Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.62 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ THỊ THỊNH

TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM TỪ THỰC TIẾN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ THỊ THỊNH

TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM TỪ THỰC TIẾN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRÍ TUỆ

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, luận văn của em là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
em. Kết quả trình bày trong bài viết chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu là trung thực, được lấy từ nguồn báo cáo tổng kết hàng năm của
Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh và trích dẫn theo đúng quy định.
Em xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của kết quả nghiên
cứu này.
Học viên

Tơ Thị Thịnh

1.
2.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn .. Error! Bookmark not defined.

3.1.
3.2.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....
4.1.
4.2.

5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..... Error! Bookmark no
defined.
5.1.
5.2.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ..........

6.1.


6.2.
7.Kết cấu của luận văn ..............................................
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ
SUNG TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM.Error! Bookmark not
defined.
1.1. Những vấn đề lý luận về trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử hình sự
sơ thẩm. .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm hồ sơ vụ án hình sự ....................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm về trả hồ sơ để điều tra bổ sung .... Error! Bookmark not defined.
1.2. Đặc điểm hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự ................................................................. Error! Bookmark not defined.


1.3. Vai trò của hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự ................................................................. Error! Bookmark not defined.

Chương 2: QUY ĐỊNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TRẢ HỒ
SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM ..
Error! Bookmark not defined.
2.1. Những căn cứ Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung .........
defined.

2.2. Thẩm quyền, thủ tục, số lần, thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung củ
............................................................................. Error! Bookmark
2.2.1. Thẩm quyền, thủ tục, số lần, thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung của Tòa án
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử ........................ Error! Bookmark not defined.


2.2.2. Thẩm quyền, thủ tục, số lần trả hồ sơ điều tra bổ sung tại phiên tịa hình sự
sơ thẩm ..............................................................

2.3. Thời hạn chuẩn bị xét xử của Tòa án sau khi trả hồ sơ để điều tra b
.............................................................................
2.4. Hệ quả của việc Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung ......
defined.
2.5. Những vướng mắc khi Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai
sơ thẩm hình sự ...................................................

2.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác trả hồ sơ để đ
sung trong giai đoạn xét xử hình sự sơ thẩm ......
Chương 3: THỰC TRẠNG TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG Ở GIAI
ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ CỦA TAND TỈNH QUẢNG NINH VÀ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY .....
Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử só thẩm hình sự của
Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân tỉnh
Quảng Ninh ....................................................... Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Thực trạng Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm
hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh Error! Bookmark
not
defined.
3.2. Giải pháp bảo đảm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm hình sự của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh .. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở tỉnh Quảng Ninh đối

với hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chun mơn,
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng cường công tác tổng kết, rút kinh nghiệm, tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh Quảng Ninh trong hoạt động trả
hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sựError!
Bookmark
not defined.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, chế dộ, chính sách đối với Thẩm phán, cán bộ
Tòa án ............................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:Số vụ án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã trả hồ sơ
để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự ( từ năm 2015 đến năm 2020)
Bảng 3.2:Số vụ án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã trả hồ sơ
để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự được Viện kiểm sát chấp nhận ( từ năm 2015 đến
năm 2020)
Bảng 3.3:Các căn cứ được Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh áp
dụng trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm hình sự ( từ năm 2015 đến năm 2020)
Bảng 3.4:Kết quả trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Ninh ( từ năm 2015 đến năm 2020)



BLHS
BLTTHS
HĐXX
HTND
TAND
TANDTC
VKS
VKSND
XHCN



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu xây dựng một đất nước văn minh, dân chủ, một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do đó Đảng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới một cách
sâu sắc và tồn diện. Q trình đổi mới đã mang lại những thành tựu hết sức to lớn,
là một động lực để đưa đất nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới. Song song
với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có những biện
pháp để tăng cường, đẩy mạnh việc cải cách nền hành chính tư pháp bởi vì chỉ có
cải cách mạnh mẽ được nền hành chính tư pháp quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa mới được thúc đẩy mạnh mẽ, góp phần làm cho đất nước ta
thực sự là nước xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu trên thì trong Nghị quyết 49 – NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã chỉ ra chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 là “ Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành
có hiệu quả và hiệu lực cao”.

