Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ hồ yên lập quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 134 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Người cam đoan

Lê Văn Quang


ii

LỜI CẢM ƠN

Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu giải pháp phục hồi và nâng
cao chất lượng rừng phòng hộ hồ Yên Lập - Quảng Ninh” được hoàn thành
theo chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý tài nguyên rừng, Khóa 21 (2013 –
2015) tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo
Sau đại học, Khoa QLTNR&MT – trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết sơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Phùng Văn Khoa - người đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm q báu để tơi hồn thành luận văn này. Tơi cũng xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa QLTNR&MT đã hỗ trợ, giúp
đỡ, truyền đạt kiến thức chuyên môn, tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình


học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã làm việc với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng Luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp, bổ sung của các q thầy cơ và các quý vị quan tâm để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Người thực hiện

Lê Văn Quang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................2
1.1. Nghiên cứu về rừng phòng đầu nguồn........................................................2
1.1.1. Nghiên cứu về rừng phòng hộ đầu nguồn trên thế giới............................2
1.1.2. Nghiên cứu về rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam.............................7
1.2. Nghiên cứu về phục hồi rừng và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ......13
1.2.1. Trên thế giới........................................................................................... 13
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 15
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG




PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 19
2.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................. 19
2.1.2. Mục Tiêu cụ thể..................................................................................... 19
2.2. Đối tượng điều tra khảo sát....................................................................... 19
2.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 19
2.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 19
2.4.1. Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật phục hồi và nâng cao chất lượng rừng
phòng hộ hồ Yên Lập....................................................................................... 19


iv

2.4.2. Nghiên cứu cơ sở kinh tế, xã hội phục hồi và nâng cao chất lượng
rừng phòng hộ hồ Yên Lập.................................................................................................... 20
2.4.3. Đề xuất giải pháp góp phần phục hồi và nâng cao chất lượng rừng
phòng hộ hồ Yên Lập.......................................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 22
2.3.1. Quan điểm phương pháp luận................................................................ 22
2.3.2. Phương pháp tiến hành........................................................................... 22
2.3.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp............................................................... 26
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 30
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng............................................................................. 30
3.1.3. Khí hậu, thủy văn................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................... 32

3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động....................................................................... 32
3.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội.....................................................................33
3.2.3. Khu vực hồ Yên Lập................................................................................................... 34
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..................................... 35
3.3.1. Thuận lợi.......................................................................................................................... 35
3.3.2. Khó khăn................................................................................................ 35
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 36
4.1. Cơ sở kỹ thuật phục vụ cho việc đề xuất giải pháp phục hồi và nâng
cao chất lượng rừng phòng hộ hồ Yên Lập...................................................... 36
4.1.1. Xác định ranh giới lưu giới lưu vực hồ Yên Lập....................................36
4.1.2. Đặc điểm tài nguyên thực vật rừng trong lưu vực phòng hộ hồ Yên
Lập................................................................................................................... 40
4.1.3. Phân cấp lưu vực hồ Yên Lập................................................................56


v

4.2. Cơ sở kinh tế, xã hội phục vụ cho việc đề xuất giải pháp phục hồi và
nâng cao chất lượng rừng phòng hộ hồ Yên Lập.......................................................... 71
4.2.1. Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến cơng tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng phịng hộ hồ Yên Lập..............................................71
4.2.2. Những hoạt động xâm hại đến tài nguyên rừng phòng hộ hồ Yên
Lập................................................................................................................... 73
4.3. Đề xuất giải pháp góp phần phục hồi và nâng cao chất lượng rừng
phòng hộ hồ Yên Lập.......................................................................................76
4.3.1. Giải pháp kỹ thuật.................................................................................. 76
4.3.2 Giải pháp kinh tế - xã hội........................................................................ 83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................. 86
1. Kết luận........................................................................................................ 86
2. Tồn tại.......................................................................................................... 87

3. Khuyến nghị................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ký hiệu
ỔTC
ÔDB
ĐTC
Hvn
D

1.3

N/ha
NN
QPN
LK
G/ha


M/ha
NXB
UBND


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Bảng 3.1.

Bảng 3.2.

Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.


Bảng 4.9.
Bảng 4.10.
Bảng 4.11.


viii

Bảng 4.12.
Bảng 4.13.
Bảng 4.14.
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.


Bảng 4.17.

Bảng 4.18.

Bảng 4.19.

Bảng 4.20.

Bảng 4.21.
Bảng 4.22.
Bảng 4.23.


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu hình
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 4.1.
Hình 4.2.
Hình 4.3.
Hình 4.4.
Hình 4.5.

Hình 4.6.

Hình 4.7.
Hình 4.8.


Hình 4.9.

Hình 4.10.
Hình 4.11.
Hình 4.12.


