Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cơ sở khoa học kiểm chứng các mô hình chuyển hóa rừng trồng sa mộc cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại ban quản lý rừng bắc hà tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 88 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế trong xu thế hội nhập,
cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, ngành cơng nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu trong nước đồng thời tạo được
kim ngạch xuất khẩu đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam tính
từ năm 2000 đến nay ln có mức tăng trưởng rất cao, trung bình khoảng
25%, thậm chí 50%. Năm 2006, con số này là 2,2 tỷ USD, năm 2007 đạt 2,4
tỷ USD và năm 2008 là 2,8 tỷ USD. Tuy vậy thực tế hiện nay nguồn cung cấp
gỗ nguyên liệu, đặc biệt là gỗ có kích thước lớn lại đang gặp rất nhiều khó
khăn do nước ta hạn chế khai thác gỗ từ rừng tự nhiên và cơ hội nhập khẩu gỗ
nguyên liệu ngày càng giảm do các nước trong khu vực cũng như trên tồn
thế giới đều có xu hướng giảm khai thác gỗ từ rừng tự nhiên.
Từ thực tế nêu trên thì việc nghiên cứu xây dựng vùng cung cấp
nguyên liệu cây gỗ lớn lâu dài là rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Có như vậy
mới đảm bảo được nhu cầu cung cấp gỗ lớn cho thị trường với yêu cầu ngày
càng cao, song nếu trồng mới từ bây giờ thì phải sau 20 - 25 năm mới có thể
cho khai thác được gỗ lớn. Huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai là nơi có nhiều diện
tích rừng cây gỗ lớn được trồng với mật độ khá dày để cung cấp gỗ nhỏ, nếu
thực hiện chuyển hoá các loại rừng này thành rừng cung cấp gỗ lớn thông qua
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thì chỉ sau từ 5 - 10 năm sẽ có nguồn cung
cấp gỗ lớn đáng kể khơng những có thể làm tăng sản lượng gỗ đáp ứng nhu
cầu gỗ công nghiệp ngày càng tăng, giảm được chi phí ban đầu mà cịn hạn
chế được sự thối hố đất, làm tăng khả năng hấp thụ khí CO 2 trong khơng
khí, hạn chế xói mịn đất và bảo vệ mơi trường.
Huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai là một huyện miền núi, đời sống của người
dân phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nơng lâm nghiệp. Hiện nay huyện có một
diện tích rất lớn rừng gỗ Sa mộc được trồng với mục đích kinh doanh gỗ nhỏ



2

nên hiệu quả kinh tế mang lại cho người dân là rất thấp.Vì vậy để góp phần
nâng cao đời sống cho người dân nơi đây và nâng cao hiệu quả về môi trường
Ban quản lý rừng huyện Bắc Hà muốn chuyển hoá rừng gỗ Sa mộc từ rừng
cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn. Dự án này đã được thực hiện
nhiều năm qua. Các mơ hình chuyển hoá rừng đã được thực hiện bắt đầu từ
năm 2007 dựa trên các chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững,
thị trường nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến và việc đo đếm các chỉ
tiêu sinh trưởng và đã đạt được một số kết quả là: thời điểm chặt chuyển hoá
bắt đầu từ năm 2007, chu kỳ chặt chuyển hoá, cây chặt, và cường độ chặt
chuyển hoá. Và đến thời điểm này (sau hai năm kể từ khi bắt đầu chặt chuyển
hoá) cần tiến hành kiểm chứng sự thành cơng của các mơ hình chặt chuyển
hố để đánh giá được hiệu quả của các mơ hình. Vì vậy chúng tơi tiến hành
thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu cơ sở khoa học kiểm chứng các mơ hình chuyển hóa
rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata.Hook) cung cấp gỗ nhỏ
thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Ban quản lý rừng Bắc Hà -Tỉnh Lào Cai”


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nhận thức về lồi cây Sa mộc và mơ hình chuyển hóa
1.1.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái và giá trị kinh tế của lồi Sa mộc
Sa mộc có tên khoa học là Cunninghamia lanceolata, thuộc họ Bụt mọc
(Taxodiaceae) phân bố tự nhiên ở miền Trung và miền Nam Trung Quốc. Sa
mộc là loài cây gỗ lớn, cao tới 25- 30 m, đường kính đạt tới 60-70 cm. Thân
trịn thẳng, vỏ xám, bong vẩy. Sa mộc thích nghi với ánh sáng tán xạ. Sa mộc

ưa đất sâu ẩm, thoát nước, đất tơi xốp, độ pH >5, nhiều mùn. Sa mộc thích
hợp các loại đất phát triển trên Phiến thạch, Sa thạch có tầng dày.


Việt Nam, tại các tỉnh biên giới phía Bắc và Đông Bắc, Sa mộc được

trồng từ lâu và thực sự phát triển từ những năm 60 của thế kỷ 20 tại các tỉnh:
Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh với tổng diện tích lên đến hơn 10 000 ha.
Sa Mộc là lồi cây gỗ lớn, thân thẳng trịn đều, gỗ có màu vàng, có tinh
dầu thơm, thớ thẳng, chịu được dưới đất ẩm, khơng mối mọt. Do đó gỗ Sa
mộc có giá trị về nhiều mặt, như làm trụ mỏ, gỗ xây dựng, cột điện, nội thất
và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến … hiện được chú trọng quan
tâm trong chương trình 5 triệu ha rừng ở các tỉnh biên giới phía Bắc [5].
1.1.2. Mơ hình chuyển hóa rừng.
Mơ hình chuyển hóa rừng được hình thành trên cơ sở các yếu tố kỹ
thuật cơ bản đã xác định được ở thời kỳ bắt đầu chặt chuyển hóa và được tiến
hành chặt theo các yếu tố kỹ thuật đó.
Để kiểm chứng kết quả chuyển hóa theo các mơ hình đã xác định được,
đề tài kiểm chứng sự biến đổi cấu trúc cơ bản của rừng để có thể cho thấy sự
biến đổi cấu trúc rừng sau khi chặt chuyển hóa thơng qua việc kiểm chứng các
nội dung và phương pháp xây dựng mơ hình.