Theo mục tiêu trên để hoạt động xét xử các loại án được nâng cao về mặt
chất lượng, trong đó án hình sự được đặc biệt chú trọng và được xác định là nhiệm
vụ trọng tâm của chiến lược cải cách tư pháp. Do đó, đối với hoạt động tố tụng hình
sự, việc Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát khi có đầy đủ các
căn cứ pháp lý là yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc xét xử một cách khách quan,
đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và đồng thời cũng là biện pháp để đáp
ứng cho công cuộc cải cách tư pháp của nước ta hiện nay.
Đối với Tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian vừa
qua thực hiện việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung cũng có những bất cập, hạn chế
1


nhất định cả về hình thức và nội dung như việc trả hồ sơ không viện dẫn đầy đủ các
căn cứ pháp lý, khơng đúng đối tượng… dẫn đến tình trạng làm cho việc giải quyết
một số vụ án chậm chạp, kéo dài, gây tốn kém tiền của Nhà nước, gây lãng phí thời
gian, cơng sức và làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyền lợi chính đáng của nhân
dân. Do đó, việc nghiên cứu trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm không những góp phần hồn thiện thể chế pháp luật dưới góc độ lý luận và
thực tiễn để có những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy phạm pháp luật, mà
mục tiêu quan trọng là để đáp ứng yêu cầu xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Để Góp phần nâng cao chất lượng xét xử và sự phát triển của ngành
Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh thì việc nghiên cứu những quy định của
pháp luật về trả hồ sơ để điều tra bổ sung là thực sự cần thiết nên hiểu được tầm
quan trọng cũng như ý nghĩa sâu sắc của vấn đề cần nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn
đề tài “ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ thực tiễn
tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn Thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các đề tài đã được cơng bố cho thấy, cho đến nay đã có khá nhiều các
cơng trình khoa học nghiên cứu về việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung với những quy
mô, phương diện khác nhau, chẳng hạn như: “ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa

án cấp sơ thẩm những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Xuân Huệ; “ Bình luận
khoa học Bộ luật tố tụng hình sự” năm 2003 của GS.TS Võ Khánh Vinh; “ Một số vấn
đề về hoạt động tư pháp và kiểm soát hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay” của
PGS.TS Trần Văn Độ; “ Hoàn thiện chế định Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung trong
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003” tác giả Nguyễn Ngọc Kiện, tạp chí Dân chủ và pháp
luật số 7/2012; “ Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong Luật tố tụng hình sự Việt
Nam” của Nguyễn Thị Hải Châu; “ Bàn về việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ
sung” của Nguyễn Phúc Lưu; “ Hoàn thiện quy định của Bộ
2


luật tố tụng hình sự về việc Tịa án cấp sơ thẩm trả hồ sơ để điều tra bổ sung” của
Vũ Gia Lâm, Tạp chí Tịa án nhân dân số 3/2013; “ Bàn về quy quy định: “ Tòa án
Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung” trong điều kiện cải cách tư pháp” của Mai Văn
Lư; “ Bàn về chế định Trả hồ sơ để điều tra bổ sung” của Nguyễn Quang Lộc…
Đối với những đề tài nghiên cứu đã nêu trên, thì vấn đề trả hồ sơ để điều tra bổ
sung ở mức độ này hay mức độ khác đã được các tác giả đề cập đến, như là các căn
cứ pháp lý để Tòa án tiến hành trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay trình tự, thủ tục
hoặc trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì sự cần
thiết của chế tài này có tính hợp lý, hợp pháp như thế nào. Mặc dù vậy, những đề tài
nghiên cứu trên cũng chỉ nghiên cứu một số tình tiết, khía cạnh chưa thống nhất,
cịn đang có nhiều quan điểm khác nhau trong thực tiễn xét xử. Chưa thực sự có
nhiều đề tài nghiên cứu một cách tổng quát về nguyên nhân, hạn chế trong việc áp
dụng các quy định của việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm án hình sự dẫn đến việc hiểu và áp dụng pháp luật chưa thống nhất ở các địa
phương khác nhau, thậm chí trong cùng cơ quan, đơn vị các Thẩm phán cũng có
những cách hiểu khác nhau, do đó gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khiến việc xét
xử chưa thực sự đạt hiệu quả cao và mang tính triệt để.
Trên thực tế hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung còn rất nhiều vấn đề chưa
thống nhất với cơ sở lý luận khoa học.

