Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ảnh hưởng của bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh đến năng suất và hiệu quả kinh tế của trồng dưa leo (Cucumis sativus l.) trên đất phèn tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.48 KB, 7 trang )

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG VÔI VÀ PHÂN HỮU CƠ
VI SINH ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
TRỒNG DƯA LEO (Cucumis sativus L.) TRÊN ĐẤT
PHÈN TẠI HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
Trần Ngọc Hữu1, Nguyễn Hồng Huế1,
Nguyễn Quốc Khương1, Lê Vĩnh Thúc1*,
Tất Anh Thư1 và Võ Quang Minh2
TĨM TẮT
Mơ hình trồng rau ăn trái đạt hiệu quả kinh tế cao trên nền đất lúa kém hiệu quả, nhưng do bón phân vơ cơ
liên tục dẫn đến giảm độ phì nhiêu đất và năng suất cây trồng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh
hưởng của bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của dưa leo
trồng trên đất phèn tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu
nhiên gồm bốn nghiệm thức với đối chứng (cơng thức 1, được coi như nền thí nghiệm) là lượng bón hiện tại
của nơng dân, khơng bổ sung vơi và phân hữu cơ vi sinh. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân cho dưa leo
với liều lượng 140N-100P2O5-90K2O (kg/ha) có bổ sung vơi (800 kg/ha) kết hợp với phân hữu cơ vi sinh
(2.000 kg/ha) làm tăng chiều dài dây, số nhánh, đường kính gốc, chiều dài trái, số trái/dây và năng suất so
với không bổ sung cả vôi và phân hữu cơ vi sinh, qua đó lợi nhuận thuần thu được cũng tăng lên 11,4%.
Từ khóa: Dưa leo, đất phèn, phân hữu cơ vi sinh, vôi.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5
Dưa leo (Cucumis sativus L.) là cây rau quan
trọng thứ tư tại châu Á sau cà chua, bắp cải và củ
hành (Tatlioglu, 1997), quả dưa leo chứa
carbohydrate, protein, vitamins C, B1, B2 và nhiều
chất khoáng khác (Matlub et al., 1989) có lợi cho sức
khỏe con người. Hiện nay, tại huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang nông dân đang dần chuyển đổi sang mơ
hình trồng rau, màu trên nền đất lúa kém hiệu quả,
đem lại thu nhập cao hơn (Nguyễn Duy Cần và ctv.,


2009). Để đạt năng suất cao trong canh tác nơng
nghiệp, phân bón vơ cơ được nơng dân ưu tiên sử
dụng do có ưu điểm gọn, nhẹ dễ dàng sử dụng, hàm
lượng dinh dưỡng cao và tác động nhanh (Thy và
Buntha, 2005). Tuy nhiên, bón nhiều phân vơ cơ làm
giảm độ pH, một số vi sinh vật có lợi dẫn đến giảm
độ phì đất đồng thời làm tăng sự rửa trơi, xói mịn,
đất nhanh chóng bị thối hóa (Chen, 2006). Phân
hữu cơ giúp cho cây trồng hấp thu dinh dưỡng tốt
hơn và cải thiện đặc tính vật lý đất (El-Shakweer et
al., 1998). Bên cạnh đó, vơi cũng giúp cải thiện phức
hệ keo trong đất, làm giảm sự xói mịn, độ chua, các
1

Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại
học Cần Thơ
*Email:
2

độc tố, tạo môi trường tốt cho cây khai thác nguồn
khoáng chất hữu cơ và nước nhất là với các loại đất
có kết cấu cơ giới nặng như đất sét. (Chen và Dick,
2011). Xuất phát từ lý do đó, đã tiến hành nghiên cứu
này, với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của bổ sung
vôi và phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất
và hiệu quả kinh tế của dưa leo trồng trên đất phèn
tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu

Giống dưa leo Hoa Sen VL-639 F1 có thời gian
thu hoạch 32-55 ngày sau gieo, kháng bệnh mốc
sương, trồng được quanh năm.
Vơi bột sử dụng trong thí nghiệm là CaCO3 có ≥
64,73% CaO. Phân hữu cơ vi sinh thương mại được sử
dụng có dạng bột chứa 23% hữu cơ, 1% N, 0,5% P2O5,
0,5% K2O, axit humic 3% và độ ẩm 25%.
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 5 đến tháng
7 năm 2018 tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo
thể thức khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 nghiệm thức, 3
lần lặp lại, mỗi lặp lại là một lơ có diện tích 500 m2.
Các nghiệm thức thí nghiệm gồm: (i) bón phân theo
nơng dân (170N-110P2O5-120K2O), khụng cú b sung

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020

31


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
vơi và phân hữu cơ vi sinh; (ii) chỉ bón bổ sung vơi
800 kg/ha, (iii) chỉ bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh
2.000 kg/ha và (iv) bón kết hợp vơi 800 kg/ha và
phân hữu cơ vi sinh 2.000 kg/ha. Tất cả các nghiệm
thức (ii), (iii) và (iv) được bón cùng lượng phân N, P,
K (kg/ha) theo cơng thức 140N-100P2O5-90K2O.


Phân tích đất: Mẫu đất đầu vụ thí nghiệm được
thu ở độ sâu 0-20 cm ở tại 5 điểm theo đường chéo
góc, trộn đều lại với nhau để lấy một mẫu đại diện
500 g. Sử dụng khoảng 250 g để phơi khơ mẫu trong
khơng khí rồi nghiền nhỏ qua rây 0,5 mm và 2,0 mm
cho phân tích các chỉ tiêu pH, EC, khả năng trao đổi
cation (CEC), chất hữu cơ (CHC), lân dễ tiêu (Pdt),
sa cấu. Khoảng 250 g được trữ ở 4º0C để xác định mật
số vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân.
Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lý trong
đất: Phân tích các đặc tính vật lý và hóa học đất theo
quy trình được Sparks et al. (1996) tổng hợp và đề

xuất, cụ thể: pHH2O được trích tỷ lệ đất: nước (1:5), đo
bằng pH kế. Dung dịch trích pH bằng nước được sử
dụng để đo EC bằng EC kế. Lân dễ tiêu được xác
định bằng phương pháp trích đất với 0,1 N HCl + 0,03
N NH4F, tỉ lệ đất: nước là 1:7, kết cấu đất xác định
theo phương pháp ống hút Robinson. Định lượng vi
khuẩn được xác định theo phương pháp mật số tương
đối trong đó với vi khuẩn cố định đạm, sử dụng môi
trường Burk và vi khuẩn phân giải lân dùng môi
trường NBRIP bổ sung 5% Ca3(PO4)2).

Kỹ thuật canh tác: Liếp được thiết kế cao cách
mặt nước 0,5 m, ngang liếp 2,0 m, dài liếp 60 m. Dưa
leo được trồng với khoảng cách của cây cách cây 0,4
m, hàng cách hàng 1,6 m. Thí nghiệm trên cây dưa
leo được thực hiện đến 52 ngày sau gieo (NSG).
Công thức phân hóa học được bón cho các nghiệm

thức được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1. Tỷ lệ (%) lượng phân bón hóa học theo cơng thức phân bón (kg/ha) của các nghiệm thức
Nghiệm thức
Loại phân
N
P2O5
K2O
Vôi
HCVS
NSG
170
110
120
0
15
25
10
8
15
25
15
(i)
16
20
25
25
25
20
25

25
35
20
15
45
10
10
NSG
140
100
90
800
2.000

(ii), (iii) và (iv)

0

10

50

10

100

-

10


15

-

20

-

100

20

25

50

20

-

-

30

25

-

25


-

-

40

25

-

25

-

-

Ghi chú: HCVS: phân hữu cơ vi sinh, NSG: ngày sau gieo.
Các chỉ tiêu theo dõi:

đã trưởng thành tính từ trên ngọn.

- Chiều dài dây (cm): đo từ mặt đất đến chóp lá
cao nhất tại thời điểm 35 NSG.