4

a)

Nội dung xây dựng mơ hình chuyển hóa rừng trồng Sa mộc cung

cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn:

- Điều tra phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu:
+ Điều tra, phân tích điều kiện kinh tế, xã hội
+ Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra hiện trạng rừng Sa mộc và xác định đối tượng rừng trồng Sa mộc
hiện tại đạt yêu cầu về tuổi, mật độ và phân bố trên các cấp đất khác nhau để
xây dựng mơ hình chuyển hóa.
+
Điều tra về diện tích, mật độ, tuổi trên các cấp đất khác nhau
của rừng
Sa mộc.
+

Xác định đối tượng chuyển hóa.

- Nghiên cứu cơ sở kinh tế và kỹ thuật làm cơ sở cho chuyển hóa
rừng. +Nghiên cứu các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn quản lý rừng
bền vững
của Việt Nam và thị trường gỗ nguyên liệu làm cơ sở cho việc thực hiện
chuyển hóa.
+

Nghiên cứu và xác định các quy luật cấu trúc cơ bản làm cơ sở xây

dựng mơ hình lý thuyết chuyển hóa.
-

Xác định các yếu tố cơ bản thực hiện chuyển hóa rừng
+


Xác định phương thức chuyển hóa rừng

+

Xác định các phương pháp chuyển hóa

+

Xác định thời kỳ chặt chuyển hóa

+

Xác định cường độ chặt

+

Xác định chu kỳ chặt và xác định cây chặt.


5

b) Phương pháp nghiên cứu xây dựng mơ hình chuyển hóa rừng.
Đối tượng nghiên cứu là các lâm phần Sa mộc. Mục đích chủ yếu là
nâng cao các giá trị thương mại của gỗ Sa mộc, do đó các giải pháp kỹ thuật
đưa ra nhằm mục tiêu kinh tế.
Thiết lập mơ hình chuyển hóa và quy hoạch chuyển hóa vận dụng
phương pháp có sự tham gia của chủ rừng và người dân.

-


-

Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp

-

Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu

Nghiên cứu các cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất

lâm nghiệp.
-

Xác định các quy luật cấu trúc của lâm phần.

-

Xác định các yếu tố cơ bản trong chặt chuyển hóa.

1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về một số cấu trúc cơ bản và vấn đề
chuyển hóa rừng.
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1) Cấu trúc phân bố số cây theo đường kính (N/D):
Để nghiên cứu và mơ tả quy luật cấu trúc đường kính thân cây hầu hết
các tác giả tìm các phương trình tốn học dưới nhiều dạng phân bố xác suất
khác nhau như: Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull, Diachenco,… Qua
nghiên cứu thấy được là phân bố N/D ban đầu thường có dạng lệch trái, phạm
vi phân bố hẹp, đường cong phân bố nhọn và thường được mô tả bằng phân
bố Weibull.
+


Naslund (1936, 1973), Moiseev (1972) đã sử dụng hàm Charlier,

Strub (1972), Burkhart (1974) sử dụng hàm Beta, Bliss, và Reinker (1964) sử
dụng hàm Logarit chuẩn,... Việc sử dụng hàm này hay hàm khác để biểu thị
quy luật cấu trúc là tùy thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, cũng như các
loài cây sinh trưởng khác nhau và số liệu đo đạc ngoài thực tế. Do đường kính


6

cây rừng không ngừng tăng lên theo tuổi, nên phân bố đường kính của lâm
phần cũng khơng ngừng thay đổi theo tuổi. Chính vì thế, từ các mơ hình tốn
học đã xác định được, các nhà khoa học đã ngiên cứu sự biến đổi của quy luật
phân bố số cây theo tuổi (gọi là động thái cấu trúc rừng).
+

Roemisch (1975) (theo Phạm Ngọc Giao, 1996) [15] đã nghiên cứu khả

năng dùng hàm Gammar để mô phỏng sự biến đổi theo tuổi của phân bố đường
kính cây rừng, xác lập quan hệ của tham số Beta với tuổi, đường kính trung bình,
chiều cao tầng trội và đi đến khẳng định quan hệ giữa tham số Beta và chiều cao
tầng trội là chặt chẽ nhất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó tác giả đã đề nghị mơ
hình xác định tham số Beta cho phân bố N/D của lâm phần sau khi tỉa thưa như
sau:  '  a0  a1.  a2 . 2  a3 .n  a4 .n2  a5 . .n  a6 . .n2

với  ' : Tham số phân bố Gamma sau tỉa thưa;  : Tham số phân bố Gamma
trước tỉa thưa; n là tỷ lệ phần trăm số cây tỉa thưa.
+


Kennel, R (1971), xác định các đại lượng đường kính nhỏ nhất (D m),

đường kính lớn nhất (DM) và mật độ (N) thơng qua quan hệ trực tiếp với tuổi
theo dạng phương trình: Dm = a0 + a1.A + a2.A 2 ; DM = a0 + a1.A+ a2.A 2 ; N =
(a 

e

+

0

a1 a2


A

A

)

2

Clutter, J.L và Allison, BJ (1937) dùng đường kính bình quân cộng,

sai tiêu chuẩn đường kính và đường kính nhỏ nhất để tìm các tham số của
phân bố weibull với giả thuyết các đại lượng này có quan hệ với tuổi và mật
độ lâm phần.
+