Lần đầu tiên tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần đảm bảo cho việc trả hồ
sơ điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự của Tịa án nhân dân hai cấp
tỉnh Quảng Ninh nói riêng và của Tịa án cấp sơ thẩm nói chung nên các cơng trình
khoa học đã được công bố trên đây vẫn là các tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên
cứu và hồn thiện Luận văn này.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
3


Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự, tác giải đề xuất các quan điểm và giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật về việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung
giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh



hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án nhân

dân trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự.

-


Nghiên cứu thực tiễn trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ

thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh, từ đó chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này.
-

Xác định quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm việc trả hồ sơ điều tra

bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng
Ninh hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Các quy định của pháp luật tố tụng hình sự cũng như các quan điểm của khoa

học pháp lý hình sự trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung .
-

Thực tiễn việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án

hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh.
-

Những giải pháp bảo đảm hiệu quả việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn

xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4


Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ khoa học pháp luật hình sự và tố tụng hình
sự, tác giả luận văn thu thập, thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh số liệu từ năm
2015 đến năm 2020 để phục vụ đề tài nghiên cứu của mình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là các nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; quan điểm của Đảng cộng
sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân cũng như tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; các đường lối chỉ đạo của
Đảng về chiến lược cải cách tư pháp của Bộ Chính trị trong Nghị quyết số 08/NQ –
TW ngày 02/01/2002 về “ Nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”
và Nghị quyết số 49/NQ – TW ngày 02/6/2005 về “ Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020” .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như: Phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, đối chiếu. Ngồi ra, tác giả cịn sử
dụng những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm của ngành Tịa án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh; từ đó đã tổng hợp các kiến thức khoa học pháp luật trong tố tụng hình
sự và các vấn đề tương ứng để áp dụng trong việc nghiên cứu luận văn này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn có ý nghĩa khoa học vơ cùng to lớn, có thể đóng góp những vấn đề lý
luận khoa học luật tố tụng hình sự trong hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự dưới góc độ pháp luật tố tụng hình sự, từ đó
góp phần hồn thiện thể chế pháp lý trong hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
5


Luận văn có thể là nguồn cơ sở để cho những người làm thực tiễn tham khảo trong
công tác điều tra, truy tố, xét xử để từ đó có cách nhìn nhận đúng đắn và việc áp
dụng pháp luật tố tụng hình sự đạt hiệu quả cao trong hoạt động trả hồ sơ để điều
tra bổ sung. Mặt khác, luận văn cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc học tập, giảng dạy môn Luật tố tụng hình sự và làm tài liệu trong hoạt động lập
pháp, những người làm cơng tác pháp luật, góp phần hồn thiện các quy định của
pháp luật trong hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử hình
sự sơ thẩm.
Luận văn là cơng trình nghiên cứu về tố tụng hình sự về việc trả hồ sơ để điều tra
bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân hai cấp
tỉnh Quảng Ninh. Việc nghiên cứu sẽ đem lại những kết quả góp phần hồn thiện cơ
sở lý luận, cũng như việc áp dụng trong thực tiễn, từ đó cũng góp phần nâng cao
chất lượng áp dụng pháp luật trong xét xử nói chung, trong hoạt động trả hồ sơ để
điều tra bổ sung nói riêng của ngành Tịa án nhân dân trong cơng cuộc cải cách tư
pháp hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục của luận văn thì nội dung luận văn bao gồm có 03 chương với 10 tiết, cụ thể
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm.
Chương 2: Thực trạng trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh
Quảng Ninh trong những năm gần đây ( từ năm 2015 đến năm 2020)
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động trả hồ sơ để
điều tra bổ sung.