- Đường kính gốc, thân, ngọn (mm): đo bằng
thước kẹp chia vạch mm tại thời điểm 35 NSG.

- Chiều dài nhánh (cm): đo chiều dài tất cả các
nhánh và tính trung bình tại thời điểm 35 NSG.


- Số lá/thân chính (lá): đếm trên cây tại thời
điểm 35 NSG.

- Dài lóng thân (cm): đo 10 lóng thân ở giữa thân
chính và tính trung bình tại thời điểm 35 NSG.

Tất cả các chỉ tiêu trên được xác định 10 cây cho
mỗi lặp lại.

- Số nhánh (nhánh): đếm toàn bộ số nhánh trên
thân chính.

- Chiều dài trái (cm): đo từ cuống trái đến đầu
trái tại thời điểm thu hoạch.

- Dài lá, rộng lá (cm): đo chiều dài, chiều rộng lá

- Chiều rộng trái (cm): đo ở vị trí giữa trỏi ti thi

32

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
điểm thu hoạch.
- Số trái trên dây (trái): đếm tổng số trái trên dây
đến khi kết thúc thí nghiệm.
- Khối lượng 10 trái (kg): cân khối lượng 10 trái.
- Năng suất dưa leo: cân tổng khối lượng trái

thương phẩm (loại 1) trên 100 m2 và quy về năng suất
(tấn/ha).
- Phần trăm gia tăng năng suất (%): là tỷ số giữa
phần gia tăng hoặc giảm của các nghiệm thức so với
nghiệm thức nông dân.
- Lợi nhuận thuần = Doanh thu – chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu (phân bón vơ cơ, vơi,
phân hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật), công lao
động, giá bán sản phẩm được tính theo thời giá năm
2018.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 phân tích
pHH2O

5,6

phương sai, so sánh khác biệt trung bình giữa các
nghiệm thức thí nghiệm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc tính đất thí nghiệm
Giá trị pH đất đầu vụ khoảng 5,6 được đánh giá ở
ngưỡng chua ít và hàm lượng lân dễ tiêu là 3,15
mg/kg ở mức thấp theo thang đánh giá của Horneck
et al. (2011). Hàm lượng chất hữu cơ trong đất (%C)
là 4,74 là cao theo kết quả nghiên cứu của Hazelton
và Murphy (2016) khi đất có giá trị pH từ 5-6 sẽ có
hàm lượng chất hữu cơ là 1,5-2,5%. Khả năng trao đổi
cation (CEC) được xác định là 20,42 cmol kg-1 ở mức
trung bình (Metson, 1961). Thành phần sa cấu đất

gồm sét, thịt, cát lần lượt là 62,7, 35,6 và 1,7% (Bảng
2) được phân loại là đất sét pha thịt, có khả năng giữ
nước và chất dinh dưỡng thấp. Mật số vi khuẩn cố
định đạm khoảng 2,83 x 105 (CFU/g) và vi khuẩn hịa
tan lân là 2,1 x 105 (CFU/g).

Bảng 2. Đặc tính hóa, lý và sinh học của đất đầu vụ thí nghiệm
EC (mS cm ) CEC (cmol CHC Pdt (mg
Sa cấu (%)
Vi khuẩn hòa Vi khuẩn cố
kg-1)
(%C)
kg-1)
tan lân
định đạm
Sét
Thịt Cát
-1
(CFU g )
(CFU g-1)
0,43
20,42
4,74
3,15
62,7 35,6 1,7
2,1x105
2,83x105
-1

Ghi chú: Pdt: lân dễ tiêu.