Ngồi ra, cịn có các quan điểm cho rằng đường kính cây rừng là một

đại lượng ngẫu nhiên phụ thuộc vào thời gian và quá trình biến đổi của phân
bố đường kính theo tuổi. Đó là quan điểm của các tác giả như: Suruki (1971),
Preussner, K (1974), Block.W và Diener (1972) (theo Nguyễn Trọng Bình
1996). Theo các tác giả này q trình đó biểu thị một tập hợp các đại lượng


7

ngẫu nhiên X(t) và thời gian (t) lấy trong một khoảng thời gian nào đó. Nếu trị
số của đường kính tại thời điểm t chỉ phụ thuộc vào trị số đường kính ở thời
điểm t-1 thì đó là q trình Morkov. Nếu tập hợp các trạng thái có thể xảy ra
của q trình Morkov có thể đếm được thì đó là chuỗi Morkov, tức là mỗi trị
số của t ứng với một số tự nhiên.
2)

Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân

cây: Tovstolesse, D.I (1930) lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ
Hvn/D1,3, Krauter, G (1958) nghiên cứu tương quan H vn/D1,3 dựa trên cơ sở
cấp đất và cấp tuổi. Để xác lập mối quan hệ H vn/D1,3 nhiều tác giả đã đề xuất
sử dụng các dạng phương trình tốn học khác nhau nhưng phổ biến nhất là
dạng phương trình đường thẳng: Hvn = a + b.logD1.3
Giữa chiều cao và đường kính thân cây ln có mối quan hệ chặt chẽ.
Đây là một trong những quy luật cấu trúc cơ bản và quan trọng. Đã có nhiều
tác giả dùng phương pháp giải tích tốn học để tìm ra các quy luật này như:
Naslund, M (1929); Prodan, M (1944); Assmann, E (1936); Hohenadl, W
(1936); Meyer, H.A (1952). Đã đề nghị các dạng phương trình sau:
H = a + b1.D + b2.D 2

H = a + b1.D + b2.D 2 + b3.D 3
H = a + b.logD
H = a + b1logD +
b2logD H = k.D b
Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và
đường kính ngang ngực, tác giả Vagui, A.B (1955) khẳng định “đường cong
chiều cao thay đổi và ln dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”, và
Tiurin, A.V (1972) (dẫn theo Phạm Ngọc Giao 1996 [15]) cũng đưa ra kết
luận tương tự. Prodan, M (1965); Haller, K.E (1973) cũng phát hiện ra quy
luật: “Độ dốc đường cong chiều cao có chiều hướng giảm dần khi tuổi tăng


8

lên”. Curis, R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ giữa chiều cao với đường kính
và theo tuổi theo dạng phương trình:
1
1
1
LogH = D + b1. + b2. + b3.
D

A

D.A

Quy luật quan hệ giữa chiều cao với đường kính thân cây cũng được
quan tâm nghiên cứu. Tovstolesse, D.I (1930) đã lấy cấp đất làm cơ sở để
nghiên cứu quan hệ H/D. Krauter, G (1958) nghiên cứu quan hệ H/D dựa trên
cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Để xác lập mối quan hệ H/D nhiều tác giả đã đề

xuất sử dụng các dạng phương trình tốn học khác nhau.
Như vậy, có nhiều dạng phương trình biểu thị tương quan H/D. Tuy
nhiên, việc sử dụng dạng phương trình nào thích hợp nhất cho từng đối tượng
thì cần phải được nghiên cứu đầy đủ cụ thể.
3)

Nghiên cứu quan hệ giữa đường kính tán với đường kính ngang

ngực: Từ các cơng trình nghiên cứu khác nhau, nhiều tác giả như: Zieger
(1928), Cromer.O.A.N (1948), Miller.J (1953)…đã đi đến kết luận là giữa
đường kính tán và đường kính ngang ngực có mối quan hệ mật thiết, phổ biến
nhất là dạng phương trình đường thẳng.
Tán cây rừng là một bộ phận quyết định đến sinh trưởng cũng như tăng
trưởng của cây rừng. Ionikas (1980); Lebedinski (1972) đã sử dụng và đo tính
thể tích tán lá cây sống để nghiên cứu năng suất rừng. Qua nghiên cứu nhiều
tác giả đã đi đến kết luận giữa đường kính tán và đường kính thân cây có mối
quan hệ mật thiết như nghiên cứu của Zieger; Erich (1928), Comer, O.A.N;
Tuỳ theo loài cây và các điều kiện khác nhau, mối liên hệ này được thể hiện
khác nhau nhưng phổ biến nhất là dạng phương trình đường thẳng:
DT = a + b.D1.3
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu


9

lâm phần. Rollet B. L. (1971) [44] đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và
đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường
kính tán bằng các dạng phân bố xác xuất, Balley (1973) [23] sử dụng hàm
Weibull để mơ hình hố cấu trúc đường kính thân cây lồi Thơng,...

Quy luật quan hệ giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực của
cây: nhiều tác giả đã đi đến kết luận giữa đường kính tán và đường kính thân
cây có mối quan hệ mật thiết như: Zieger (1928), Cromer.O.A.N (1948),
Miller.J (1953),… trong đó phổ biến nhất là dạng phương trình đường thẳng.
1.2.2. Chặt chuyển hóa
Thực chất của chuyển hố rừng là chặt ni dưỡng, vì chặt ni dưỡng
có ưu điểm là thúc đẩy sinh trưởng nhanh, cải thiện điều kiện sống một cách
trực tiếp thích hợp cho lâm phần; là khâu quan trọng trong việc điều khiển quá
trình hình thành rừng và là biện pháp thay đổi định hướng phát triển của cây
rừng và lâm phần trước khi thu hoạch nhưng không thay thế nó bằng một lâm
phần mới (K. Wenger. 1984). Như vậy, “chặt ni dưỡng là biện pháp chính
để ni dưỡng rừng bằng cách chặt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều
kiện cho những cây phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng, ni dưỡng hình
thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng cao
các chức năng có lợi khác của rừng”
Các nhà lâm học Trung Quốc cho rằng: Trong khi rừng chưa thành
thục, để tạo điều kiện cho cây gỗ còn lại sinh trưởng và phát triển tốt, cần phải
chặt bớt một phần cây gỗ. Ngồi ra do thơng qua chặt tỉa bớt một phần cây gỗ
mà thu được một phần lợi nhuận nên còn được gọi là “Chặt lợi dụng trung
gian” (Chặt trung gian). Mục đích của chặt ni dưỡng đối với rừng trồng
thuần loại là : Cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây rừng; Xúc tiến sinh
trưởng cây rừng, rút ngắn chu kỳ chăm sóc cây rừng; Loại bỏ được cây gỗ xấu
nâng cao chất lượng lâm phần. Theo quy trình Chặt nuôi dưỡng rừng của