6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM.
1.1. Những vấn đề lý luận về trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét
xử hình sự sơ thẩm.
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm hồ sơ vụ án hình sự
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm cụ thể về hồ sơ vụ án hình sự, tuy nhiên
dựa trên những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì hồ sơ vụ án hình sự được
lập theo đúng trình tự, thủ tục tố tụng hình sự, trong đó nội dung của hồ sơ vụ án
chính là nội dung của các vản bản, tài liệu được tập hợp trong hồ sơ. Mỗi tài liệu sẽ
phản ánh một hoặc nhiều vấn đề trong vụ án và các tài liệu này có quan hệ mật thiết
với nhau để phản ánh nội dung vụ án. Khi các văn bản, tài liệu đã được đưa vào hồ
sơ vụ án thì sẽ là cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền như Cơng an, Viện
kiểm sát, Tòa án sử dụng để giải quyết vụ án một cách khách quan, toàn diện.
Các tài liệu được thu thập trong hồ sơ vụ án hình sự sẽ được hình thành từ khi bắt
đầu có quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định khởi tố bị can do cơ quan cảnh
sát điều tra ra quyết định, sau đó sẽ được Viện kiểm sát (VKS) cùng cấp phê chuẩn.
Khi tiếp nhận thông tin về tội phạm hoặc phát hiện hành vi có dấu hiệu của tội
phạm, thì cơ quan cảnh sát điều tra sẽ tiến hành việc xác minh, kiểm tra tính đúng
đắn của nguồn tin để từ đó ra quyết định có khởi tố vụ án hình sự hay khơng khởi tố
vụ án hình sự, trong trường hợp xác định có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì vụ án
sẽ được khởi tố. Sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì hoạt động điều
tra, thu thập và đánh giá chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội xảy ra và ai
là người thực hiện hành vi phạm tội sẽ được tiến hành. Nếu có đủ căn cứ pháp lý để
7



xác định có hành vi phạm tội xảy ra và người đã thực hiện hành vi phạm tội thì cơ
quan cảnh sát điều tra sẽ ban hành bản kết luận điều tra, hoàn thiện hồ sơ vụ án và
chuyển sang cho VKSND cùng cấp đề nghị truy tố đối với bị can về tội danh cụ thể.
Còn trong trường hợp chưa có đủ căn cứ để việc khởi tố vụ án hình sự hoặc đã hết
thời hạn điều tra mà không chứng minh được ai là người đã thực hiện hành vi phạm
tội thì cơ quan cảnh sát điều tra phải ban hành quyết định đình chỉ vụ án. Trường
hợp xác định được người thực hiện hành vi phạm tội nhưng người đó lại mắc bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có chứng nhận của Hội đồng chứng nhận y
khoa trong trường hợp không thể xác định được bị can hoặc khơng biết bị can đang
đâu thì cơ quan cảnh sát điều tra sẽ phải banh hành quyết định tạm đình chỉ điều



tra vụ án.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sẽ thấy rõ các hoạt động của cơ quan điều tra
đã tiến hành như việc ban hành các quyết định: Quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định khởi tố bị can, quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, lệnh cấm đi khỏi nơi
cư trú, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định truy nã;
xác minh lý lịch bị can; tiến hành lấy lời khai của bị can và những người tham gia
tố tụng khác; vẽ sơ đồ hiện trường; lập biên bản khám nghiệm hiện trường, bản ảnh
hiện trường … ra bản kết luận điều tra. Khi hồn tất hồ sơ thì cơ quan điều tra tiến
hành bàn giao hồ sơ và đề nghị VKS cùng cấp truy tố. Sau khi nhận được hồ sơ vụ
án do cơ quan cảnh sát điều tra cùng cấp chuyển đến thì tùy từng trường hợp mà
VKS phải ban hành một trong các quyết định như: Nếu không đủ căn cứ để truy tố
bị can theo tội danh, điều khoản bị khởi tố hoặc cịn có người khác thực hiện hành
vi

phạm tội hoặc bị can cịn phạm tội khác ngồi tội danh bị khởi tố thì VKS phải


thực hiện việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; trong trường hợp có đủ căn cứ để đình
chỉ vụ án thì VKS phải ban hành quyết định đình chỉ vụ án hoặc trong trường hồ sơ
đầy đủ tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của bị can thì VKS phải ban
hành Cáo trạng để truy tố bị can ra trước Tòa án. Những quyết định này được ban
8