3.2. Sinh trưởng cây dưa leo

Hình 1. Chiều dài dây dưa leo của bốn nghiệm thức
thí nghiệm

Ghi chú: những số có chữ đi kèm khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Kết quả thể hiện ở hình 1 cho thấy bổ sung vơi
kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cho chiều dài dây cao
hơn có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với nghiệm

thức chỉ bón bổ sung vơi. Giữa ba nghiệm thức bón
bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh, chỉ bón
bổ sung phân hữu cơ và nghiệm thức nơng dân
khơng bón bổ sung vơi và phân hữu cơ có chiều dài
dây gần tương đương nhau, với các giá trị lần lượt là
216,7, 207,3 và 201,7 cm. Điều này phù hợp với kết
quả của Ghasem et al. (2014) khi nghiên cứu bổ sung
phân hữu cơ (phân bò) cho dưa leo.
Về chỉ tiêu số lá, số liệu ở bảng 3 cho thấy số
lá/thân chính giữa các nghiệm thức sai khác nhau có
ý nghĩa (mức xác suất 95%) trong đó, nghiệm thức
bón vơi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh có số lá/thân
chính nhiều nhất (28,7 lá) và ít nhất là nghiệm thức
chỉ bón bổ sung vơi (21,7 lá). Đối với chiều dài lóng
thân, bốn nghiệm thức khác biệt nhau có ý nghĩa ở
mức 1%, dao động trong khoảng từ 8,9 đến 10,1 cm.
Tuy nhiên, chỉ tiêu chiều dài nhánh giữa các nghiệm
thức lại không khác biệt rõ rệt. Riêng về chỉ tiêu số
nhánh, sự khác biệt giữa nghiệm thức bón bổ sung

phân hữu cơ vi sinh, bổ sung vôi kết hợp phân hữu cơ
vi sinh và nông dân nằm trong phạm vi sai số trong
lúc nghiệm thức bón vơi kết hp phõn hu c chờnh

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

33


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
nhau có ý nghĩa ở mức 5%. Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu trên cây dưa leo của Trần Thị Thiêm
và ctv. (2019): khi giảm lượng phân hóa học 25% và

bón thay thế bằng phân trùn quế giúp tăng chiều dài
dây dưa leo và số lá dưa leo trồng tại Hịa Bình, Hà
Nội, Hưng n và Hà Nam.

Bảng 3. Chiều dài dây, số lá/thân chính, dài lóng, dài nhánh và số nhánh dưa leo
Nghiệm thức
Số lá/thân chính
Dài lóng
Dài nhánh
Số nhánh
(lá)
thân (cm)
(cm)
(nhánh)
bc
bc

Bón phân theo nơng dân
23,7
9,4
69,3
4,3ab
Vơi
21,7c
8,9c
60,7
3,7b
ab
b
Phân hữu cơ vi sinh
25,3
9,6
69,6
4,6ab
Vôi + Phân hữu cơ vi sinh
28,7a
10,1a
74,7
5,6a
Mức ý nghĩa (F)
*
**
ns
*
CV (%)
6,9
2,5

8,7
14,1

Ghi chú: Các giá trị có chữ số đi kèm khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở các
mức khác nhau; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, ns: khác biệt khơng có ý nghĩa
thống kê.
Chiều dài lá, chiều rộng lá và đường kính gốc
dưa leo giữa bốn nghiệm thức khác biệt ý nghĩa ở
mức 5%. Nghiệm thức bón bổ sung vơi và phân hữu
cơ vi sinh có chiều dài lá 8,5 cm, chiều rộng lá 7,3 cm
và đường kính gốc là 12,3 mm lớn hơn nghiệm thức
chỉ bổ sung vôi (Bảng 4). Đường kính thân và đường

kính ngọn dưa leo giữa các nghiệm thức khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê. Đường kính thân đạt từ
4,7 mm (nghiệm thức chỉ bón bổ sung vơi) đến 5,7
mm (nghiệm thức bón bổ sung vơi và phân hữu cơ vi
sinh). Đường kính ngọn giữa các nghiệm thức dao
động trong khoảng từ 2,7 mm đến 3,7 mm (Bảng 4).