Hình 4.13.
Hình 4.14.
Hình 4.15.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với sự phát triển của xã hội,
rừng có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lâm sản, bảo tồn đa dạng sinh
học, du lịch sinh thái và phịng hộ mơi trường. Ngày nay, khi vấn đề mơi
trường đã trở thành vấn đề tồn cầu thì giá trị phịng hộ mơi trường, đầu nguồn
của rừng đã vượt xa giá trị cung cấp lâm sản truyền thống mà rừng đem lại. Vì
vậy việc phục hồi và bảo vệ bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn vừa là giải
pháp rất cần thiết để phịng chống suy thối tài ngun đất vùng đồi núi, lại
góp phần tạo thêm sinh kế, cung cấp thêm nhiều loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có
giá trị phục vụ cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Lưu vực rừng phòng hộ hồ n Lập có vị trí chiến lược rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của tỉnh Quảng Ninh,
vừa chống lũ cho thị xã Quảng Yên và phường Đại Yên, Việt Hưng thành phố
Hạ Long, lại cung cấp nước sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp và nước sinh
hoạt huyện Hồnh Bồ, thị xã Quảng n, thành phố ng Bí, Hạ Long. Trong
tương lai Hồ Yên Lập còn cung cấp nước phục vụ huyện Thủy Nguyên, huyện

đảo Cát Bà thuộc thành phố Hải Phịng, phát triển giao thơng vận tải đường
thuỷ, thuỷ sản, cải tạo môi trường du lịch thành phố Hạ Long và phát triển du
lịch. [6]
Hiện tại, rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Yên Lập đã bị tàn phá mạnh do
các hoạt động khai thác gỗ trái phép làm cấu trúc rừng bị thay đổi, nên sau
nhiều năm đưa vào sử dụng, lòng hồ Yên Lập đã bị bồi lắng nhiều, nguy cơ
giảm tuổi thọ sử dụng của hồ là rất lớn. Bên cạnh đó lưu lượng nước ở lịng hồ
cũng thay đổi khá mạnh, lũ lớn vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất và đời sống người của người dân trong
khu vực.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phục hồi
và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ hồ Yên Lập - Quảng Ninh” được thực
hiện nhằm cung cấp cơ sở khoa học góp phần giải quyết các vấn đề từ thực tiễn
nêu trên.


2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về rừng phịng đầu nguồn
Có nhiều khái niệm khác nhau về rừng phòng hộ và rừng phòng hộ đầu
nguồn của các tác giả trên thế giới, điển hình:
Để có cơ sở xác định, phân chia đối tượng rừng, các nhà khoa học đã
thống nhất đưa khái niệm: Rừng phòng hộ là rừng và đất được xác định mục
đích sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mịn, hạn
chế thiên tai, điều hịa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái [15].
Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2014, Rừng phòng hộ là loại
rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn,
chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu góp phần bảo vệ mơi
trường.

Theo I.G. Melekhov (1980) Rừng phịng hộ đầu nguồn là những Lâm
phần rừng và đất trong khu vực nước được sử dụng để sản xuất nước, điều hòa
dòng chảy, hạn chế lũ lụt, hạn hán và điều hịa khí hậu hóp phần bảo vệ mơi
trường sinh thái [15].
Theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006, Rừng phòng hộ
đầu nguồn là rừng được xác lập nhằm tăng cường khả năng điều tiết nguồn
nước của dòng chảy, hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất,
hạn chế bồi lấp các dịng sơng, lịng hồ.
1.1.1. Nghiên cứu về rừng phòng hộ đầu nguồn trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về chức năng phòng hộ của rừng đầu nguồn
Lý luận về hệ sinh thái được các tác giả Tansley (1935), Odum (1978)
[24]. đặt nền tảng cho phương pháp luận nghiên cứu hệ thống rừng phịng hộ

nói chung và rừng phịng hộ đầu nguồn nói riêng, thơng qua việc nghiên cứu
và phân tích hệ thống các yếu tố của hệ sinh thái rừng phịng hộ đầu nguồn.
Tính ổn định và bền vững của hệ sinh thái rừng, mà trực tiệp là nhiều yếu tố
sinh thái, trong đó nhân tố nước và đất là một trong những nhân tố quan trọng.
Việc duy trì và phát huy có hiệu quả chức năng phòng hộ - kinh tế của


3
rừng phịng hộ đầu nguồn có quan hệ mật thiết vuới lượng nước bề mặt và xói
mịn đất của khu vực [5].
Trên thế giới các vấn đề về rừng phòng hộ được nghiên cứu từ rất sớm,
ngay từ thời trước Công nguyên, nhà triết học cổ đại Platon đã nêu ra mối quan
hệ giữa lũ lụt và xói mịn đất với việc tàn phá rừng. Đến thế kỷ XIX, xói mòn
đất được nghiên cứu rộng khắp trên thế giới, với cơng trình đầu tiên thuộc về
Volni người Đức thời kỳ 1877 – 1885. Các nhà nghiên cứu nổi tiếng trong giai
đoạn này cịn có Ellison, Delixiop, Mikhovic, Wishchmeier, Kirkby M.J và
Chorley [5].