hành tất cả đều dựa trên cơ sở là những tài liệu, chứng cứ mà đã được cơ quan cảnh
sát điều tra thu thập theo đúng trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và
được đưa vào hồ sơ vụ án trong giai đoạn điều tra. Khi chuyển hồ sơ cho Tịa án để
xét xử thì mọi thủ tục tố tụng cũng chỉ căn cứ vào hồ sơ vụ án, Tịa án nghiên cứu
hồ sơ và có thể ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung cho VKS, tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hình sự hoặc ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở
phiên tòa xét xử vụ án. Với quy định tại Điều 7 Bộ luật hình sự 2015 nhằm đảm bảo
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN) đồng thời đảm bảo chính xác cho
việc áp dụng pháp luật thì việc lập hồ sơ vụ án hình sự phải tuân thủ những nguyên
tắc nhất định như cơ quan điều tra tiến hành việc xác minh lý lịch bị can thì bắt
buộc phải dán ảnh của bị cán vào tờ lý lịch bị can; sau khi có quyết định khởi tố bị
can thì cơ quan điều tra phải lập danh bản, chỉ bản của bị can trong đó thể hiện đầy
đủ bản ảnh bị can, thông tin lý lịch bị can, ngày tháng năm bị bắt, nhân thân… để
khi chuyển hồ sơ cho VKS, Tòa án thực hiện việc thẩm vấn cơng khai, có sự đối
chiếu, so sánh làm căn cứ để nhận diện đúng người được đưa ra xét xử và người có
tên trong hồ sơ có phải là một người hay khơng để tránh trường hợp xét xử một
người khác không phải là người đã thực hiện hành vi phạm tội, tránh xét xử oan,
nhầm lẫn hay bỏ lọt tội phạm.
Như vậy, hồ sơ vụ án là tài liệu chính để cung cấp những thơng tin, tình tiết cũng
như diễn biến của vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán sẽ phát hiện kịp
thời những vấn đề cịn thiếu sót, chưa đủ căn cứ trong quá trình điều tra, truy tố của
cơ quan cảnh sát điều tra, của VKSND cùng cấp để từ đó có những thơng báo u
cầu điều tra bổ sung hoặc ra Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Nếu hồ sơ vụ

án đã được thu thập đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh hành vi phạm tội của bị
cáo thì sẽ được đưa ra xét xử. Đây là cơ sở để Hội đồng xét xử (HĐXX) ban hành
một bản án công khai, minh bạch, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để
lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
9


Do vậy, có thể thấy hồ sơ vụ án hình sự là tập hợp hệ thống các văn bản, tài liệu,
chứng cứ được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập trong quá trình khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và được sắp xếp theo một trình tự nhất định để phục vụ cho việc
giải quyết vụ án và lưu trữ tài liệu.
1.1.1.2. Khái niệm về trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Thực tế hiện nay ở nước ta trong các quy định của pháp luật thì khái niệm trả hồ
sơ để điều tra bổ sung chưa được quy định rõ ràng, cụ thể ở một văn bản pháp luật
nào. Tại Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chỉ quy định căn cứ trả hồ sơ để
điều tra bổ sung của Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa trả hồ sơ để điều
tra bổ sung trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
khơng quy định cụ thể căn cứ để HĐXX sơ thẩm yêu cầu điều tra bổ sung. Tuy
nhiên, nghiên cứu tổng thể các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và qua
thực tiễn áp dụng pháp luật thấy rằng Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng
chính là căn cứ để HĐXX trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung.
Đặc điểm của việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm:
Thứ nhất, Chủ thể tiến hành hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung là Thẩm phán
( ở giai đoạn chuẩn bị xét xử) hoặc HĐXX ( tại phiên tòa).
Thứ hai, Chủ thể tiếp nhận hồ sơ của Tòa án để điều tra bổ sung là VKS đã ra
quyết định truy tố ( Bản Cáo trạng).
Thứ ba, Cơ sở pháp lý để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành trả hồ sơ để điều tra bổ
sung khi có các căn cứ được quy định tại Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại
Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tịa được.

vi

Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà VKS đã truy tố, bị can cịn thực hiện hành
khác mà Bộ luật hình sự (BLHS) quy định là tội phạm.