Bảng 4. Chiều dài lá, rộng lá, đường kính gốc, đường kính thân và đường kính ngọn dưa leo
Nghiệm thức
Dài lá
Rộng lá
Đường
Đường
Đường
(cm)
(cm)
kính gốc

kính thân
kính ngọn
(mm)
(mm)
(mm)
ab
a
ab
Bón phân theo nông dân
7,9
6,8
10,0
5,0
3,1
Vôi

7,1b

5,6b

8,3b

4,7

2,7

Phân hữu cơ vi sinh

7,4b


6,3ab

11,6a

5,0

3,3

a

a

a

Vôi + Phân hữu cơ vi sinh
Mức ý nghĩa (F)
CV (%)

8,5

7,3

12,3

5,7

3,7

*


*

*

ns

ns

5,8

8,3

13,3

14,2

18,3

Ghi chú: Các giá trị có chữ số đi kèm khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở các
mức khác nhau; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ns: khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
dưa leo

3.3.1. Thành phần năng suất dưa leo
Kết quả ở bảng 5 cho thấy chiều dài trái dưa leo
ở nghiệm thức bón bổ sung vơi kết hợp với phân hữu
cơ vi sinh và nghiệm thức bón bổ sung phân hữu cơ
vi sinh đạt 14,6-15,1 cm cao khác biệt ý nghĩa ở mức
5% so với nghiệm thức chỉ bổ sung vôi (12,9 cm). Tuy
nhiên, sự khác biệt về chiều dài trái giữa nghiệm

thức bón bổ sung vơi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh,
nghiệm thức bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh và
nghiệm thức bón phân theo nơng dân khơng có sự

34

sai khác rõ rệt. Tương tự, chiều rộng trái giữa các
nghiệm thức cũng gần như xấp xỉ nhau, dao động
trong khoảng 3,8 đến 4,2 cm. Nghiệm thức bón bổ
sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cho số
trái/dây cao nhất (15,7 trái/dây) khác biệt ở mức 1%
so với nghiệm thức bón phân theo nơng dân (12,3
trái/dây) và nghiệm thức chỉ bón bổ sung vơi (10,6
trái/dây). Một nghiên cứu ở Ai Cập cho thấy, việc áp
dụng phân hữu cơ trên dưa leo làm tăng khác biệt về
chiều dài trái, đường kính trái và khả năng đậu trái so
với khơng bổ sung phân hữu cơ (Aly, 2002).

N«ng nghiƯp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ

Nghiệm thức
Bón phân theo nơng dân
Vơi
Phân hữu cơ vi sinh
Vôi + Phân hữu cơ vi sinh
Mức ý nghĩa (F)
CV (%)


Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất dưa leo
Dài trái (cm) Rộng trái (cm) Số trái/dây (trái)
14,1ab
12,9b
14,6a
15,1a
*
5,1

12,3bc
10,6c
14,0ab
15,7a
**
8,1

4,0
3,8
4,0
4,2
ns
3,8

Khối lượng
10 trái (kg)
1,03
1,02
1,04
1,11

ns
9,3

Ghi chú: Các giá trị có chữ số đi kèm khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở các
mức khác nhau; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, ns: khác biệt khơng có ý nghĩa
thống kê.
3.3.2. Năng suất và phần trăm gia tăng năng suất

phân vơ cơ ít hơn.

dưa leo
Kết quả ở hình 2 cho thấy năng suất dưa leo giữa
bốn nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%
trong đó, nghiệm thức bón bổ sung vơi kết hợp với
phân hữu cơ vi sinh cho năng suất dưa leo cao nhất
(19,0 tấn/ha) nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa
so với nghiệm thức chỉ bón bổ sung phân hữu cơ vi
sinh và nghiệm thức bón theo nơng dân, với năng
suất lần lượt là 18,0 tấn/ha và 17,8 tấn/ha. Nghiệm
thức chỉ bón bổ sung vơi có năng suất dưa leo thấp
nhất (16,5 tấn/ha), thấp hơn cả nghiệm thức đối
chứng nông dân do lượng phân N, P, K sử dụng ít,
chưa đáp ứng đủ nhu cầu dưỡng chất cho dưa leo. Do
đất thí nghiệm có pH ở ngưỡng chua ít (Bảng 2) nên
hiệu quả bón vơi trong việc cải thiện pH đất khơng rõ
ràng. Chính vì vậy mà năng suất giữa nghiệm thức

