Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tài liệu luận văn Mối Quan Hệ Giữa Lãi Suất, Tỷ Giá Và Giá Cổ Phiếu Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ PHƯƠNG TRINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT,
TỶ GIÁ VÀ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THỊ PHƯƠNG TRINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT,
TỶ GIÁ VÀ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
(Ngân hàng)
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHONG


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả tên là Trần Thị Phương Trinh – là học viên lớp Cao học Khóa 26
chuyên ngành Ngân hàng, Khoa Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ với đề tài “ Mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và
giá cổ phiếu tại Việt Nam.” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tác giả dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thanh Phong.
Ngày 23 tháng 5 năm 2019
Học viên thực hiện

Trần Thị Phương Trinh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT - ABSTRACT ....................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 3
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
1.6 Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 6
1.6.1 Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 6
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 6
1.7 Kết cấu của luận văn .................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LÃI SUẤT, TỶ GIÁ, GIÁ CỔ
PHIẾU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA BA YẾU TỐ................................................. 7
2.1 Tổng quan về Lãi suất ................................................................................... 7
2.1.1 Khái niệm lãi suất: .................................................................................... 7
2.1.2 Đặc điểm lãi suất ....................................................................................... 8
2.1.3 Vai trò lãi suất: .......................................................................................... 8
2.1.4 Chức năng của lãi suất .............................................................................. 9
2.1.5 Phân loại lãi suất: ...................................................................................... 9
2.1.6 Các yếu tố tác động đến lãi suất: ............................................................. 12


2.2 Tổng quan về tỷ giá hối đoái ....................................................................... 13
2.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái: ....................................................................... 13
2.2.2 Phương pháp yết giá của tỷ giá hối đoái ................................................. 14
2.2.3 Vai trị của tỷ giá hối đối: ...................................................................... 15
2.2.4 Phân loại tỷ giá hối đoái .......................................................................... 16
2.2.5 Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái................................................... 19
2.2.6 Các loại giao dịch kinh doanh ngoại hối ................................................. 20
2.3 Tổng quan về giá cổ phiếu ......................................................................... 22
2.3.1 Khái niệm giá cổ phiếu: .......................................................................... 22
2.3.2 Đặc điểm giá cổ phiếu:............................................................................ 23

2.3.3 Đo lường giá cổ phiếu ............................................................................. 24
2.3.4 Phân loại giá cổ phiếu ............................................................................. 25
2.3.5 Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu ...................................................... 26
2.4 Mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu tại Việt Nam. .................. 28
2.4.1 Mối quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu ................................................. 28
2.4.2 Mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu ............................................... 28
2.4.3 Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá ......................................................... 29
2.5 Lược khảo nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và giá chứng
khoán. ................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37
3.1. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 37
3.2. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................... 37
3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 37
3.2.2 Mơ hình đề xuất ...................................................................................... 40
3.3 Quy trình thực hiện ..................................................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 44
4.1 Thống kê mơ tả ............................................................................................ 44
4.2 Kiểm định tính dừng ................................................................................... 45
4.3 Chọn độ trễ phù hợp cho mơ hình .............................................................. 45


4.4 Kiểm tra mối quan hệ dài hạn .................................................................... 46
4.5 Phân rã phương sai...................................................................................... 49
4.6 Kiểm định Granger Causality .................................................................... 51
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 54
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 54

5.2 Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 54
5.3 Hàm ý chính sách......................................................................................... 55
5.3.1 Đối với kiểm soát lãi suất........................................................................ 55
5.3.2 Đối với kiểm soát tỷ giá .......................................................................... 56
5.3.3 Đối với kiểm soát giá chứng khoán ......................................................... 57
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADF

Augmented Dickey-Fuller

AUD

Đô la Úc

BRICS

Một khối bao gồm các nền kinh tế lớn mới nổi gồm
Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi

CSTT

Chính sách tiền tệ

EX


Tỷ giá hối đối

G5

Nhóm 5 nước phát triển gồm Mỹ, Anh, Đức, Nhật
Bản và Pháp

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

IFM

Quỹ tiền tệ quốc tế.