10


vi

Có căn cứ cho rằng cịn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành
mà BLHS quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ

án, khởi tố bị can.
-

Việc khởi tố, điều tra, truy tố có sự vi phạm nghiêm trọng về mặt thủ tục tố tụng.

Việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án cấp sơ thẩm có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng là nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án, tránh xử oan người vô
tội cũng như việc bỏ lọt tội phạm. Để từ đó các cơ quan tiến hành tố tụng ( cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) và những người tiến hành tố tụng ( Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán) đánh giá một cách khách quan, toàn diện những kết quả
đạt được hay những nguyên nhân, hạn chế để từ đó đưa những giải pháp khắc phục
những vấn đề cịn tồn tại. Do đó, vừa kịp thời sửa chữa, khắc phục những tồn tại,
vừa tích lũy thêm những kinh nghiệm trong thực tiễn của hoạt động điều tra, truy tố
và xét xử.
Từ những phân tích, đánh giá nêu trên, có thể hiểu khái niệm về hoạt động trả
hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử hình sự sơ thẩm như sau: Trả hồ sơ để
điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử hình sự sơ thẩm là việc Tịa án cấp sơ thẩm

trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tịa quyết định trả lại hồ sơ vụ án
hình sự cho Viện kiểm sát nhân dân đã ra quyết định truy tố để điều tra bổ sung
nhằm khắc phục những sai sót trong q trình điều tra, truy tố, đảm bảo cho việc
giải quyết, xét xử vụ án hình sự được khách quan, toàn diện và đúng pháp luật.
1.1.1.3. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Để giải quyết vụ án hình sự phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn phản ánh một hướng nhất định của hoạt động tố tụng, các giai đoạn tuy độc
lập nhưng nằm trong mối quan hệ khăng khít và tạo thành một chuỗi thống nhất.
Các giai đoạn trong tố tụng hình sự là khơng giống nhau, mỗi giai đoạn mang
những đặc tính riêng của nó, khác nhau về phạm vi chủ thể, hành vi tố tụng cũng
như các văn bản tố tụng quy định.
11


Có thể nói giai đoạn trọng tâm của q trình tố tụng chính là giai đoạn xét xử
vụ án hình sự sơ thẩm bởi lẽ “ Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi
chưa có Bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật”. Do đó, căn cứ để xác
định một người có tội hay khơng có tội, có phải chịu chế tài hình phạt hay khơng thì
địi hỏi người đó phải được đưa ra xét xử một cách công khai tại phiên tòa ( trừ
những trường hợp pháp luật quy định phiên tịa xét xử kín) và họ có quyền xét xử ở
hai cấp là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm nhưng trước hết là ở phiên tịa hình sự sơ
thẩm.
Trong Giáo trình giảng dạy bộ mơn Luật tố tụng hình sự có nêu: Xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự trong đó Tịa án có thẩm quyền
tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của
pháp luật. Hay theo tác giả Mai Thanh Hiếu, Nguyễn Chí Cơng thì “Xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng, trong đó Tịa án cấp xét xử thứ nhất tiến hành
giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật”. Bên
cạnh đó các tác giả của cuốn Sổ tay Thẩm phán cũng nhìn nhận: Xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự và trong đó bao gồm ba cơng đoạn

chính, đó là: Nhận hồ sơ và thụ lý hồ sơ vụ án hình sự; chuẩn bị xét xử sơ thẩm và
phiên tịa hình sự sơ thẩm. Mỗi công đoạn lại bao gồm những công việc và kỹ năng
mà người tiến hành tố tụng cần phải thực hiện khơng giống nhau. Nhìn chung,
chúng tơi đồng tình với nhìn nhận xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dưới góc độ là một
giai đoạn tố tụng hình sự và có thể nói việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đóng vai
trị quan trọng trong q trình tiến hành giải quyết vụ án hình sự.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được thực hiện kể từ khi Tòa án nhận
hồ sơ vụ án do VKS cùng cấp chuyển đến và tiến hành thụ lý vụ án. Những tài liệu
được thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố đều được Hội đồng xét xử đưa ra xem
xét công khai thông qua việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tịa. Từ đó Hội đồng xét
xử sẽ ban hành một bản án để xác định bị cáo có phạm tội hay khơng? Trong
12