Hình 2. Năng suất và phần trăm gia tăng năng suất

bón vơi kết hợp phân hữu cơ vi sinh khơng khác biệt


dưa leo so với nơng dân

có ý nghĩa so với chỉ bón phân hữu cơ vi sinh. Theo
Alimi et al. (2007), phân hữu cơ cung cấp những
nguyên tố dinh dưỡng cần thiết, làm tăng sinh trưởng
và năng suất cây trồng, tùy thuộc vào mức bón và đặc
tính giống. Trong nghiên cứu này, nghiệm thức bón
bổ sung kết hợp vôi và phân hữu cơ vi sinh cho phần
trăm gia tăng năng suất cao nhất (6,7%) so với
nghiệm thức bón phân của nơng dân. Tiếp theo là
nghiệm thức chỉ bón bổ sung phân hữu cơ với phần
trăm gia tăng năng suất so với nghiệm thức nông dân

3.4. Hiệu quả kinh tế của dưa leo ở các chế độ
bón phân khác nhau
Thí nghiệm bón bổ sung vơi kết hợp với phân
hữu cơ vi sinh cho thấy tăng chi phí đầu tư vôi và
phân hữu cơ nhưng giúp tăng năng suất, dẫn đến đạt
lợi nhuận cao hơn. Lợi nhuận thuần của nghiệm thức
bón bổ sung vơi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh là
34.374.243 đồng/ha và đạt tỷ lệ lợi nhuận thuần cao
hơn (11,4%) so với nghiệm thức bón phân theo nơng
dân (Bảng 6).

là 1,1%. Riêng nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi cho
năng suất thấp hơn nghiệm thức nông dân do lng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - TH¸NG 12/2020


35


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của dưa leo trồng trên đất phèn có bổ sung vơi và phân hữu cơ vi sinh
tại Vị Thủy - Hậu Giang
Bón bổ sung vơi
Bón phân theo
Thơng số
Đơn vị
và phân hữu cơ vi sinh
nông dân
Năng suất trái

Tấn/ha

19,0

17,8

Khác biệt về năng suất
Tỷ lệ

Tấn/ha
%

1,2
6,74

0

0

Tổng tiền phân, thuốc
Khác biệt về tiền phân, thuốc
Tỷ lệ

Đồng/ha
Đồng/ha
%

16.956.957
5.486.957
47,8

11.470.000
0
0

Chi phí NVL và cơng lao động

Đồng/ha

91.168.800

91.168.800

Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận thuần
Khác biệt về lợi nhuận thuần

Tỷ lệ

Đồng/ha
Đồng/ha
Đồng/ha
Đồng/ha

142.500.000
108.125.757
34.374.243
3.513.043

133.500.000
102.638.800
30.861.200
0

11,4

0

%

Ghi chú: Giá bán: 7.500đ/kg, NVL: nguyên vật liệu.
4. KẾT LUẬN
Trên nền phân bón 140N-100P2O5-90K2O
(kg/ha), bổ sung vôi (800 kg/ha) kết hợp với phân
hữu cơ vi sinh (2.000 kg/ha) cho cây dưa leo trồng
tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang có tác dụng làm
tăng chiều dài dây, số lá/thân chính, chiều dài lóng

thân, số nhánh, chiều dài lá, chiều rộng lá, đường
kính gốc so với chỉ bón bổ sung vơi.
Bón bổ sung vơi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh
cũng làm tăng số trái/dây và năng suất (tấn/ha) so
với chế độ bón của nơng dân (khơng bón bổ sung vơi
và phân hữu cơ vi sinh) và chỉ bón bổ sung vơi.
Bón bổ sung vơi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh
làm tăng lợi nhuận thuần 11,4% so với bón phân theo
nơng dân cho dưa leo 170N-110P2O5-120 K2O
(kg/ha).
LỜI CẢM ƠN

Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang đã hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu thơng qua đề tài “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng bền vững đất
nông nghiệp tỉnh Hậu Giang” thời gian thực hiện từ
tháng 8/2017 đến tháng 8/2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alimi, T., Ajewole, O. C., Olubode-Awosola,
O. O., & Idowu, E. O. (2007). Organic and inorganic
fertilizer for vegetable production under tropical
conditions. Journal of Agricultural and Rural
Development, 1, 120-136.