Đến những năm đầu của thập niên 80 thế kỷ XX đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứ về khả năng phòng hộ của rừng phòng hộ đầu nguồn. Quản lý
bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn là bảo vệ phục hồi và phát triển tất cả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong lưu vực nước nhằm bảo vệ đất, duy trì hoặc
cải tạo sản lượng nước của chúng. Như vậy, quản lý bảo vệ lưu vực nước là
quản lý sử dụng phát triển của các nguồn tài nguyên trong lưu vực để bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mịn, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu,
nhằm thỏa mãn những nhu cầu, nguyện vọng cho hiện tại và các thế hệ tương
lai. Hiện nay các chuyên gia và nhiều nhà khoa học đã đưa ra các khái niệm về
quản lý lưu vực nước, trong đó đáng chú ý là khái niệm của Brooks (1986),
R.Villanueva (1987), Chuncao(1973), các tác giả cho rằng công tác quản lý lưu
vực chính là cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn và là một hệ thống các
biện pháp bảo vệ, phục hồi, phát triển tài nguyên rừng, đất rừng đầu nguồn
nhằm thỏa mãn những nhu cầu về lâm sản, nông sản, văn hóa du lịch và khoa
học, bảo vệ đất, duy trì nguồn nước, ổn đinh khí hậu và chống ô nhiễm môi
trường [15].
Khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn được thể hiện qua chức năng ổn
định dòng chảy và làm tăng lượng nước trong mùa khô. Xét về tính đại diện,
hệ số dịng chảy bề mặt, lượng nước giữ lại trong đất là những chỉ tiêu tốt nhất
phản ánh năng lực phòng hộ của rừng trong việc giữ nước bảo vệ đất. Dòng
chảy về mặt càng thấp chứng tỏ lượng nước giữ lại trong đất càng nhiều, khả
năng phòng hộ của rừng càng cao. Khả năng giữ nước của rừng có


4
giới hạn và phụ thuộc nhiều vào độ xốp, cấu tượng đất, tốc độ thấm nước của
đất, hàm lượng mụn, độ dày tầng đất [5].
1.1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của rừng phòng hộ đầu nguồn
a. Nghiên cứu về cấu trúc tổ thành
Cấu trúc tổ thành là sự tham gia của những lồi cây trong lâm phần, hay

nói cách khác là sự phong phú của các loài cây trong quần thụ thực vật. Theo
tác giả Richards P.W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi ha thường có
ít nhất 40 lồi cây gỗ, mà có trường hợp cịn đến trên 100 loài [21].
Khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục (về
sinh thái), Evans, J. (1984) xác định, có tới 70 - 100 lồi cây gỗ trên 1 ha, nhưng
hiếm có lồi nào chiếm hơn 10% tổ thành lồi (dẫn theo Ngơ Út, 2010) [29].

Theo Tolmachop A.L. (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất đa
dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật đó và
tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số lồi lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài
(dẫn theo Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006). Trong rừng hỗn giao, nhiều
loài cây gỗ lớn phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng, tuy nhiên phần lớn trong một
quần thụ thường có 1-2 lồi chiếm ưu thế [30].
Schimper (1935) khi nghiên cứu rừng vùng Bắc Mỹ cho thấy có 25-30
lồi thực vật thuộc nhóm cây cho gỗ lớn (dẫn theo Ngô Út, 2010) [29].
Laura Klappenbach cho rằng thành phân loài cây liên quan đến các loại
rừng, một số khu rừng chứa đựng hàng trăm loài cây, trong khi đó một số khu
rừng chỉ có một ít lồi. Rừng ln ln biến đổi và phát triển thơng qua một
chuỗi diễn thế, trong thời gian đó thành phần lồi cây trong các khu rừng có sự
thay đổi [31].
Tác giả Baur G.N (1962), khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực gần
Belem trên sông Amazôn, trên một ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống
kê được 36 họ thực vật và trên ơ tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía bắc New
South Wales cũng đã ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây leo,
cây thân cỏ và thực vật phụ sinh (dẫn theo Ngô Út, 2010) [29].
Theo tác giả Catinot. R (1974) trong rừng ẩm nhiệt đới Châu Phi có đến
vài trăm loài thực vật; và trong tổ thành thực vật rừng ẩm nhiệt đới ở


5

Đơng Nam Á thường có một nhóm lồi ưu thế là nhóm họ Dầu, chiếm đến
50% quần thụ [31].
b. Nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ
Rừng nhiệt đới hiện tượng phân tầng là một đặc trưng quan trọng dễ
nhận biết. Một trong những cơ sở định lượng để phân chia tầng thứ là quy luật
phân bố số cây theo cấp chiều cao. Đã có một số tác giả đề xuất các phương
pháp nghiên cứu tầng thứ của rừng nhiệt đới, điển hình như phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guyan vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu
cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ
minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong
một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề
bên nhau và đưa lại một hình tượng về khơng gian ba chiều. Tuy nhiên, do tính
chất phức tạp của nó nên nhiều tác giả có ý kiến không thống nhất nhau trong
cách phân chia tầng thứ. Chevalier (1917), Mildbraed ( 1922) đã ngụ ý rằng
mọi phương pháp dựa vào chiều cao của cây để phân cây cối thành tầng đều có
tính chất tùy tiện và các tầng đó khơng có một thực tế khách quan. Booberg
(1932) đã lập đồ thị chiều cao của tất cả các cây gỗ đo được trong các “khu
rừng bảo vệ” ở Java và đi đến kết luận là không thể nhận ra có mấy tầng cây
như các tác giả khác đã mô tả. Ngược lại, nhiều tác giả khác cho rằng rừng
mưa thường có từ ba đến năm tầng: Brown (1919) khi nghiên cứu rừng cây họ
Dầu tại Phillippines, đã cho biết là các cây gỗ lớn sắp xếp thành ba tầng khá rõ
rệt. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana, Davis và Richards
P.W ( 1933-1934) dùng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng,
phương pháp này được đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lí luận cũng
như về thực tiễn sản xuất, kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông
Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C) tầng cây bụi
(D) và tầng mặt đất (E). Richards P.W (1936) cho biết trong rừng cây họ Dầu
hỗn hợp nguyên sinh ở núi Dulit tại Borneo có 3 tầng cây gỗ nhưng tầng A
phân biệt rõ ràng cịn tầng B và C khó xác định rõ ranh giới, ngồi ra cịn có