IMM

Thị Trường Tiền Tệ Quốc Tế

IR

Lãi suất tái cấp vốn

KPSS

Kwiatkowski-Phillips-Schmidt-Shin

MS-VAR

Mơ hình Markov-switching vector autoregressive


NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị Trường chứng khốn

USD

Đơ la Mỹ

VECM

Vector Error Correlation Model- Mơ hình hiệu chỉnh
phương sai

VN

Việt Nam


VND

Việt Nam đồng

VNI

Chỉ số VN-Index



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Kỳ vọng mối tương quan giữa các biến trong mơ hình ................... 40
Bảng 3. 2 Mô tả biến ....................................................................................... 41
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả cho chuỗi dữ liệu lợi nhuận ................................... 44
Bảng 4. 2 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ........................................... 45
Bảng 4. 3 Chọn độ trễ phù hợp cho mơ hình ................................................... 45
Bảng 4. 4 Kiểm định tự tương quan phần dư .................................................. 46
Bảng 4. 5 Kiểm định đồng liên kết ba biến ..................................................... 47
Bảng 4. 6 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến lãi suất và chỉ số VN-Index 47
Bảng 4. 7 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến tỷ giá và chỉ số VN-Index .. 47
Bảng 4. 8 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến lãi suất và tỷ giá ................. 48
Bảng 4. 9 Mơ hình hồi quy đồng tích hợp ....................................................... 48
Bảng 4. 10 Phân rã phương sai của LEX theo Cholesky ................................. 49
Bảng 4. 11 Phân rã phương sai của LIR theo Cholesky .................................. 50
Bảng 4. 12 Phân rã phương sai của LVNI theo Cholesky ............................... 50
Bảng 4. 13 Kiểm định Granger Causality........................................................ 51
Bảng 4. 14. Tổng hợp kết quả mối quan hệ giữa các biến ............................... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3. 1 Biểu đồ biến động tỷ giá và chỉ số VN-Index từ năm 2004 đến năm
2017 .............................................................................................................. ..39
Hình 3. 2 Biểu đồ biến động lãi suất và chỉ số VN-Index từ năm 2004 đến năm
2017 ................................................................................................................ 38
Hình 3. 3 Biểu đồ biến động lãi suất và tỷ giá từ năm 2004 đến năm 2017..... 40
Hình 4. 1 Tính ổn định của mơ hình với độ trễ là 2…………………………..46
Hình 4. 2 Diễn biến chênh lệch lợi tức giữa VND và USD năm 2012-2017 ... 53


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mối liên kết động giữa giá cổ phiếu, lãi suất và các biến động tỷ giá đã thu
hút sự chú ý đặc biệt từ các nhà nghiên cứu.Vì mối quan hệ mạnh mẽ giữa chúng sẽ
có ý nghĩa quan trọng đối với các chính sách kinh tế và các quyết định ngân sách
vốn quốc tế. Bài nghiên cứu này xem xét mối quan dài hạn giữa lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cổ phiếu tại Việt Nam. Cụ thể là xem xét mối quan hệ giữa lãi suất và
giá cổ phiếu, mối quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu, mối quan hệ giữa lãi suất và
tỷ giá. Bằng cách sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng
liên kết, mơ hình VECM, kiểm định nhân quả Granger, và hàm phân rã phương sai
đến các biến lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu tại Việt Nam trong khoảng thời
gian từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2017 .Kết quả của bài nghiên cứu cho
thấy trong dài hạn yếu tố lãi suất và giá cổ phiếu có mối quan hệ dài hạn với nhau,
trong khi tỷ giá hối đối khơng có mối tương quan đến lãi suất và giá cổ phiếu. Việc
tìm ra các mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu, sẽ giúp nhà nước đưa ra các
hàm ý chính sách thơng qua cơng cụ lãi suất để ổn định thị trường chứng khoán
hiệu quả hơn hoặc ngược lại. Đối với tỷ giá do sự kiểm sốt chặt chẽ của nhà nước
nên nó vẫn chưa chịu tác động của nhân tố bên ngồi. Do đó, hướng nghiên cứu
trong tương lai sẽ sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu mới trên thế giới phân
tích mối quan hệ giữa các biến trên để cho ra kết quả khách quan hơn, tìm mối quan

hệ đến biến tỷ giá nhằm đưa ra các hàm ý chính sách điều tiết thị trường ngoại hối
tốt hơn.Từ đó giúp nền kinh tế ổn định, phát triển, tạo lòng tin trong dân chúng. Hạn
chế bị tác động lớn từ những cú sốc bên ngồi.
TỪ KHĨA: Lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu, mơ hình VECM, kiểm định nhân quả