10

Trung Quốc năm 1957, Chặt nuôi dưỡng chia làm 4 loại là Chặt thấu quang,
Chặt loại trừ, Chặt tỉa thưa và Chặt vệ sinh (chất lượng gỗ chia làm 3 cấp).
Một số yếu tố kỹ thuật của chặt nuôi dưỡng gồm:

+

Các phương pháp chặt nuôi dưỡng. Các nghiên cứu cho thấy phân bố số

cây theo cấp kính đều theo phân bố Parabol hoặc gần Parabol. Căn cứ vào độ
lệch của đỉnh Parabol làm cơ sở xây dựng các phương pháp Chặt ni dưỡng.
Phương pháp áp dụng có 3 loại: Chặt nuôi dưỡng tầng dưới, Chặt nuôi dưỡng
chọn lọc và Chặt nuôi dưỡng cơ giới.
+

Để tiến hành chặt nuôi dưỡng trước hết phải phân cấp cây rừng. Hiện

nay chủ yếu theo phân cấp của Kraff (1984) (Phương pháp này chia thành 5
cấp).
+

Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng. Kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng

cần phải tổng hợp tất cả các yếu tố như: Đặc tính sinh vật học của cây; Điều
kiện lập địa; Mật độ lâm phần; Tình hình sinh trưởng; Giao thông vận chuyển;
Nhân lực và khả năng tiêu thụ gỗ nhỏ. Từ góc độ sinh vật học thường dựa vào
các yếu tố sau:
-

Phân tích sản lượng: Người ta có thể tiến hành phân tích những cây

sinh trưởng mạnh nhất theo các cấp tuổi khác nhau và khi nào thì giảm xuống
để chặt ni dưỡng.
-


Mức độ phân hố cây rừng: Việc xác định có thể dựa vào một số tiêu

chí sau: Phân cấp cây rừng; Độ phân tán của đường kính lâm phần.
-

Hình thái bên ngồi của lâm phần: Có thể căn cứ động thái hình tán hay

độ cao tỉa cành tự nhiên.
+ Xác định cường độ chặt ni dưỡng.
* Thể hiện cường độ chặt ni dưỡng có hai phương pháp:
-Tính theo tỷ lệ thể tích gỗ cây chặt chiếm trong thể tích gỗ tồn lâm
phần của mỗi lần chặt: Pv= v/V x 100% (v là thể tích cây chặt, V là sản lượng
lâm phần).


11

-

Dựa vào tỷ lệ số cây trong mỗi lần chặt chiếm trong tổng số cây toàn

lâm phần: Pn = n/N x100% (n là số cây cần chặt, N là tổng số cây của lâm
phần)
*

Xác định cường độ chặt có hai phương pháp: Phương pháp định tính

và phương pháp định lượng.
+


Xác định cây chặt. Cần đào thải các cây có phẩm chất xấu và sinh

trưởng kém, để lại những cây sinh trưởng mạnh, cao lớn, thẳng tròn.
+ Xác định kỳ giãn cách- Chu kỳ chặt nuôi dưỡng.
Kỳ giãn cách dài hay ngắn cần xem xét tốc độ khép tán và lượng sinh
trưởng hàng năm, cường độ chặt nuôi dưỡng càng lớn thì kỳ giãn cách càng
dài.
1.2.3. Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng
Nghiên cứu sinh trưởng cây rừng đã được đề cập từ thế kỷ XVIII. Về
lĩnh vực này phải kể đến các tác giả như: Oettlt, G. Baur, Borggreve,
Breymann, H. Cotta, Draudt, M. Hartig, E. Weise, H. Thomasius.... Nhìn
chung những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng, lâm phần, được xây
dựng thành các mơ hình tốn học và được cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu của Meyer, H.A và D.D Stevenson (1943), Schumacher, F.X và
Coil, T.X (1960), Alder (1980), Clutter, J, L; Allison, B.J (1973).... (theo
Hoàng Văn Dưỡng (2000) [13]).
Có thể khái qt q trình phát triển của môn khoa học tăng trưởng, sản
lượng rừng thành 2 phương hướng:
-

Đo đạc lặp lại nhiều năm các chỉ tiêu sinh trưởng trong các ô định vị đại

diện cho các lâm phần nghiên cứu để biết cả quá trình phát sinh, phát triển, già
cỗi và tiêu vong. Phương hướng này đòi hỏi quá nhiều thời gian nên sau này
được cải tiến bằng cách lựa chọn những lâm phần có cùng hồn cảnh sinh trưởng
nhưng khác nhau về tuổi gọi là nằm trong một “dãy phát triển tự nhiên”.


12


-

Giải tích thân cây đại diện mỗi lâm phần khác nhau về các nhân tố cần

nghiên cứu, để có số liệu tăng trưởng đầy đủ từ khi bắt đầu trồng hoặc tái sinh.