một tầng cây bụi và tầng thực vật mặt đất; năm 1939 ông cũng phân rừng hỗn
hợp nguyên sinh ở Nigeria thành năm tầng với ba tầng cây


6
gỗ. Vaughan và Weihe (1941) nhận thấy rằng trong rừng cao đỉnh tại Moritiut
sự phân tầng là có thực và Bear (1946) cũng mô tả sự phân tầng rõ rệt trong
rừng Trinidad, với ba tầng cây gỗ và tầng cây bụi, tầng mặt đất (theo Richards
P.W (1952)). Catinot (1974) cho rằng: rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hố mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây
có chiều cao trên 40m và những tầng bên dưới. Ngoài ra, khi liệt kê các nghiên
cứu về cấu trúc hình thái rừng nhiệt đới còn phải kể đến các tác giả như
Catinot.R (1965), Plandy.J (1978), đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng
phẫu diện đồ ngang và đứng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [23].
Richards (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều
cao là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 - 30 m, 30 - 36 m và 36 - 42 m. Thực
chất việc phân tầng này chỉ là phân chia rừng thành các lớp chiều cao khác
nhau một cách cơ giới (mỗi tầng cách nhau 6 m) [21]. Odum E. P (1971) chưa
thống nhất với ý kiến cho rằng có sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới
600 m ở Puecto Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở một tầng
riêng biệt nào cả [12].
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, tiêu chuẩn
phân cấp của Kraft là: khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây
rừng trồng. Theo phân cấp Kraft, cây rừng được chia làm hai nhóm: nhóm cây
thống trị và nhóm cây bị chèn ép, tiếp đó ơng phân chia cây rừng thành năm
cấp dựa vào tình hình sinh trưởng của chúng. Phân cấp của Kraft phản ánh
được tình hình phân hố cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ
áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi. Cho đến nay phân cấp
này vẫn được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh rừng trồng (dẫn theo Nguyễn
Thanh Tiến, 2010) [23].

Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi.
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ấn Độ và rừng ẩm nhiệt
đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích
thước và chất lượng cây rừng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [23].


7
Như vậy, nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của các tác giả trên mới chỉ
đưa ra nhận xét mang tính định tính, phân chia tầng thứ dựa vào cấp chiều cao
mang tính cơ giới nên phần nào chưa phản ánh đúng tính phức tạp của cấu trúc
rừng nhiệt đới.
Tóm lại, sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới mặc dù có các ý kiến
trái ngược, nhưng quan điểm có sự phân tầng rõ rệt trong rừng mưa nhiệt đới
được nhiều nhà khoa học xác nhận
c. Nghiên cứu về cấu trúc mật độ
Cũng theo tác giả Richards P.W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới ở Nam
Mỹ và châu Phi, mật độ lâm phần (cây có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở
lên) biến động từ 390 - 1.710 cây/ha, trong đó mật độ của những cây có đường
kính từ 41cm trở lên khoảng 39 - 60 cây/ha. Baur G.N (1962), cũng cho biết:
trong rừng mưa nguyên sinh ở Mã Lai trên diện tích một hecta có khoảng 550
cây có đường kính từ 10cm trở lên, trong đó những cây có đường kính trên
48cm từ 42 - 65 cây/ha [21].
Về mật độ tối ưu lâm phần, tác giả H. Thomasius (1972) đã xây dựng lý
thuyết khoảng sống và hằng số không gian sinh trưởng liên quan tới chiều cao,
mật độ và tuổi. Kairukstis (1980) xác định mật độ tối ưu lâm phần theo diện
tích tán lá và mức độ che phủ. Chiabera (1982) mơ hình hóa mật độ tối ưu theo
tuổi và lấy mật độ tại tuổi 100 làm gốc (dẫn theo Nguyễn Ngọc Lung, 1987)
[12]. Nhưng các phương pháp này chỉ thích hợp cho nghiên cứu rừng thuần


lồi đều tuổi. Đối với rừng hỗn loài khác tuổi, việc xác định tuổi lâm phần rất
khó khăn, cho nên khó áp dụng đối với rừng nhiệt đới hỗn loài khác tuổi.
Nghiên cứu của Joost E. Duivenvoorden (1995) tại vùng Amazon thuộc
Comlombia cho thấy, trong 95 ơ tiêu chuẩn, với diện tích 0,1 ha, phân bố ở các
vị trí địa hình khác nhau có 1077 lồi với đường kính ngang ngực (DBH) ≥
10cm. Các loài này thuộc 271 giống của 60 họ, trong đó các họ
Leguminosae và họ Sapotaceae có nhiều lồi có giá trị nhất [14].
1.1.2. Nghiên cứu về rừng phịng hộ đầu nguồn ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về chức năng phòng hộ của rừng đầu nguồn
Ở trong nước, các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật rừng được