2

Title: The Relationship between Interest rate, Exchange Rate and Stock Price in
Viet Nam
ABSTRACT
The dynamic link between stock prices, interest rates and exchange rate
fluctuations has attracted special attention from researchers. Because their strong
relationship will have important implications for economic policies and
international capital budget decisions. This paper examines the long-term
relationship between interest rates, exchange rates and stock prices in Viet Nam. In
particular, consider the relationship between interest rates and stock prices, the
relationship between exchange rates and stock prices, and the relationship between
interest rates and exchange rates. By using Unit Root tests, Cointegration Tests,
VECM model, Granger causality test, and variance Decomposition to interest rate,
exchange rate and stock price in Vietnam in the period from January 2004 to
December 2017. The results of the study show that interest rates and stock prices
have a long-term relationship with each other, while the exchange rate has no
correlation with interest rates and stock prices. Finding out the relationship between
interest rates and stock prices will help the state make policy implications through
interest rate tools to stabilize the stock market more effectively or vice versa. For
the exchange rate due to the strict control of the state, it has not been affected by
external factors. Therefore, the future research direction will use many new research
methods in the world to analyze the relationship between the above variables to
produce more objective results. The relationship between variables and the

exchange rate is finded to give implications for policy to regulate the foreign
exchange market better. From that, it helps the economy to be stable, develop and
create trust among the people. Limitations are greatly influenced by external
shocks.

Keywords: Interest rate, Exchange Rate, Stock Price, VECM model, Granger
causality


3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc tự do hóa thị trường tài chính và tiến bộ
cơng nghệ đã làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa thị trường chứng khoán, ngoại
hối và thị trường tiền tệ. Chỉ số cổ phiếu, tỷ giá và lãi suất phản ứng nhanh chóng
với những thay đổi của nền tảng kinh tế cơ bản của các quốc gia. Nên mối liên kết
động giữa giá cổ phiếu, lãi suất và các biến động tỷ giá đã thu hút sự chú ý đặc biệt
từ các nhà nghiên cứu.
Thị trường chứng khốn đang trở thành một phần khơng thể tách rời của nền
kinh tế của nhiều quốc gia. Với sự ra đời của các chính sách kinh tế tự do, mở cửa
và công nghệ tiên tiến, các nhà đầu tư đang tìm kiếm sự tiếp cận dễ dàng với các thị
trường chứng khốn trên tồn thế giới. Thực tế là các chỉ số thị trường chứng khoán
đã trở thành một dấu hiệu cho thấy tình trạng của nền kinh tế của một quốc gia, cho
thấy tầm quan trọng của thị trường chứng khoán. Tầm quan trọng ngày càng tăng
của thị trường chứng khoán đã thúc đẩy việc xây dựng nhiều lý thuyết để mô tả hoạt
động của thị trường chứng khốn.
Hashemzadeh và Taylor (1988) đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều
trong các mơ hình hồi quy giữa cung tiền và lợi nhuận chứng khoán sử dụng các chỉ
số chứng khốn để ước tính lợi nhuận của thị trường. Hướng nghiên cứu của mối

quan hệ nhân quả dường như chủ yếu là từ lãi suất đến giá cổ phiếu nhưng khơng
theo chiều ngược lại. Solnik (1987) đã tìm thấy mối tương quan dương yếu giữa
chênh lệch tỷ giá cổ phiếu thực tế và những thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực, và
sự tăng trưởng thực sự trên thị trường chứng khốn cũng tác động tích cực đến tỷ
giá hối đoái.
Nghiên cứu gần đây về tỷ giá hối đoái và biến động giá cổ phiếu đã cho thấy
một mối quan hệ mạnh mẽ giữa hai biến, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng
(xem ví dụ, Katechos, 2011; Lin, 2012; Tsai, 2012; Walid và cộng sự, 2011).
Những nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa hai biến thường cho thấy sự bất ổn
hoặc thiếu một mối quan hệ (Diamandis và Drakos, 2011; Nath và Samanta, 2003;


