ bên ngoài như tăng cường các loại phân bón, hóa chất nơng nghiệp,
cây trồng …. để tạo ra những sản phẩm như mong muốn của mình. Với thành

phần tương đối đơn giản, đồng nhất về cấu trúc, HSTNN kém bền vững, dễ bị
phá vỡ; hay nói cách khác, nó là hệ sinh thái khơng khép kín trong chu chuyển
vật chất, chưa cân bằng. Bởi vậy, các HSTNN được duy trì trong sự tác động
thường xuyên của con người để bảo vệ hệ sinh thái mà con người đã tạo ra và
cho là hợp lý. Nếu khơng, qua q trình diễn thế sinh thái, nó sẽ quay về trạng
thái hợp lý trong tự nhiên.
Ví dụ: một cánh đồng muốn gieo lúa nếu khơng có sự tác động thường
xuyên của con người, hệ sinh thái này sẽ từ từ biến thành một cánh đồng cỏ và
khi đó năng suất sinh thái mà con người thu được từ hệ sinh thái mới không cao
như trạng thái mà con người mong muốn khi xây dựng.
HSTNN là một hệ sinh thái nhân tạo, tuy nhiên nó được xác lập ở điều kiện
tự nhiên nên khơng có ranh giới rõ ràng giữa hệ sinh thái tự nhiên và HSTNN và
tiêu chuẩn để phân biệt giữa chúng là sự tác động của con người. Trong HSTNN
con người đã tác động nhằm hạn chế hoặc chống lại một số quá trình tự nhiên
của hệ, đặc biệt là trong việc cung cấp năng lượng xuyên suốt quá trình phát
triển của hệ. HSTNN chủ yếu cung cấp cho con người những sản phẩm của cây
trồng vật nuôi. Ở các hệ sinh thái tự nhiên có sự trả lại hầu như hồn tồn khối
lượng chất hữu cơ và chất khoáng trong sinh khối của các vật sống trong đất,

chu trình vật chất trong hệ được khép kín. Ngược lại, trong các HSTNN trong
từng mùa vụ, khối lượng sinh khối của từng cây trồng vật nuôi bị con người lấy
đi trong hệ, cho nên chu trình vật chất khơng được khép kín.

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hệ sinh thái tự nhiên là các hệ sinh thái tự phục hồi và có một q trình
phát triển lâu dài để đạt được trạng thái cân bằng. Trái lại, HSTNN là các hệ sinh
thái thứ cấp là do con người tạo nên thơng qua q trình lao động thủ cơng hoặc
máy móc. Con người dựa vào kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ nhiều thế hệ
đã tạo nên các HSTNN thay cho các HST tự nhiên nhằm thu được năng suất cao
hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mình. Thực ra, lao động của con người
khơng phải là yếu tố duy nhất tạo nên các HSTNN mà chỉ tạo ra điều kiện cho
các HSTNN phát triển theo quy luật tự nhiên [3]. Hiện nay, con người bằng trí
tuệ và sức lao động của mình đầu tư cho các HSTNN theo hai hướng: Lao động
sống và lao động q khứ được tích lũy theo thơng qua các vật tư, kỹ thuật, máy
móc, phân bón,... Những đầu tư này thực chất là đưa thêm vào chu trình trao đổi
của hệ sinh thái để bù đắp phần năng lượng và vật chất bị lấy đi khỏi hệ trong
quá trình con người khai thác, sử dụng các sản phẩm cây trồng, vật ni nhằm
duy trì sự phát triển của hệ phục vụ cho các nhu cầu của con người.
Hệ sinh thái tự nhiên thường đa dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu
trúc cũng như chức năng. Có nhiều mức tiêu thụ trong dây chuyền thức ăn. Khi
có một mắt xích nào đó bị “tắc nghẽn” thì hệ dễ dàng tự điều chỉnh, giữ cho hệ
cân bằng ổn định không bị đe dọa bởi các yếu tố ngoại cảnh và chức năng của hệ
được duy trì. Trong khi đó, các HSTNN là một hệ trẻ nên sinh trưởng mạnh,
năng suất cao, do vậy tính ổn định của hệ thấp, dễ bị mất cân bằng khi có một

mắt xích nào đó trong dây truyền thức ăn bị rối loạn, Đặc biệt là khi có thiên tai
và dịch bệnh phá hoại, HSTNN dễ bị phá hủy. Các hệ sinh thái tự nhiên có
nguồn năng lượng cơ bản, đó là ánh sáng mặt trời, thế nhưng các HSTNN ngoài
nguồn năng do bức xạ mặt trời, chúng còn được cung cấp thêm các nguồn khác
từ bên ngồi như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng...
Do vậy, để duy trì sự ổn định của các HSTNN con người phải đầu tư thêm lao
động, phân bón, hóa chất... để bảo vệ chúng.