8
thực hiện từ thời kỳ pháp thuộc, đến những năm 60 của thế kỷ XX các cơng
trình lcó các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Cao Văn Bích
(1962); Tơn Gia Hun, Chu Đình Hồng (1964); Nguyễn Xn Qt và Bùi
Ngạnh (1963). Chỉ đến những năm đầu của thập niên 90 các cơng trình nghiên
cứu về rừng phịng hộ đầu nguồn mới được quan tâm đúng mức, đầy đủ và
rộng khắp hơn, điển hình cho các cơng trình nghiên cứu phân cấp rừng phịng
hộ đầu nguồn có các tác giả Nguyễn Ngọc Lung, Vũ Đình Phương, Nguyễn
Xuân Quát được phát triển và ứng dụng vào những năm 1990; ngoài ra cịn có
phương pháp phân cấp vùng phịng hộ đầu nguồn sông Mê Công, … [22].
Quản lý đầu nguồn là quá trình đề xuất và thực hiện một loạt các hành
động bao gồm việc vận dụng các nguồn lực tự nhiên, nông nghiệp và con
người vào vùng đầu nguồn. Việc thối hóa đầu nguồn hoặc các hoạt động nhằm
trồng lại rừng hoặc chuyển từ phương thức sử dụng tài nguyên này sang
phương thức khác … và các hoạt động về sử dụng đất gây xáo trộn ở khu vực
đầu nguồn có thể gây nên một chuỗi hậu quả mà chúng ta có thể chứng kiến và
đánh giá được trong phạm vi một vùng đầu nguồn đủ rộng.

Chức năng phòng hộ của một số loại rừng có ý nghĩa quan trọng tương
đương hoặc lớn hơn (thậm chí là vơ giá) so với chức năng sản xuất của nó và
những loại “rừng phòng hộ” này được quản lý nhằm hỗ trợ cho việc bảo vệ
nguồn nước, kiểm sốt xói mịn đất và bảo vệ nơi sống cho các loài động vật,
thực vật hoang dã. Bảo vệ gắn liền với bảo tồn, do đó những loại rừng này cịn
là một bộ phận thiết yếu trong công cuộc bảo vệ cảnh quan và môi trường [24].
Xói mịn đất ở vùng cao khơng những chỉ dẫn đến sự thiệt hại về mức
sản xuất tại chỗ mà còn gây nên nhiều tác hại tại các hồ chứa hoặc sẽ ảnh
hưởng đến việc cung cấp nước tưới ở vùng thấp. Khối lượng vật chất bị cuốn
trôi cũng gây nên nhiều tác hại ở vùng thấp ngay cả khi ta chưa xây dựng hồ
chứa nước. Nói cách khác quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn phải là một cách
quản lý tổng hợp về sử dụng đất và nước với tất cả các mối tương quan của
chúng, tại một vùng nhất định [8].
1.1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của rừng phòng hộ đầu nguồn
a. Nghiên cứu về cấu trúc tổ thành
Cấu trúc tổ thành thực chất là sự tham gia của các thành phần loài cây


9
trong quần thể cây rừng. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam, trên
quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1963, 1978, 1999) đã dựa trên số
lượng và sinh khối nhóm lồi ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân
định các ưu hợp và phức hợp. Nhóm lồi ưu thế trong các ưu hợp khơng q
10 lồi, tỉ lệ cá thể của mỗi lồi ưu thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của
10 lồi ưu thế đó phải chiếm 40-50% tổng số cá thể cây của các tầng lập quần
trong quần thể trên đơn vị diện tích điều tra. Trường hợp độ ưu thế các lồi cây
khơng rõ ràng gọi là các phức hợp [32].
Do đặc trưng khí hậu và đất thuận lợi cho nhiều loài cây cùng phát triển,
cho nên trong rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới hiếm khi chỉ có một lồi ưu thế
duy nhất tạo thành các quần hợp như vùng ôn đới. Theo Nguyễn Hồng Quân