4

Phylaktis và Ravazzolo, 2005; Zhao, 2010). Ngoài ra, tác động ổn định của lãi suất
cao trong cuộc khủng hoảng tỷ giá đang gây ra tranh cãi (Choi và Park, 2008). Tuy
nhiên, cú sốc tỷ giá hoặc lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận thị trường chứng khoán
(Ahmad và cộng sự, 2010; Pirovano, 2012; Ioannidis và Kontonikas, 2008).
Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện ở các thị trường khác
nhau đã cho thấy kết quả về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và các biến
kinh tế nói trên khác nhau. Mok (1993), xác minh mối quan hệ nhân quả của lãi suất
hàng ngày, tỷ giá hối đối và giá cổ phiếu ở Hồng Kơng trong giai đoạn 1986-1991.
Kết quả chỉ ra rằng Lãi suất liên ngân hàng Hồng Kông và các chỉ số giá là chuỗi
độc lập. Như một sự mở rộng hơn nữa cho nghiên cứu, mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và giá cổ phiếu đã được kiểm tra, nghiên cứu kết luận rằng những chuỗi đó
cũng độc lập.
Các mối quan hệ động giữa giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái đã thu hút sự chú
ý của nhiều nhà kinh tế, vì lý do lý thuyết và thực nghiệm, vì cả hai đều đóng vai trị
quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia .Vì
vậy để xem xét giữa các biến lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu có mối quan hệ tác động

lẫn nhau hay khơng tại Việt Nam, để từ đó có thể xây dựng chính sách có thể dùng
các nhân tố lãi suất, tỷ giá để điều chỉnh chênh lệch giữa giá cổ phiếu quá lớn do
đầu cơ hoặc ngược lại. Do đó đề tài “Mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và giá cổ
phiếu tại Việt Nam” mang tính thực tiễn cao.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xem xét mối quan hệ lãi suất, giá cổ phiếu và tỷ giá hối đối bằng cách sử
dụng mơ hình VECM để đưa ra mối quan hệ giữa ba biến . Từ việc tìm ra mối quan
hệ giữa các biến có thể đưa ra các chính sách thơng qua các công cụ để ổn định 3 thị
trường lớn là thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ từ đó
giúp ổn định nền kinh tế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất và giá cổ phiếu
 Phân tích mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá và giá cổ phiếu


5

 Phân tích mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất và tỷ giả
 Xem xét hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu tại Việt Nam
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời những
câu hỏi sau:
 Thứ nhất, Giữa lãi suất và giá cổ phiếu có mối quan hệ dài hạn với nhau
như thế nào?
 Thứ hai, Giữa tỷ giá và giá cổ phiếu có mối quan hệ dài hạn với nhau như
thế nào?
 Thứ ba, Giữa tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ dài hạn với nhau như thế
nào?
 Thứ tư, Hàm ý chính sách để hạn chế sự biến động của ba yếu tố tỷ giá,

lãi suất và giá cổ phiếu tại Việt Nam như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và giá cổ phiếu tại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu dữ liệu lãi suất, tỷ giá tại Việt Nam, giá cổ
phiếu sử dụng chỉ số VN-Index tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
(HOSE) trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2017. Tuy nhiên, do hạn chế thông
tin về các dữ liệu và thời gian thu thập, luận văn sử dụng số liệu hàng tháng : từ
tháng 1/2004 đến tháng 12/2017 với tổng số 168 quan sát
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu, Tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng để
đi đến kết quả sau cùng. Trên cơ sở mơ hình đã được xây dựng và áp dụng ở trong
nước và nước ngoài của tác giả Asmy, M.và cộng sự 2009 áp dụng tại Malaysia
(1987-1995).
Trong bài nghiên cứu này, Tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị bằng
phương ADF (Augmented Dickey-Fuller), Phillips-Perron (PP test), KwiatkowskiPhillips-Schmidt-Shin-(KPSS test), mơ hình Vector tự hồi quy VAR, kiểm tra mối


6

quan hệ dài hạn (Cointegration test) và mơ hình vector hiệu chỉnh sai số VECM
(Vector Error Correlation Model) bằng cách xác định sự tồn tại vector đồng liên kết
của Johansen và sử dụng VECM để xác định phương trình đồng liên kết giữa các
biến lãi suất, tỷ giá và chỉ số VN-Index. Phân rã phương sai ( EDV) theo phương
pháp Cholesky, kểm định Ranger Causality để phát hiện mối quan hệ nhân quả giữa
biến. Kết quả chạy trên phần mềm Eview 8.0.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đúc kết, hệ thống lại cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa

lãi suất, tỷ giá và giá cổ phiếu tại Việt Nam.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ
giá và giá cổ phiếu. Việc tìm ra các mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu sẽ
giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế hiệu quả hơn bằng việc đưa ra các chính sách
thơng qua các cơng cụ để ổn định 3 thị trường lớn là thị trường chứng khoán, thị
trường ngoại hối, thị trường tiền tệ từ đó giúp nền kinh tế ổn định, phát triển, tạo
lòng tin trong dân chúng. Tránh bị tác động lớn từ những cú sốc bên ngoài.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn nghiên cứu gồm 5 chương, ngồi phần tóm tắt chương thì nội dung
chính của mỗi chương được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu và mối quan
hệ giữa ba yếu tố.
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LÃI SUẤT, TỶ
GIÁ, GIÁ CỔ PHIẾU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA BA YẾU TỐ.
2.1 Tổng quan về Lãi suất
2.1.1 Khái niệm lãi suất:
Có nhiều cách định nghĩa về lãi và lãi suất.
Khi nghiên cứu về tư bản, Mác đã kết luận: “lãi suất cũng là phần giá trị
thặng dư được tạo ra do kết quả bóc lột lao động làm thuê và bị bọn tư bản - chủ
ngân hàng chiếm đoạt. Vì thế, lãi suất là giá cả của một số tiền vay”.
Lý thuyết chung về lãi suất và tiền tệ của Keynes lại cho rằng: “lãi suất chính

là sự trả cơng cho số tiền vay, là phần thưởng cho sở thích chi tiêu tư bản. Lãi suất
do đó cịn được gọi là công trả cho sự chia li với của cải tiền tệ.”
Theo Samuelson:” Lãi suất là giá cả của người đi vay phải trả cho người cho
vay để sử dụng một khoản tiền trong một khoản thời gian xác định”.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Lãi là khoản tiền mà bên vay, huy
động vốn hoặc bên thuê trả cho bên vay, đầu tư chứng khoán, gửi tiền hoặc bên cho
thuê về việc sử dụng vốn vay, vốn huy động hoặc tài sản cho th. Lãi được tính
tốn căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụng vốn và lãi suất, quy định ban hành kèm
theo Thông tư 14/2017/TT-NHNN ban hành ngày 29/09/2017 của Ngân hàng nhà
nước.
Cũng có định nghĩa cho rằng: lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn
vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu
vốn.
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng. Giá cả
theo quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ
hoặc các dạng thức tài sản khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, lãi suất được định nghĩa là tỷ lệ của
tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của
họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hỗn chi tiêu.


8

Một khái niệm khác: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch
cho vay giữa các bên. Số tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả
thêm cho người cho vay. Cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với
số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước giữa 2 bên (thường được tính
theo tháng hoặc theo năm).
Từ các khái niệm trên có thể tổng quát rằng: Lãi suất là giá cả người đi vay

phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất
định.
2.1.2 Đặc điểm lãi suất
Tính cạnh tranh: trên thị trường tiền tệ các tổ chức tín dụng hoạt động cạnh
tranh gay gắt, một trong những yếu tố giúp các tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau
đó là chính sách lãi suất. Lãi suất tiền gửi và tín dụng của mỗi ngân hàng sẽ có sự
chênh lệch với nhau nhằm thu hút khách hàng, tạo ra tính cạnh tranh mà vẫn đảm
bảo lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Tính linh hoạt: lãi suất sẽ thường xuyên thay đổi theo từng thời kỳ, từng sự
biến động của cung cầu vốn, lạm phát, chính sách của Ngân hàng Nhà nước về lãi
suất điều hành nhằm phù hợp với nhu cầu của thị trường, ổn định nền kinh tế, hạn
chế biến động đối với tác động nhân bên ngồi.
2.1.3 Vai trị lãi suất:
Lãi suất là cơng cụ của chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước có thể sử
dụng lãi suất như là một cơng cụ để điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ nhằm đạt
mục tiêu đề ra. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối và trì trệ, Ngân hàng
Nhà nước có thể hạ lãi suất nhằm tăng cung tiền và kích cầu để thúc đẩy kinh tế
phát triển vượt qua tình trạng suy thối.
Lãi suất là cơng cụ khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm để hưởng phần
lãi suất, làm nguồn huy động vốn tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu vay và làm thị
trường tài chính phát triển. Khi nhu cầu vốn vay tăng sẽ tác động làm lãi xuất có xu
hướng tăng, đây là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển và
ngược lại. Tuy nhiên khi lãi suất tăng quá mức thì sẽ làm cho khách hàng vay vốn
gặp khó khăn trong vấn đề trả lãi vay, để tránh tình trạng nợ xấu bất lợi cho ngân