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN
Hoạt động sản xuất nơng nghiệp thực chất là một q trình điều khiển các hệ
sinh thái. Ở giai đoạn ban đầu khi con người chuyển từ hái lượm, săn bắt sang
trồng trọt và chăn nuôi cách đây khoảng 14-15 ngàn năm cho đến khi phát minh
ra máy hơi nước vào thế kỷ 18 đã đánh dấu một cuộc cách mạng khoa học, kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp. Vào thời điểm này, con người tác động vào
thiên nhiên chủ yếu là lao động sống với các phương thức sản xuất đơn giản chủ
yếu là do kinh nghiệm để lại, vật tư kỹ thuật chưa nhiều nên khối lượng sản
phẩm nông nghiệp làm ra còn hạn chế.
HSTNN do con người tạo nên là hệ sinh thái cây cỏ, lúc đầu chỉ có các cây
hoang dại, dần dần con người đã thuần hóa thành cây trồng. Sau đó HST được
phát triển dần theo thời gian dưới những tác động của con người.
Trong giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thập kỷ 70 của thế kỷ XX sản xuất
nơng nghiệp đã có những bước tiến nhảy vọt, lao động sống hòa nhập với vật tư,
kỹ thuật luôn được cải tiến nhằm tăng năng suất và sản lượng trong HSTNN.
Con người đã thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp với

các chương trình như cơ khí hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, hóa học hóa và sinh
học hóa trong nông nghiệp. Năng xuất và sản lượng lương thực thực phẩm của
HSTNN của giai đoạn này tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, con người đã gây ra rất nhiều tác động
bất lợi đối với môi trường tự nhiên và môi trường sống con người, làm ảnh hưởng
đến chính cuộc sống của con người và tác động tiêu cực tới HSTNN. Đó là những
đợt hạn hán kéo dài, những trận lũ lụt chưa từng thấy trong lịch sử xảy ra ở nhiều
nơi trên thế giới, đất đai bị thái hóa nghiêm trọng, nguồn nước bị khơ kiệt hoặc ô
nhiễm nặng. Sự tồn tại của nhiều cộng đồng với hàng triệu người đang bị đe dọa.
Trước tình hình đó, nền nơng nghiệp bền vững hay nền nơng nghiệp sinh thái được
ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu địi hỏi ngày càng cao của con người,

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đồng thời có khả năng bảo tồn, tiết kiệm, kiểm sốt dược tài ngun thiên nhiên,
giảm suy thối mơi trường sống của chính con người và nhiều lồi sinh vật khác.

Đối với HSTNN, con người luôn tác động để duy trì ở trạng thái của một
Hệ sinh thái trẻ. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất con người cũng có nhiều
cố gắng trong việc làm già hóa một số quá trình của HSTNN nhằm tăng tính ổn
định của hệ.
Độc canh được thay thế bằng phương pháp luân canh cây trồng đã làm cho
hệ thêm phong phú về thành phần loài và thêm phức tạp về mặt cấu trúc. Mặc
dù, sự phong phú và phức tạp của hệ chỉ theo mùa vụ trong một thời gian ngắn.
Việc sử dụng phân hữu cơ, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi nhằm tăng sự
quay vòng của các chất hữu cơ, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát

triển, do đó tăng thêm tính phức tạp trong chuỗi thức ăn.
Sử dụng mối quan hệ sinh học trong quẩn thể để tăng năng suất và tính ổn định
của hệ sinh thái như dùng các cây họ đậu, dùng các giống cây trồng vật ni có khả
năng kháng được sâu bệnh, dùng phương pháp đấu tranh sinh học trong phòng trừ
sâu bệnh hại cây trông trên cơ sở hiểu biết về một số lồi thiên địch.

Mối quan hệ giữa tính đa dạng và sự ổn định trong hệ sinh thái là một vấn
đề phức tạp cẩn phải nghiên cứu sâu hơn. HSTNN do muốn đạt năng suất cao
ngày càng tiến tới khuynh hướng đơn giản như chuyên canh, độc canh, sử dụng
các giống năng suất cao, thuần nhất về di truyền, sử dụng nhiều phân bón hóa
học,... Làm như vậy, hệ sinh thái sẽ mất tính đa dạng và giảm tính ổn định, để
tăng tính ổn định cho hệ sinh thái khơng cần thiết phải tạo ra sự đa dạng về
thành phần loài như hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, cần phải tôn trọng quy luật
phát triển của hệ sinh thái.
1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp
DVSTNN cũng mang đầy đủ các tiêu chí các dịch vụ của một hệ sinh thái nói
chung bao gồm cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt, lương thực, thực phẩm)
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và các nguồn lợi vơ hình (như các giá trị văn hóa). Luận văn sử dụng theo cách
phân loại của MEA (2005) để phân loại các DVSTNN theo 4 nhóm là cung cấp,
điều tiết, văn hóa và hỗ trợ.
1.3.1. Dịch vụ cung cấp
Đây là những sản phẩm có được từ các HST nông nghiệp, bao gồm lương
thực, nhiên liệu, nguồn gen, các chất sinh hóa, dược phẩm và thuốc tự nhiên.
1.3.2. Dịch vụ điều tiết