(1982), trong rừng loại IVB ở Kon Hà Nừng, trên diện tích một ha có khoảng
60 lồi, nhưng các lồi có tổ thành lớn nhất cũng không vượt quá 10%. Nguyễn
Văn Trương (1983), cho rằng: trong rừng tự nhiên hỗn loài, chỉ tính lồi cây gỗ
từ trạng thái rừng sào trở lên cũng có đến ba bốn chục lồi trên một ha, nhưng
trong đó lồi cây gỗ lớn có thể vươn đến lớp không gian cao 30m chỉ từ 10 20%. Nguyễn Ngọc Lung (1991) qua điều tra các dạng rừng khí hậu ở Hương
Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương khác, cũng cho biết: trên ơ tiêu
chuẩn diện tích một ha thường có từ 23 - 25 lồi, với số cây thấp nhất cũng đạt
317 cây và cao nhất đến 859 cây trên một ha [14], [19], [26].
So sánh với khu vực khác trên thế giới, Phạm Hoàng Hộ (1999) cho
biết: nếu ở rừng Amazon, trung bình có khoảng 90 lồi trên ha, thì ở Đơng
Nam Á đến 160 loài [7].
Để đánh giá tổ thành rừng, nhiều tác giả đã sử dụng công thức tổ thành
trên tỉ lệ phần mười theo số cây, tiết diện ngang, hoặc chỉ số IV%, trong đó
phương pháp tính tỉ lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel
Marmillod, Vũ Đình Huề (1984) thường được các nhà khoa học vận dụng
trong những cơng trình nghiên cứu cấu trúc rừng [9].
Về nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây trong rừng tự
nhiên, Nguyễn Hải Tuất (1991), đã sử dụng phương pháp tương quan giữa hai
sự kiện và phương pháp kiểm tra tính độc lập bằng mẫu biểu 2 x 2. Hạn chế


10
của phương pháp trên là kết quả đánh giá phụ thuộc vào độ lớn của ô thu thập
số liệu, và tác giả đã đề xuất có thể dùng phương pháp 6 cây để đánh giá sẽ
khách quan hơn [28].
Bùi Đoàn (2001) đã áp dụng phương pháp phân tích định tính (dựa vào
tổ thành ưu thế các loài tham gia lập quần và tầng ưu thế sinh thái) và phương
pháp sinh thái định lượng của M. Gounot (1965), để phân các "nhóm sinh thái"
phục vụ cơng tác điều chế rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà Nừng
[1]. Nguyễn Văn Thêm (2004), nghiên cứu sự kết nhóm giữa các lồi trong


rừng thường xanh ở Đồng Nai, đã sử dụng bảng chéo 2x2, kiểm định tính độc
lập giữa các lồi cây dùng tiêu chuẩn χ2; nếu hai lồi có quan hệ với nhau sẽ
tính cường độ liên hệ theo thống kê Lambda, Phi và Cramer’s.V; và khi có mặt
nhiều lồi cây trên ơ, thì mối liên hệ giữa hai lồi được xác định thơng qua hệ
số kết nhóm riêng phần. Thật ra phương pháp tính tốn của hai tác giả này
phức tạp, khó áp dụng hơn phương pháp mà các tác giả nêu trên đã sử dụng.
Như vậy, có thể thấy rằng rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có
cấu trúc sinh thái phức tạp nhất về thành phần loài, tầng phiến và dạng sống thể
hiện sự phong phú về đa dạng sinh học. Các chỉ tiêu để chỉ sự đa dạng về loài
của rừng tự nhiên là hệ số hỗn loài (số loài/số cây). Trong rừng tự nhiên ở Việt
Nam hệ số này biến động từ 1/5 đến 1/13 (nếu số cây gỗ có đường kính ngang
ngực từ 10 cm trở lên trong 1 ha bình quân là 500 cây thì số lồi biến động từ
38 - 100 lồi/ha). Cấu trúc tổ thành loài nghiên cứu về tầm quan trọng sinh thái
của mỗi loài trong quần thụ, các chỉ tiêu để định lượng về tổ thành thường
được dùng là chỉ số IV (Important Value Index) tính bằng %. Giá trị này được
tính cho tỷ trọng số cây của một loài so với tổng quần thụ, hay tỷ trọng tiết
diện ngang G, hoặc tổng của hai chỉ tiêu này. Các lồi có giá trị IV%> 5%
được xếp vào các lồi ưu thế. Phục vụ mục tiêu quản lý, người ta cũng nghiên
cứu các quan hệ tương hỗ giữa các loài (nhóm sinh thái); nhóm các lồi mục
đích, các lồi phù trợ và các lồi phi mục đích. Sự phân chia này là tương đối
vì lồi phi mục đích hơm nay có thể trở thành lồi kinh tế trong tương lai và
ngược lại. Việc khai thác rừng sẽ làm thay đổi cấu trúc tổ thành loài. Nghiên
cứu ở Lâm Trường Ba Rền cho thấy, trong khi nhóm lồi cây


11
mục đích ở rừng giàu và trung bình chiếm 30-50% thì ở rừng nghèo sau khai
thác nhiều lần chỉ chiếm 13 - 25%. Ở Hương Sơn có những vùng Chẹo và Ngát
chiếm 32%, các loài khác chiếm 41% nghĩa là 73% ưu thế là các loài kém giá

trị kinh tế. Tại Kon Hà Nừng cũng nhận thấy tổ thành các lồi có giá trị kinh tế
ở rừng giàu (Giổi, Sữa, Xoay, Re, Xoan đào, Thông nàng,...) chiếm 20% trong