9

hàng thì NHNN đưa ra các mức ấn định lãi suất trần, sàn để điều tiết ổn định lãi
suất. Vì vậy lãi suất đóng vai trị rất quan trọng trong việc nhà nước thực hiện chính

sách tiền tệ, điều tiết nền kinh tế.
Lãi suất là chi phí phải trả của doanh nghiệp vay. Các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn để mở rộng kinh doanh, trước khi vay doanh nghiệp đó cần so sánh chi
phí lãi vay phải trả cho ngân hàng với lợi nhuận thu được khi thực hiện mở rộng,
nhằm xem xét việc vay vốn thực hiện mở rộng kinh doanh có sinh lời hay khơng.
Lãi suất là công cụ giúp hạn chế lạm phát xảy ra. Lạm phát xảy ra từ sự cung
ứng tiền quá mức, nên Nhà nước sẽ đưa ra chính sách lãi suất cao để thu hút huy
động vốn, làm lượng tiền lưu thông giảm và kiềm chế được lạm phát.
Ngoài ra, lãi suất nội tệ và ngoại tệ còn ảnh hưởng đến tỷ giá, các hoạt động
xuất nhập khẩu, nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.4 Chức năng của lãi suất
Chức năng phân phối: phân phối lãi suất giúp cho nền kinh tế phân bổ nguồn
tiền từ các tài khoản tiết kiệm của người có vốn nhàn rỗi đến những khoản vay cần
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của nhà đầu tư
trong nền kinh tế. Khi quyết định vay vốn đầu tư, nhà đầu tư phải so sánh lãi suất
phải trả khoản vay với tỷ suất sinh lợi kiếm được từ dự án đầu tư để có lợi nhuận
khi thực hiện. Do đó lãi suất phân phối lại một phần thu nhập hay lợi nhuận của
khoản vay phải trả cho ngân hàng hoặc người cho vay.
Chức năng kiểm sốt: lãi suất có vai trị quan trọng trong chính sách tiền tệ
của Chính phủ, là cơng cụ để kiểm soát lượng cung tiền. Khi lượng cung tiền trên
thị thấp cần mở rộng thì Chính phủ sẽ sử dụng việc giảm lãi suất để khuyến khích
doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, hạn chế gửi tiền, làm lượng
tiền trong lưu thông tăng và ngược lại cần giảm cung tiền thì sẽ áp dụng tăng lãi
suất.
2.1.5 Phân loại lãi suất:
2.1.5.1. Lãi suất trên thị trường tiền tệ có thể chia thành hai nhóm như sau:
 Nhóm lãi suất điều hành do NHNN công bố được sử dụng để điều hành
chính sách tiền tệ, bao gồm: lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên



10

ngân hàng, lãi suất cơ bản. Các lãi suất này được NHNN xác định tuỳ thuộc vào
mục tiêu CSTT và diễn biến nền kinh tế.


Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau

khi vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình
thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu
sự chi phối bởi lãi suất mà NHNN cho các ngân hàng trung gian vay. Mức
độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và
tỷ trọng sử dụng vốn vay NHNN của các ngân hàng trung gian.


Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà ở đó NHNN áp dụng cho các

nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, ngân hàng
nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại qua các hình thức: cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay lại dưới hình thức cầm cố các giấy tờ
có giá ngắn hạn.


Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà
nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do NHNN công bố,
làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ
bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất

nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức
tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ
chức tín dụng khơng được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.


Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất thực hiện trên đối tượng là các giấy

tờ có giá. Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền cho người cầm (hoặc sở hữu)
các giấy đó để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là lãi suất chiết khấu và thu
lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên đó khi đến hạn.
 Nhóm lãi suất kinh doanh chịu tác động của quan hệ cung - cầu vốn: (i) Lãi
suất tín phiếu kho bạc ; (ii) Lãi suất các công cụ huy động vốn của các trung gian tài
chính như tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu được ngân hàng thương mại
(NHTM) chấp nhận; (iii) Lãi suất vay vốn giữa các NHTM trên thị trường tiền tệ


11

liên ngân hàng; (iv) Lãi suất các khoản tín dụng của các NHTM cho các doanh
nghiệp vay là lãi suất cao nhất trên thị trường tiền tệ, lãi suất của các NHTM lớn áp
dụng cho vay các doanh nghiệp có uy tín là mức lãi suất thấp nhất trên thị trường
này và thường gọi là lãi suất cho vay cơ bản.