Sau đó áp dụng kỹ thuật phân tích thống kê tốn học, phân tích tương
quan và hồi quy để xác định sản lượng gỗ của lâm phần. Trên thế giới số
lượng các hàm tốn học mơ tả q trình sinh trưởng cũng rất phong phú như
hàm: Gompertz (1825), Verhulst (1845), Mitscherlich (1919), Kovessi (1929),
Petterson (1929), Levacovic (1935), Korsun (1935), Peshel (1938), Korf
(1930), Verkbulet (1952), Michailov (1953), Drakin (1957), Richards (1959),
Thomasius (1965), Simes (1966), Sless(1970), Sloboda (1971), Schumacher
(1980). Hàm sinh trưởng là mơ hình sinh trưởng đơn giản nhất mơ tả q trình
sinh trưởng của cây rừng cũng như lâm phần. Dựa vào hàm sinh trưởng có thể
biết trước được giá trị lớn nhất của đại lượng sinh trưởng ở tuổi cuối cùng và
tính trước được tốc độ sinh trưởng cực đại [32].
Sau đó là các hàm sinh trưởng của các tác giả như: Korsun-Assmann
Frane, Schumacher, Korf, v.v.. G. Wenk (1973) đã tổng hợp những đặc điểm
của các hàm sinh trưởng (Y), tăng trưởng bình quân Y/A, hàm tăng trưởng
thường xuyên (hay gọi là hàm tốc độ sinh trưởng) và hàm suất tăng trưởng
(hay gọi là hàm tốc độ sinh trưởng tương đối) (P = W = Y’/Y) cũng như mối
liên hệ giữa chúng (theo Vũ Thành Nam (2006) [34]).
Nói chung các hàm dùng để mơ phỏng quy luật sinh trưởng đều có
dạng phức tạp, biểu diễn q trình sinh học phức tạp của cây rừng hoặc lâm
phần, dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội tại và ngoại cảnh. Song
một hàm sinh trưởng phải phản ánh trung thực quá trình sinh trưởng của cây
rừng hay lâm phần, dễ dàng xác định các tham số, các tham số phải có ý nghĩa
và được giải thích rõ ràng.



13

1.3 Ở Việt Nam
1.3.1.Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Việc mô hình hóa cấu trúc đường kính D1.3 được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng phân bố xác suất khác nhau, nổi
bật là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974)
[16] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm
số cây theo cỡ kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây
đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [49] đã sử dụng hàm phân
bố giảm phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng
quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con
(1990) [11] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho
rừng khộp ở Đắk Lắk; Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng
các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây
Nguyên; Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phịng hộ ở đầu
nguồn lâm trường Sơng Đà ở trạng thái rừng IIA1, IIIA1 và rưng trồng làm cơ
sở cho việc lựa chon loài cây trồng…
Với lâm phần thuần lồi, đều tuổi giai đoạn cịn non và giai đoạn trung
niên, các tác giả: Trịnh Đức Huy (1987,1988), Vũ Nhâm (1988) [35], Vũ Tiến
Hinh (1990) [17], Phạm Ngọc Giao (1989,1995) [14]... đều nhất trí đường
biểu diễn quy luật phân bố N/D có dạng lệch trái và có thể dùng hàm toán học
khác nhau như: Hàm weibull, hàm scharlier...
Về nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính cây
rừng: Vũ Đình Phương (1975) thiết lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ đề tự
nhiên từ phương trình parabol bậc hai mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi;
Vũ Nhâm (1988) đã xây dựng được mơ hình đường cong chiều cao lâm phần
cho Thông đuôi ngựa khu vực Đơng Bắc,... Ngồi ra cịn rất nhiều tác giả
khác trong quá trình nghiên cứu cấu trúc, sinh trưởng, sản lượng rừng đã đề

cập tới quy luật tương quan H/ D.


14

Về tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực: Vũ
Đình Phương (1985) [37] đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường
kính tán và đường kính ngang ngực theo dạng phương trình; Phạm Ngọc Giao
(1996) đã xây dựng mơ hình động thái tương quan giữa D T/D1.3 với rừng
Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.
Bảo Huy (1993) [23] trong nghiên cứu cấu trúc rừng Bằng Lăng ở Tây
Nguyên đã thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là Poisson, khoảng cách,
hình học, Mayer và weibull để mơ phỏng các cấu trúc của các nhân tố điều
tra.
Với rừng thuần lồi, đều tuổi ở giai đoạn cịn non và giai đoạn trung
niên, các tác giả: Trịnh Đức Huy (1987,1988) ... đều nhất trí đường biểu diễn
quy luật phân bố N/D có dạng lệch trái và có thể dùng hàm toán học khác
nhau như hàm: Weibull, hàm Scharlier...
Nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính cây rừng. Vũ
Đình Phương (1985) thiết lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ đề tự nhiên từ
phương trình parabol bậc hai mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi.
Vũ Nhâm (1988) [35] đã xây dựng được đường cong chiều cao lâm
phần cho thông Đuôi ngựa khu vực Đông Bắc.
Các tác giả như Vũ Đình Phương (1985) đã khẳng định mối quan hệ
giữa đường kính tán và đường kính D1.3 theo dạng phương trình đường thẳng.
Tác giả Phạm Ngọc Giao (1996)[15] đã xây dựng mơ hình động thái tương
quan giữa Dt/D1.3 cho rừng thông Đuôi ngựa khu Đông Bắc.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên cho thấy trong thời gian qua,
việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu

quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mơ hình hố các


15

quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào
rừng thường thiếu yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh
doanh rừng ổn định lâu dài. Bởi lẽ bản chất của các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh trong quá trình sống
giữa các cây rừng và giữa chúng với mơi trường. Vì vậy, để đề xuất được các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng
một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm
học và sản lượng.
1.3.2. Chặt chuyển hóa
Chặt ni dưỡng ở Việt Nam còn tương đối mới mẻ và phần lớn chủ
yếu nghiên cứu cho Chặt ni dưỡng ở rừng thuần lồi đều tuổi, tuy vậy các
kết quả bước đầu nghiên cứu đã giúp từng bước xây dựng thành công hệ
thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho Chặt nuôi dưỡng rừng ở nước ta.
Một số kỹ thuật Chặt nuôi dưỡng cho rừng trồng đã được kiểm nghiệm trong
thực tiễn sản xuất và được công nhận là tiêu chuẩn ngành như: Chặt tỉa thưa
rừng Thông nhựa, chặt tỉa thưa rừng Thông đuôi ngựa, chặt tỉa thưa rừng Sa
mộc…
Theo Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2007)[45] trong nghiên cứu tỉa
thưa cây phù trợ ở Cầu Hai - Phú Thọ cho biết: sau 2 năm tỉa thưa, tăng
trưởng đường kính thân cây, chiều cao và đường kính tán lá của một số lồi đã
có sự khác nhau rõ rệt ở các cường độ tỉa thưa khác nhau. Tuy nhiên, mỗi lồi
có một kết quả khác nhau. Đối với thí nghiệm tiến hành tại thời điểm rừng 3
tuổi, các loài như sồi phảng và re gừng dường như thích hợp với cường độ tỉa
thưa 75%, vạng trứng sinh trưởng tốt hơn ở công thức không tỉa, riêng trám

trắng chưa bị ảnh hưởng bởi các cường độ tỉa thưa khác nhau. Trong các lồi
trên thì trám trắng chỉ đạt tăng trưởng chậm, chỉ đạt trung bình từ 0,4-0,5
cm/năm về đường kính thân cây và 0,3-0,5 m/năm về chiều cao, sồi phảng đạt
tăng trưởng tốt nhất với 2,1-2,9 cm/năm về đường kính và 1,8-2,6 m/năm về
chiều cao [45].


16

Điểm qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới và ở
trong nước thấy rằng nghiên cứu cấu trúc rừng là vấn đề rất được quan tâm.
Cùng với sự phát triển của tốn học và cơng nghệ máy tính, các nghiên cứu
dần chuyển sang hướng định lượng, mô tả các quy luật cấu trúc rừng bằng các
dạng hàm tốn học. Những nghiên cứu này là rất có ý nghĩa trong công tác
điều chế và kinh doanh rừng trong thời gian qua.


Việt Nam, Sa mộc là loài cây được lựa chọn là lồi cây trồng rừng

sản xuất chính cho các vùng sinh thái và hiện nay đã được gây trồng rộng rãi
ở nhiều nơi. Những nghiên cứu về loài cây này cũng khá toàn diện, từ khâu
kỹ thuật gây trồng, tăng trưởng, sinh trưởng, tiểu khí hậu rừng,... tuy nhiên
những nghiên cứu về cấu trúc rừng phục vụ cơng tác điều chế và kinh doanh
rừng thì cịn rất ít và tản mạn. Vì vậy đề tài nghiên cứu này đặt ra là rất cần
thiết.
1.3.3. Kiểm chứng chuyển hóa rừng.
Trên thế giới cũng như ở Việt nam chưa có một cơng trình nghiên cứu
nào về kiểm chứng rừng, do vậy kiểm chứng rừng là một lĩnh vực còn khá
mới mẻ. Năm 2007, một nhóm sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp đã tiến
hành nghiên cứu mơ hình lý thuyết chuyển hóa rừng Sa mộc cung cấp gỗ nhỏ

thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Ban quản lý rừng Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai dưới
sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Nhâm. Đồng thời tiến hành chặt chuyển hóa
để chứng minh các mơ hình lý thuyết đó. Do đó việc đánh giá tính hiệu quả
cho mơ hình chuyển hóa thì việc kiểm chứng lại là rất cần thiết.
1.3.4. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng
Nghiên cứu sinh trưởng rừng tự nhiên và rừng trồng ở nước ta mới
được tiến hành ở Việt Nam từ những năm 1960 trở lại đây. Các cơng trình
nghiên cứu sinh trưởng rừng trong giai đoạn đầu mới chỉ đưa ra những chỉ số
trung bình theo các giai đoạn tuổi hay giai đoạn phát triển rừng về chiều cao,
đường kính, thể tích…


17

Tác giả Nguyễn Trọng Bình (1996) 4, thơng qua cơ sở lý thuyết của
hàm ngẫu nhiên đã nghiên cứu mối quan hệ kỳ vọng toán và phương sai của
biến ngẫu nhiên ba lồi thơng đi ngựa, thơng nhựa và mỡ cho từng đại
lượng sinh trưởng (D1,3, H) ở các thời điểm khác nhau là một trong những cơ
sở quan trọng để xem xét vấn đề phân cấp năng suất các lâm phần thuần loài.
Vũ Tiến Hinh (2000) 19, nghiên cứu lập biểu sản lượng cho các lồi
cây sa mộc, thơng đuôi ngựa và mỡ đã nghiên cứu sinh trưởng cây bình qn
theo từng đơn vị cấp đất và mơ phỏng sinh trưởng bằng hàm Gompertz. Từ
phương trình sinh trưởng cho các đại lượng Y (D, H, V) suy ra các giá trị cực
đại cũng như thời điểm đạt cực đại của ZY và Y. Đây là cơ sở xác định tuổi
thành thục số lượng cho cây bình quân lâm phần, với lâm phần khơng qua tỉa
thưa, thì tuổi thành thục số lượng của cây bình quân cũng là tuổi thành thục số
lượng của lâm phần.
Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996) 27, đã sử dụng hàm Korf mô phỏng sinh
trưởng chiều cao tầng trội và thay đổi đồng thời 2 tham số để xác định đường
cong chỉ thị cấp đất cho rừng thơng đi ngựa.