trường hợp có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị cáo phạm tội gì và tội đó
được quy định trong điều, khoản nào của Bộ luật hình sự? Ngồi việc ban hành Bản
án thì HĐXX cịn có thẩm quyền ban hành các quyết định cần thiết khác nhằm giải
quyết vụ án như: Quyết định tạm giam; quyết định trả tự do cho bị cáo ngay tại
phiên tịa; quyết định tạm ngừng phiên tịa; quyết định hỗn phiên tòa, quyết định
khởi tố vụ án…
Với nguyên tắc hai cấp xét xử, bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhằm bảo đảm quyền
lợi của bị cáo cũng như thực hiện quyền kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát cùng cấp
và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp đối với bản án, quyết định của Tịa
án cấp sơ thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị thì khi hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị sẽ có hiệu lực pháp luật và sẽ được thi hành.Trường hợp bản án, quyết
định có kháng cáo, kháng nghị thì sẽ được đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Do
đó, có thể nói việc xét xử sơ thẩm là xét xử ở cấp đầu tiên được tiến hành theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp xét xử sơ thẩm đều là xét
xử lần đầu bởi lẽ có những trường hợp bản án, quyết định bị hủy, sau đó đươc

chuyển trả để điều tra lại hoặc xét xử sơ thẩm lại ( Điều 358, Điều 360 BLTTHS
2015).
Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động nhằm xem xét,
đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để
từ đó ban hành các bản án, quyết định để xác định có hành vi phạm tội xảy ra hay
không? Ai là người đã thực hiện hành vi phạm tội? Hình phạt được áp dụng đối với
người đã thực hiện hành vi phạm tội và giải quyết các vấn đề khác trong vụ án hình
sự như: Trách nhiệm dân sự; xử lý vật chứng...
Tịa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là Tịa án nhân dân cấp
huyện, Tòa án quân sự khu vực, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp
quân khu, được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn.
13


Trong Bộ luật tố tụng hình sự có quy định các nguyên tắc cơ bản, đây được
coi là những định hướng chi phối tất cả hoặc một số hoạt động tố tụng hình sự được
ghi nhận trong các văn bản pháp luật. Mặc dù quá trình giải quyết vụ án được thực
hiện thông qua các giai đoạn khác nhau nhưng nhìn chung mỗi giai đoạn đều có
chung một mục đích, đó là tìm ra sự thật khách quan của vụ án, do đó việc xác định
sự thật của vụ án có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Ngun tắc hai cấp xét xử không
được xác định là một nguyên tắc mang tính đặc thù của BLTTHS nhưng ngun tắc
này góp vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tính cơng minh, không làm oan
người vô tội, đồng thời không để lọt tội phạm trong hoạt động tố tụng hình sự. Việc
xác định sự thật khách quan của vụ án chính là việc cơ quan tiến hành tố tụng phải
làm rõ những chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, các tình tiết tăng nặng và các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo một cách khách quan,
chính xác, đầy đủ và tồn diện.
Theo Điều 15 BLTTHS 2015 thì trách nhiệm chứng minh một người có tội
hay khơng có tội thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền
chứng minh mình vơ tội mà khơng phải có nghĩa vụ chứng minh là mình vơ tội.