Lãi suất huy động vốn là lãi suất mà ngân hàng chi trả cho các khoản

tiền gửi của tổ chức, hoặc cá nhân vào ngân hàng. Tùy thuộc vào loại tiền
gửi (khơng kỳ hạn, có kỳ hạn hay tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mơ tiền
gửi mà có các mức lãi suất khác nhau.



Lãi suất vay vốn là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng

khi thực hiện vay vốn từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều
mức tùy theo mục đích, thời gian vay, loại hình vay (vay kinh doanh, vay
trả góp, vay qua thẻ tín dụng) và tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.
2.1.5.2. Căn cứ vào giá trị của lãi suất
 Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất đã bao gồm tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh
nghĩa thường được thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
 Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đã loại bỏ tỷ lệ lạm phát.
Mối liên hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
1 + 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑑𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎĩ𝑎
− 1 = 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ℎự𝑐
1 + 𝑡ỷ 𝑙ệ 𝑙ạ𝑚 𝑝ℎá𝑡
 Lãi suất thực là căn cứ để nhà đầu tư dùng để tính tốn lợi ích thực tế khi đưa
ra phương án đầu tư vì lãi suất thực phản ánh chính xác chi phí thực của việc sử
dụng vốn vay. Nếu căn cứ vào lãi suất danh nghĩa thì sẽ khơng đưa ra đánh giá đúng
về thị trường vì nó khơng phản ánh đúng giá trị của nó nên không thể nhận định
được lãi suất danh nghĩa đang cao là do chi phí cao hay do tỷ lệ lạm phát cao.
2.1.5.3. Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất
 Lãi suất cố định là loại lãi suất không đổi trong một khoản thời gian nào đó
theo thoả thuận. Lãi suất này sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của lãi suất
thị trường.
 Lãi suất thả nổi là lãi suất thay đổi theo lãi suất thị trường, thường thì trong
một khoảng thời gian định kỳ thì lãi suất sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy


12

thuộc vào tình hình, quy định của NHNN. Việc sử dụng lãi suất thả nổi có thể có lợi

khi lãi suất giảm và bất lợi khi lãi suất tăng.
2.1.5.4. Căn cứ vào đơn vị tiền tệ
 Lãi suất nội tệ là lãi suất tiền gửi và cho vay của đồng nội tệ. Lãi suất nội
tệ bằng lãi suất ngoại tệ cộng (hoặc trừ) với khoản tăng (giảm) giá dự tính của đồng
tiền nước ngoài. Khi lãi suất nội địa thấp hơn nước ngoài, đồng tiền nước ngoài sẽ
giảm giá một khoảng bằn chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền (nhằm đảm bảo
ngang giá sức mua).
 Lãi suất ngoại tệ là lãi suất tiền gửi và cho vay của đồng ngoại tệ.
2.1.5.5. Căn cứ vào thời gian
 Lãi suất ngắn hạn: là lãi suất áp dụng cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền
hoặc vay vốn trong thời gian ngắn hạn, thường là dưới một năm.
 Lãi suất dài hạn: là lãi suất áp dụng cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền hoặc
vay vốn trong thời gian trung và dài hạn từ một năm trở lên.
2.1.6 Các yếu tố tác động đến lãi suất:
2.1.6.1 Cung cầu tiền tệ
Khi có sự thay đổi của cung và cầu tiền theo một tỷ lệ khác nhau, trong
trường hợp cung lớn hơn cầu tiền, tức lượng tiền trong lưu thông đang dư dễ dẫn
đến lạm phát nên Chính phủ sẽ điều tiết lại lượng cung tiền cho căn bằng với cầu
tiền, bằng việc tăng lãi suất để thu hút tiền gửi khách hàng giảm lượng tiền lưu
thông. Tuy sự biến đổi của lãi suất đều tuân theo quy định của chính phủ và NHNN,
nhưng ở các nước có nền kinh tế thị trường thì việc thay đổi cung cầu tiền sẽ làm
thay đổi lãi suất. Vì vậy để ổn định lãi suất thì thị trường vốn phải ổn định để hạn
chế tác động lãi suất.
2.1.6.2 Lạm phát kỳ vọng
Bởi vì lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng với tỷ lệ lạm phát, nên khi
tỷ lệ lạm phát tăng sẽ làm lãi suất danh nghĩa tăng tương ứng để lãi suất thực khơng
đổi. Ngồi ra khi nhà đầu tư dự đốn lạm phát tăng thì người dân có xu hướng hạn
chế nắm giữ tiền mặt để tránh mất giá đồng, thay vào đó sẽ chuyển sang dự trữ