Dịch vụ điều tiết là những nguồn lợi có được từ hoạt động điều tiết của các
q trình HST nơng nghiệp, bao gồm duy trì chất lượng khơng khí, điều tiết khí
hậu, điều tiết nước, kiểm sốt xói lở, lọc nước và xử lí chất thải, điều tiết dịch
bệnh ở người, kiểm soát sinh vật, thụ phấn, phịng chống bão.
1.3.3. Dịch vụ văn hóa
Đây là những nguồn lợi phi vật chất mà con người có được từ các HST
thông qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và
trải nghiệm về mỹ học. Những dịch vụ này bao gồm sự đa dạng về văn hóa, các
giá trị tinh thần và tôn giáo, hệ thống tri thức, các giá trị giáo dục, cảm hứng, các
giá trị mỹ học, các mối quan hệ xã hội, cảm giác về nơi chốn, các giá trị di sản
văn hóa, giải trí và du lịch sinh thái.
1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ
Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ cần thiết cho sự sinh ra của tất cả các
DVST khác. Dịch vụ hỗ trợ khác với ba loại dịch vụ khác ở chỗ những tác động
của nó đối với con người hoặc là gián tiếp hoặc diễn ra trong một khoảng thời
gian rất dài. Dịch vụ hỗ trợ bao gồm sản xuất sơ cấp, hình thành đất, chu trình
dinh dưỡng, chu trình nước, sự cung cấp mơi trường sống...

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
-

Vị trí địa lý


Yên Thế là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, có vị
trí địa lý như sau:
+ Phía Đơng Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phía Đơng Nam giáp huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Phú Bình, Đồng Hỷ và Võ Nhai, tỉnh Thái
Ngun.

+ Phía Nam giáp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Yên Thế có 21 đơn vị xã, thị trấn. Trung tâm văn hố - chính trị – xã
hội là thị trấn Cầu Gồ, cách thành phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía
Tây Bắc. Các tuyến giao thơng đường bộ phân bố khá hợp lý, nhiều tuyến đã
được cải tạo, nâng cấp. n Thế cịn có hệ thống giao thông đường thuỷ khá
thuận lợi trên sông Thương và hạ lưu sơng Sỏi

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện n Thế, tỉnh Bắc Giang [10]
-

Địa hình, địa mạo

Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sơng suối, độ chia cắt địa
hình đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam. Có thể phân ra 3
dạng địa hình chính như sau:
+ Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt
bởi


độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao
trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này có diện tích
9.200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự nhiên của huyện). Vùng này đất đai có độ
phì khá, khả năng phát triển rừng cịn rất lớn. Điều kiện địa hình và đất đai thích
hợp với các loại cây ăn quả, cây cơng nghiệp, cây lâm nghiệp, và chăn nuôi gia súc.

+ Địa hình đồi thấp: Phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt
trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình qn 8-150 (cấp II,III). Độ phì đất
trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình
này có diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên). Cho khả năng phát
triển cây lâu năm (vải thiều, hồng...).
+ Địa hình đồng bằng: Ven các sơng suối và các dải ruộng nhỏ kẹp giữa
các

dãy đồi. Độ dốc bình quân 0-80. Tồn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng
diện tích tự nhiên) có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
- Xét về độ dốc, đất đai trong huyện được chia làm 4 cấp độ dốc như sau:
+ Độ dốc cấp I (0o - 80): chiếm 35,32%.
+ Độ dốc cấp II (8o - 150): chiếm 18,47%.
+ Độ dốc cấp III (15o - 250): chiếm 8,94%.
+ Độ dốc cấp IV (>250): chiếm 30,56%.
-

Các yếu tố về địa chất thổ nhưỡng:

+ Nhóm đất phù sa nằm trong vùng địa hình bằng phẳng (độ dốc 0 –
80), là
nhóm đất thuận lợi cho sản xuất lương thực và rau màu, bao gồm 3 đơn vị đất:
14



×