Phạm Xn Hồn (2001) đã sử dụng hàm Gompert để nghiên cứu quá
trình sinh trưởng của các lâm phần Quế ở Yên Bái.
Hoàng Xuân Y (1997) [51], tiến hành phân chia cấp đất bằng chiều cao
cây có tiết diện bình quân (Hg). Tác giả thử nghiệm các hàm, Schumacher,
Gompertz và chọn hàm Schumacher để mô phỏng sinh trưởng chiều cao cho
rừng Mỡ (M.glauca) trồng tại Trung tâm nguyên liệu giấy.
Ngoài ra, nhiều tác giả khác như: Vũ Nhâm, Bảo Huy, Trần Văn
Con, Hoàng Văn Dưỡng. . . đã nghiên cứu sinh trưởng cây rừng theo xu
hướng toán học hố. Việc mơ phỏng mang tính chất định lượng cho quá trình
sinh trưởng của cây rừng hay lâm phần là không thể thiếu trong khoa học hiện
nay, nhằm đưa ra được những cơ sở thực tiễn trong kinh doanh rừng hợp lí.


18

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm chứng được tính hiệu quả của các mơ hình chuyển hố rừng trồng
Sa mộc cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Ban quản lý rừng Bắc
Hà - Tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-

Xác định được mức độ biến đổi cấu trúc rừng giữa các mơ hình sau khi

chặt chuyển hóa được hai năm.
-


Xác định mức độ biến đổi đường kính bình qn lâm phần sau hai năm

chuyển hóa.
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là rừng trồng Sa mộc ở các cấp tuổi III, IV, V, VI, VII.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Rừng trồng Sa mộc tại Ban quản lý rừng Bắc Hà - Tỉnh Lào Cai.
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
1)

2)
3)

Nghiên cứu biến đổi các quy luật cấu trúc cơ bản
-

Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3)

-

Tuơng quan Hvn – D1.3

-

Tuơng quan Dt - D1.3

Nghiên cứu biến đổi đường kính bình qn của lâm phần.


Kế thừa kết quả nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng của các mơ hình

chặt chuyển hoá đã được nghiên cứu trước đây 2 năm.


19

2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra điều kiện cơ bản của huyện Bắc Hà - Lào Cai.
- Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên
- Điều tra, phân tích điều kiện kinh tế - xã hội
- Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh trước kia và hiện nay.
2.3.2. Nghiên cứu các quy luật cấu trúc rừng trên các đối tượng
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3)
- Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính 1.3m
- Quy luật tương quan giữa đường kính tán với đường kính 1.3m.
2.3.3. So sánh biến đổi cấu trúc rừng.
+

Nghiên cứu biến đổi cấu trúc rừng trên ô chặt chuyển hóa sau hai

năm thực hiện (2007-2009).
+
Nghiên cứu biến đổi cấu trúc rừng trên ô đối chứng sau hai năm
thực
hiện.
+

So sánh biến đổi cấu trúc rừng giữa các ô chặt chuyển hóa với các ô


đối chứng năm thực hiện 2009.
2.3.4. So sánh biến đổi đường kính bình qn
+

Nghiên cứu biến đổi đường kính bình qn (D1.3bq) trên ơ chặt

chuyển hóa sau hai năm thực hiện(2007-2009).
+

Nghiên cứu biến đổi đường kính bình qn trên ơ đối chứng sau hai

năm thực hiện (2007-2009).
+

So sánh biến đổi đường kính bình qn giữa các ơ chặt chuyển hóa

với các ơ đối chứng năm 2009.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
2.4.1.1. Kế thừa tài liệu
- Tài liệu điều kiện cơ bản về Ban quản lý rừng Bắc Hà - Tỉnh Lào Cai.


20

+

Điều kiện tự nhiên Ban quản lý rừng Bắc Hà - Tỉnh Lào Cai

+


Điều kiện kinh tế - xã hội Ban quan lý rừng Bắc Hà

Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đã
cơng bố.
+

Kế thừa số liệu thu thập được của năm 2007, làm cơ sở so sánh.

Tiêu chuẩn Việt Nam quản lý rừng bền vững của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn(1998, 2006).
+

Biểu điều tra kinh doanh rừng trồng của 14 loài cây trồng chủ yếu,

NXB Nông nghiệp 2003.
+

Biểu cấp đất của Vũ Tiến Hinh, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (2000).
+

Khố luận về chuyển hoá rừng từ các khoá trước.

2.4.1.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp
-

Thu thập số liệu là một khâu cực kỳ quan trọng. Phương pháp thu


thập số liệu hợp lý, độ chính xác cao sẽ đảm bảo tính khách quan của kết quả
nghiên cứu.
a) Trên ÔTC 5000 m2 cố định (ơ tổng hợp) đã được thiết lập mơ hình
chuyển hố tiến hành đo đếm các chỉ tiêu D1.3, Hvn, DT.
Trên điện tích 5000 m2 cố định chia làm 5 ƠTC tạm thời, mỗi ơ có diện tích là
1000 m2 (20×50 m)
-

Ơ đối chứng (ODC) là ơ lập năm 2007, và được đo đếm năm 2009,

diện tích là 1000m2
*) Các chỉ tiêu đo đếm : ( Có phụ biểu kèm theo)
- Đường kính ngang ngực (D1.3) :
Đo tồn bộ số cây của ƠTC bằng thước kẹp kính, đo theo 2 hướng vng
góc Đơng Tây- Nam Bắc. u cầu: đo đúng vị trí 1.3m, đặt thước vng góc
với thân cây, 3 thân thước phải áp sát vào cây, đọc kết quả xong rồi mới rút
thước ra. Độ chính xác tới (cm)


21

- Chiều cao vút ngọn (Hvn) :
+

Dùng thước đo cao Blume- leiss.