13

vàng, mua ngoại tệ khác. Việc này sẽ làm lượng tiền gửi trong ngân hàng giảm, tiền
trong lưu thông tăng. Để hạn chế lượng tiền lưu thơng q nhiều, Chính phủ phải sử
dụng chính sách tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi vào ngân hàng. Do đó, mối
quan hệ giữa lãi suất và lạm phát có ý nghĩa quan trọng trong sự tăng trưởng và ổn
định nền kinh tế.
2.1.6.3 Tỷ giá hối đoái kỳ vọng
Khi đồng nội tệ bị dao động mạnh từ những biến động của ngoại tệ mạnh,
dẫn đến tâm lý công chúng sẽ muốn nắm giữ ngoại tệ hơn vì tính ổn định và sinh lời
của nó. Sự chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại tệ sẽ làm thiếu hụt nội tệ ở các ngân
hàng, điều này tác động làm lãi suất tăng để thu hút lại lượng nội tệ thiếu hụt. Vì
vậy, cần xem xét ảnh hưởng của tỷ giá đến chính sách lãi suất để giảm mức chênh
lệch giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, hạn chế sự dịch chuyển từ nội tệ sang ngoại tệ
và ngược lại làm mất cân bằng thị trường tiền tệ.
2.1.6.4 Yếu tố khác
Những thay đổi khác trong đời sống xã hội như tình hình về kinh tế, chính
trị, khủng hoảng tài chính trên thế giới, nguồn vốn đầu tư ra vào từ nước… cũng tác
động đáng kể đến sự thay đổi lãi suất.
Tóm lại, lãi suất là một công cụ quan trọng trên thị trường tiền tệ, là yếu tố
quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế của Chính phủ.
2.2 Tổng quan về tỷ giá hối đối
2.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đối:
Có rất nhiều nhà kinh tế đưa ra khái niệm về tỷ giá hối đoái:
Theo Samuelson- nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ
giá để đổi tiền của một nước lấy tiền của một nước khác.
Statyer- nhà kinh tế người Úc, trong cuốn sách thị trường ngoại hối, cho
rằng: Một đồng tiền của một nước nào đó thì bằng giá trị của một số lượng đồng
tiền nước khác.
Christopher Pass và Bryan Lowes, người Anh trong Distionary of Economic

xuất bản lần thứ hai, cho rằng: Tỷ giá hối đoái là giá của một loại ngoại tệ được
biểu hiện giá một tiền tệ khác.


14

Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với
nhau.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ (Rate) chuyển đổi (Exchange) từ đơn vị tiền tệ nước
này sang đơn vị tiền tệ nước khác.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền nước này với đồng
tiền nước khác trên cơ sở hàm lượng vàng hoặc sức mua của các đồng tiền đó
Tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng
bao nhiêu đơn vị tiền tệ nước khác
Tỷ giá hối đoái là giá cả mua bán của một đồng tiền trong quan hệ so sánh
với các đồng tiền khác
Tỷ giá hối đoái là giá cả để mua bán trao đổi ngoại tệ
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá so sánh đồng tiền giữa các nước, xét về mặt giá trị.
Tỷ giá hối đoái (hay gọi tắt là tỷ giá) là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại
tệ; tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau. Từ các
khái niệm trên cho thấy, tỷ giá hối đoái là khái niệm dùng để biểu thị tương quan
giá cả của hai đồng tiền ở hai nước khác nhau.
Các khái niệm trên phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá hối đoái.
Để thống nhất với các nội dung ở phần sau. Tác giải đưa ra khái niệm tổng quát: Tỷ
giá hối đoái (gọi tắt là tỷ giá) là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua
đồng tiền khác
2.2.2. Phương pháp yết giá của tỷ giá hối đoái
2.2.2.1 Yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp
 Yết tỷ giá trực tiếp (hay còn gọi là yết giá kiểu Châu Âu) là cách biểu thị một
đơn vị ngoại tệ bằng bao nhiêu đơn vị nội tệ. Một số quốc gia trên thế giới đang

dùng phương pháp yết giá này là Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam và một số
quốc gia khác.
 Yết tỷ giá gián tiếp (hay còn gọi là yết giá kiểu Mỹ) là cách biểu thị một đơn
vị nội tệ bằng bao nhiêu đơn vị ngoại tệ. Phương pháp yết giá này áp dụng ở các
nước như: Anh, Úc, Mỹ và các nước khác.
2.2.2.2 Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.


×