Trong phạm vi, quyền hạn, nhiệm vụ của mình thì cơ quan tiến hành tố tụng phải áp
dụng tất cả các biện pháp cần thiết và đúng pháp luật để làm sáng tỏ sự thật khách
quan của vụ án, giải quyết vụ án một cách tồn diện và đầy đủ, để từ đó xác định
chứng cứ nào có tội và chứng cứ nào vơ tội, có những tình tiết tăng nặng và tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị coi là tội phạm.
Các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án để xác định sự thật khách quan
của vụ án thì phải có những chứng cứ chứng minh một cách khách quan, tồn diện,
đầy đủ và chính xác tất cả các vấn đề của vụ án. Chỉ khi xem xét vấn đề một cách
khách quan thì nội dung vụ án mới được làm sáng tỏ và hồn tồn khơng phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của con người. Do vậy, trong hoạt động tố tụng, người tiến hành
tố tụng cần hết sức tránh việc suy diễn duy ý chí trong quá trình xác định sự thật vụ
14


án vì nếu suy diễn sẽ là vi phạm nghiêm trọng tính khách quan của nguyên tắc này.
Để tránh sự suy diễn, đòi hỏi các điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán cần phải
thu thập các tài liệu, chứng cứ hay tiến hành các hoạt động tố tụng một cách toàn
diện, đầy đủ. Trong trường hợp những người tiến hành tố tụng thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ đáp ứng được cả ba yếu tố trên thì mới có thể thực hiện một cách
chính xác nhất nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án. Do vậy, để
ngun tắc này thực hiện được tốt thì địi hỏi những người tiến hành tố tụng phải là
những người có năng lực, có trình độ chun mơn nghiệp vụ, được đào tạo về
nghiệp vụ một cách bài bản và làm chủ được nghề nghiệp, nắm chắc những quy
định của pháp luật, đặc biệt có tư duy pháp lý cao.
Việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm thuộc về các cơ quan tiến hành tố
tụng để tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Bởi lẽ, Nhà nước thành lập ra các cơ
quan tiến hành tố tụng và giao quyền áp dụng các biện pháp đặc thù được quy định
trong BLTTHS để xác định sự thật khách quan của vụ án. Ngoài ra, để buộc một
người phải chịu trách nhiệm hình sự thì Nhà nước thơng qua cơng cụ của mình là
các cơ quan chun trách phải có trách nhiệm đưa ra các căn cứ buộc tội chứng

minh họ đã thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm đến lợi ích chung của Nhà nước,
lợi ích của tập thể, của cá nhân, của cộng đồng. Chính vì vậy, nghĩa vụ chứng minh
tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét
xử sơ thẩm hình sự
Một là, Tịa án cấp sơ thẩm là cơ quan duy nhất có thẩm quyền trả hồ sơ để
điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử hình sự sơ thẩm, cụ thể là ở giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm thì Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa và tại phiên tòa là Hội đồng xét
xử khi thấy có các căn cứ được quy định tại Điều 280 BLTTHS năm 2015 thì có
thẩm quyền ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung cho VKSND cùng cấp nhằm
đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được đúng pháp luật, khách quan và toàn diện.
15


Hai là, Ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thì hoạt động trả hồ sơ để
điều tra bổ sung ở được thực hiện theo một thủ tục tố tụng chặt chẽ được quy định
trong bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật như Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ( TANDTC), Thông tư liên tịch


và quy trình trả hồ sơ để điều tra bổ sung về hình thức ban hành văn bản, về nội

dung văn bản và thủ tục cũng phải đảm bảo chặt chẽ theo đúng quy định trong
BLTTHS và các văn bản hướng dẫn áp dụng.
Ba là, Hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực của Nhà nước, nó thể hiện mối
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ( cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát và Tòa án) trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nhằm đảm bảo tính đúng
đắn, khách quan, khơng bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Bốn là, Kết quả của hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét

xử sơ thẩm vụ án hình sự là quyết định áp dụng pháp luật. Đó là việc ban hành các
Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc quyết định yêu cầu bổ sung tài liệu,
chứng cứ. Các quyết định này có hiệu lực pháp luật và được thi hành ngay mà
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm như một số quyết định tố
tụng khác.
1.1.3. Vai trò của hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét
xử sơ thẩm hình sự
Hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự có vai trị vơ cùng quan trọng, được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất: Đảm bảo việc xác định sự thật khách quan của vụ án, tránh bỏ lọt
tội phạm cũng như làm oan người vô tội. Qua hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ
sung, các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng có điều kiện
đánh giá, tìm ra được nguyên nhân của những việc đã làm được cũng như những
tồn tại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Từ đó có biện pháp để kịp thời sửa
16


×