khi ở rừng nghèo chỉ có 13% dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [23].
b. Nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ
Trên quan điểm nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của rừng, khác với một
số tác giả nước ngoài về quan điểm tầng thứ trong rừng nhiệt đới, ở Việt Nam
hầu như các nhà khoa học đều thống nhất là có sự phân tầng trong rừng tự
nhiên. Sự phân tầng đó khá rõ rệt, có ý nghĩa quan trọng trong hệ sinh thái và
đồng thời tạo ra sự đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1963, 1978) [32] đã phân rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới ở Việt Nam thành năm tầng: tầng vượt tán A1, tầng ưu thế sinh
thái A2, tầng dưới tán A3, tầng cây bụi thấp B và tầng cỏ quyết C.
Trần Ngũ Phương (1970, 1998, 1999) cho rằng: số tầng nhiều nhất trong
đai rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam là năm, kể cả tầng cây bụi và thảm
tươi. Nhưng theo ông việc phân tầng theo các cấp chiều cao là không khoa học.
Thực tế nếu phân tầng mà không chỉ rõ giới hạn cấp chiều cao, thì việc phân
tầng ấy chỉ đơn thuần mang tính chất định tính [17].
Theo Nguyễn Văn Trương (1973, 1983) khi nghiên cứu cấu trúc đứng
của rừng tự nhiên ở các vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Giang, Bắc Kạn và Tuyên
Quang, đã chia chiều cao rừng từ đỉnh cây cao nhất đến cây thấp nhất thành
một số cấp chiều cao theo công thức Hoppman và gộp thành năm cấp chiều cao
[34]. Lê Minh Trung (1991,1992), trên cơ sở phân cấp chiều cao với cự li cấp
là hai mét; đã phân các ưu hợp Giổi xanh, ưu hợp Bằng lăng thành ba tầng và
ưu hợp dầu đỏ thành hai tầng với giá trị các đường giới hạn tầng khác nhau cho
rừng ở vùng Gia Nghĩa - Đắc Nông [27]. Đào Công Khanh (1996), cũng cho
biết: trong rừng mưa nhiệt đới, sự ứ đọng tầng tán hình thành tầng tích tụ ở một
vài cấp chiều cao là tồn tại rõ rệt; và theo Vũ Đình Phương (1998), việc xác
định giới hạn của các tầng thứ chỉ có thể làm



12
được khi có sự phân tầng rõ rệt, tức là rừng đã phát triển ổn định và rừng lá
rộng thường xanh ở nước ta vào giai đoạn ổn định thường có ba tầng,… [17].
Qua đây cho thấy quan điểm phân chia mặt cắt đứng của rừng thành các
cấp chiều cao để có cơ sở định lượng cấu trúc, được nhiều nhà khoa học tán
thành và áp dụng.
c. Nghiên cứu về cấu trúc mật độ
Cấu trúc mật độ là số lượng cây trên một đơn vị diện tích, cấu trúc này
có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của lâm phần. Trong kinh doanh
rừng, việc xác định mật độ thích hợp trong trồng rừng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm mục đích xác định mật độ tối ưu cho lâm phần, Nguyễn Ngọc Lung
(1987) trong khi nghiên cứu trên đối tượng rừng thông ba lá Tây Nguyên, đã sử
dụng 3 phương trình kinh nghiệm biểu thị nhu cầu khơng gian dinh dưỡng,
trong đó dạng phương trình GT = a +p.A ( GT là diện tích hình chiếu thẳng
đứng tán lá, A là tuổi của lâm phần, a và p là các tham số) được chọn làm cơ sở
để xây dựng mơ hình mật độ hợp lí. Phương pháp này chỉ phù hợp cho đối
tượng rừng thuần loài [13].
Tác giả Trần Văn Con (1992) đề nghị ứng dụng mơ phỏng tốn trong
nghiên cứu động thái rừng tự nhiên dựa trên tương quan giữa tổng số cây và
tiết diện ngang của lâm phần rừng khộp, tính tốn các tham số phù hợp cho
mỗi dạng cấu trúc để xác định mật độ tối ưu của lâm phần; qua đó cũng cho
biết rằng rừng Khộp Tây Nguyên rất thưa, độ đầy chỉ đạt từ 0,4- 0,7 [4].
Về nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất, Nguyễn Hải
Tuất (1990) [38], Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi (1994) [39] bằng phương
pháp kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách từ một cây
được chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất với trị số bình qn lí thuyết, kết hợp
với sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn đánh giá khi dung
lượng mẫu đủ lớn, xác định hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất cho các
trạng thái rừng từ IIA đến IV.

Vận dụng phương pháp trên, Bảo Huy (1990, 1993) dùng phân bố
khoảng cách và kiểm tra bằng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn để xác định các
kiểu phân bố cây rừng trên bề mặt cho các đơn vị phân loại của lâm phần