+ Đứng cách gốc cây 1 khoảng tương ứng với cự ly ngang ghi trên
thước.
+ Ngắm vào điểm thứ nhất cần đo, đợi kim hết dao động bấm nút hãm

kim được kết quả h1.
+
Ngắm vào điểm thứ 2, đợi kim hết dao động bấm nút hãm được
kết
quả h2.
+ Chiều cao của cây được tính theo cơng thức h = h1± h2
(lấy dấu cộng khi kim chỉ về 2 phía của vạch số 0, dấu trừ khi kim chỉ cùng
phía). Trong trường hợp dốc nghiêng 1 góc  khi đó h’ = h- sin2.
Độ chính xác tới (dm)
b) Trên các ÔTC đối chứng 1000 m2 cũng tiến hành đo đếm các chỉ tiêu
D1.3, Hvn, DT .

OTC:
Địa điểm:
Khoảnh, lô:
D

1.3

TT

DT
1


2.4.2. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng toán học thống kê có sự trợ giúp
của phần mềm Excell 6.0 và SPSS 15.0. phần mềm tự động (versison 2.0).



22

* Các đặc trưng cần tính tốn:
+ Giá trị trung bình ( X ) của đại lượng sinh trưởng
1
X

n
i1

( X : trung bình mẫu, n: dung lượng quan sát, X i : trị số quan sát)
+ Phương sai ( S 2 )
x



S x2  



 xi 2

 i1




( S 2 : Phương sai, X : trung bình mẫu, n: dung lượng quan sát, X : trị số quan sát) x i

S x = S x2


(2.3)

(S : Sai tiêu chuẩn, S 2 : Phương sai)
x

x

S x% =

Sx

x100 (2.4)

X

(Sx%: Hệ số biến động, Sx: Sai tiêu chuẩn, X : trung bình mẫu )
+ Phạm vi biến động (Rx):

R =X
x

(max)

–X

(min)

(2.5)


(Rx: Phạm vi biến động, X(max): Giá trị lớn nhất, X(min): Giá trị nhỏ nhất)

+ Hệ số tương quan(r) : r 
Qx .Qy

(r: Hệ số tương quan, Qxy: sai tiêu chuẩn của giá trị xy, Qx: sai tiêu chuẩn của
giá trị x, Qy: sai tiêu chuẩn của giá trị y)


23

*
-

Các quy luật cấu trúc:
Phân bố N – D: mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng hàm Weibull 

dạng phương trình: f(x) =  . . x   1 .e

 .

,với  , là các tham số của

phương trình Weibull.
Căn cứ số liệu ban đầu để ước lượng tham số  cho phù hợp.
Với  = 1; phân bố có dạng giảm,


= 3 phân bố có dạng đối xứng,




> 3; phân bố có dạng lệch phải,



<3 phân bố dạng lệch trái.



n

(n là số tổ sau khi chia tổ ghép nhóm).



x

Kiểm tra mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết và phân bố thực

nghiệm bằng tiêu chuẩn phù hợp  2 với:

(flt: tần số lý thuyết, ftt: tần số thực nghiệm)
- Tương quan H – D1.3: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:
H = a + b.logD1.3 (a, b là tham số) (2.8)
Từ số liệu thực tế, tính tốn bằng phần mềm xử lý số liệu tự động
(versison 2.0) ta tìm được các hệ số của phương trình và kiểm tra sự tồn tại
của các hệ số bằng tiêu chuẩn t. Nếu /t a/, /tb/ > T05 (tra bảng) thì tham số a, b
tồn tại và ngược lại thì tham số a, b khơng tồn tại.
- Tương quan DT và D1.3: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:


DT = a + b.D1.3 (a, b là tham số)
Từ số liệu thực tế, tính tốn bằng phần mềm xử lý tự động (versison
2.0) tìm được các hệ số của phương trình và kiểm tra sự tồn tại của các hệ số


bằng tiêu chuẩn t. Nếu /ta/, /tb/ > T05 (tra bảng) thì tham số a, b tồn tại và
ngược lại thì tham số a, b khơng tồn tại.


24

2.4.3. Các đối tượng so sánh.
-

So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình của qn lâm phần giữa

các mơ hình sau khi chặt chuyển hố xác định vào năm 2007 với kết quả xác
định năm 2009.
-

So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình qn của lâm phần xác

định vào năm 2007 với kết quả xác định năm 2009 của các mơ hình khơng
chặt chuyển hóa (ơ đối chứng)
-

So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình qn của lâm phần xác

định năm 2009 giữa mơ hình chuyển hố với đối chứng.

-

So sánh phân bố số cây theo đường kính (N- D1.3) lý thuyết của các

mơ hình đã chuyển hóa đo năm 2009 với các mơ hình khơng chuyển hóa đo
năm 2009.
Ghi chú: Mơ hình chuyển hóa là mơ hình được lập, được tiến hành thu
thập và xử lý (đã chặt tỉa thưa).
Mơ hình đã chặt chuyển hóa 2009 là các ơ chặt chuyển hóa năm 2007
được tiến hành thu thập số liệu, xử lý năm 2009.
Mơ hình khơng chuyển hóa là ơ đối chứng được lập ngồi thực địa năm
2007 và được đo đếm năm 2007 và 2009
*

Ô đối chứng được lập ngoài thực địa là 1000m2.

Phương pháp so sánh

Sơ đồ 1: Biến đổi cấu trúc và đường kính bình qn lâm phần giữa các mơ
hình sau khi chặt chuyển hố (2007) với các mơ hình đó sau 2 năm (2009).
OTC A (Xác định năm 2007)

B

C

D

E


OTC A (Xác định năm 2009)

B

C

D

E


×