13
Bằng lăng ở Đắk Lắk [11]. Lê Sáu (1996), áp dụng khi nghiên cứu phân bố cây
ở các lâm phần rừng tự nhiên Kon Hà Nừng [18]. Trần Cẩm Tú (1999) áp dụng
cho đối tượng rừng tự nhiên ở Hương Sơn - Hà Tĩnh [27].
Từ cự ly bình quân cây rừng tính tốn theo phương pháp trên, kết hợp
với việc xác định mơ hình cấu trúc N/D định hướng, tính tốn được mơ hình
cự ly bình qn tối ưu giữa các cây rừng theo cỡ kính phục vụ cho cơng tác bài
cây khai thác, tỉa thưa nuôi dưỡng rừng, (Bảo Huy, 1993) [11].
1.2. Nghiên cứu về phục hồi rừng và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ
1.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu phục hồi rừng trên thế giới được bắt đầu từ rất sớm. Năm
1930, Richard P.W. đã có những nghiên cứu đầu tiên về diễn thế tái sinh phục
hồi rừng, qua đố ông cho rằng, cho mỗi ô dạng bản, các cây tái sinh tự nhiên có
dạng phân bố cụm hoặc đều và thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hoặ không
giống lớp cây tầng cao. Đây là những nghiên cứu mở đầu rất quan trọng cho
khoa học phục hồi rừng, song nó chưa chỉ ra được những giải pháp cụ thể để
phục hồi rừng.
Tuy nhiên, khoa học nghiên cứu về phục hồi rừng mới thực sự phát triển
vào những năm 1950 trở lại đây. Điển hình là các nghiên cứu của Barnard
(1950), Smith (1952) ở Malaysia và nghiên cứu của Lamprecht ở Venezuela
(1954). Những kết quả nghiên cứu đó đều đi đến thống nhất rằng: cần lợi dụng
triệt để thảm thực vật hiện có với các điều kiện lập địa khác nhằm duy trì tái
sinh tự nhiên kết hợp với trồng bổ sung để phục hồi lại cấu trúc rừng gần giống
ban đầu [10].
Khi nghiên cứ về rừng nhiệt đới châu Á, Van Steenis (1956) đã đưa ra

kết luận sau: tái sinh vệt thích hợp với những cây ưa sáng mọc nhanh, vòng đời
ngắn; cây tái sinh phân tán, liên tục phù hợp với các loài ban đầu chịu bóng
hoặc những lồi ưa bóng [10].
Ngồi ra, vấn đề được quan tâm nhiều hơn cả trong quá trình nghiên cứu
về phục hồi rừng nhiệt đới, vẫn là hiệu quả lợi dụng tái sinh rừng của các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh. Trong đó, phải kể đến hệ thống các phương pháp xử lý
và hiệu quả của nó đối với tái sinh rừng trong “Cơ sở sinh thai học và


14
kinh doanh rừng mưa” của G. Baur (1964).
Năm 1975, khi phân tích sự phát triển của thảm thực vật thứ sinh,
Whitimore đã nhấn mạnh: khoảng thời gian để các khu rừng tái sinh hạt đạt
được trạng thái là rừng nguyên sinh có thể tới hàng trăm năm. Các khu rừng
thuần loài được tạo thành bởi những loài mà hạt của chúng có thể nảy mầm và
trụ được trên các khu đất trống vào thời điểm thích hợp và cần lợi dụng lớp cây
chồi, xử lý thực bì theo băng rạch tránh phát nắng để sớm tạo hoàn cảnh rừng.
Đặc biệt, các nghiên cứu về kỹ thuật làm giàu rừng cũng tương đối phát triển,
từ những năm 1965 đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm làm giàu rừng là bổ
sung các lồi cây có giá trị kinh tế vào những nơi rừng đã phục hồi nhưng thiếu
hụt lồi cây có giá trị. Đến năm 1989, Han Lamprecht và Aubreulle đã bổ sung
thêm rằng, làm giàu rừng là lựa chọn tối ưu nhất cho lâm phần ban đầu khơng
đủ lồi cây tái sinh có giá trị kinh tế, từ đó đã xây dựng hoàn chỉnh phương
pháp làm giàu rừng theo rạch [10].
Năm 1996, các nghiên cứu của Fedlmaner đã chỉ ra rằng, các nhân tố
ảnh hưởng tới quá trình tái sinh phục hồi rừng chủ yếu là: điều kiện lập địa,
thành phần lồi, nguồn cây mẹ gieo giống, … Song đó mới chỉ là nghiên cứ
tổng hợp mà chưa chỉ ra được nhân tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, và chưa
đề cập đến nhóm nhân tố quan trọng là kinh tế xã hội.
Theo J. Wyatt – Smith (1995), làm giàu rừng là sự bổ sung những lồi

cây có giá trị kinh tế vào những nơi rừng đã phục hồi lớp cây chư phủ thứ sinh
hoặc cây bụi nhưng thiếu hụt những lồi cây có giá trị. Wan Yu Sof (1998)
cũng lưu ý khi chọn loài làm giàu rừng cần quan tâm đến các tiêu chí như: dễ
tạo cây tái sinh, tỷ lệ nảy mầm cao, ra hoa kết quả hàng năm, sinh trưởng
nhanh, đặc biệt thời kỳ đầu, chịu bóng nhẹ lúc non, có khả năng chịu đựng
được sự cạnh tranh các cây khác, tự tỉa cành tốt, … [10].
Ngoài ra, việc phân loại rừng – đối tượng phục hồi là cơ sở quan trọng
cho đề xuất các biện pháp phục hồi. Hiện nay, trên thế giới có 2 quan điểm
phân loại chính được ghi nhận là quan điểm của E.F. Bruenig (1998) dựa vào
đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ, gồm 5 loại chính: các lâm phần
rừng hỗn loài tư nhiên bị khai thác quá mức, các lâm phần rừng thứ sinh ở các


×