36

2. Aly H. H. (2002). Studies on keeping quality
and storageability of cucumber fruits under organic
farming system in plastic-housess. M.Sc. Thesis,

Hort. Department. Cairo University. Egypt.
3. Chen L., & Dick W. A. (2011). Gypsum as an
agricultural amendment: General use guidelines. The
Ohio State University Extension, Columbus.
4. Chen, J. H. (2006). The combined use of
chemical and organic fertilizers and/or biofertilizer
for crop growth and soil fertility. Proceedings of
International Workshop on Sustained Management
of the Soil-Rhizosphere System for Efficient Crop
Production and Fertilizer Use. Retrieved from
/>08103954/tb174.pdf.
5. El‐Shakweer, M. H. A., El‐Sayad, E. A., &
Ewees, M. S. A. (1998). Soil and plant analysis as a
guide for interpretation of the improvement
efficiency of organic conditioners added to different
soils in Egypt. Communications in Soil Science and
Plant Analysis, 29(11-14), 2067-2088.
6. Ghasem S., Morteza, A. S., & Maryam, T.
(2014). Effect of organic fertilizers on cucumber
(Cucumis sativus) yield. International Journal of
Agriculture and Crop Sciences (IJACS), 7(11), 808814.
7. Hazelton P., & Murphy B. (2016).
Interpreting soil test results: What do all the
numbers mean?. CSIRO publishing.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
8. Horneck, D. A., Sullivan, D. M., Owen, J. S.,

& Hart, J. M. (2011). Soil test interpretation guide.
EC 1478. Corvallis, OR: Oregon State University
Extension Service. Pp:1-12.
9. Matlub A. N., Ez-Aldeen S. M. & Kream S. A.
(1989). Production of vegetables 2nd part. 2nd
printing. Dar AL-Kutub broad of printing. Mosul
University. Ministry of Higher Education and
Scientific Research. Iraq.
10. Nguyễn Duy Cần, Trần Hữu Phúc và Nguyễn
Văn Khang (2009). Đánh giá hiệu quả kinh tế của các
mơ hình canh tác trên vùng đất lúa vùng ngọt hóa Gị
Cơng-Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, 346-355.
11. Thy, S., & Buntha, P. (2005). Evaluation of
fertilizer of fresh solid manure, composted manure
or biodigester effluent for growing Chinese cabbage
(Brassica pekinensis). Livestock Research for Rural
Development. Vol. 17, Art. #26. Retrieved June 8,

2020,
from
/>12. Sparks, D. L., Page, A. L., Helmke, P. A., &
Loeppert, R. H. (1996). Methods of soil analysis. Part
3. Chemical methods. Book series, No. 5. Soil
Science Society of America, Wisconsin.
13. O'Brien, T. A., & Barker, A. V. (1996).
Growth of Peppermint in Compost, Journal of Herbs,
Spices & Medicinal Plants, 4:1, 19-27, DOI:
10.1300/J044v04n01_04.
14. Tatlioglu T. (1997). Cucumber (Cucumis

sativus L.) In: Kailov, G and Bo Bergn, (Eds.).
Genetic improvement of vegetable crops. Oxford
Pergamon Press. pp. 197-227.
15. Trần Thị Thiêm, Phạm Văn Cường, Trần Thị
Minh Hằng, Bùi Ngọc Tấn, Hà Thị Quỳnh (2019).
Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh bón
thay thế phân vơ cơ đến sinh trưởng và năng suất cà
chua và dưa chuột. Tạp chí Khoa học Nơng nghiệp
Việt Nam 2019, 17(11): 901-908.

EFFECTS OF LIME AND MICROBIAL ORGANIC FERTILIZERS ADDITIONALLY APPLIED
ON YIELD AND BENEFIT EARNED FROM PRODUCTION OF CUCUMBER (Cucumis sativus
L.) CULTIVATED ON ACID SULFATE SOIL IN VI THUY DISTRICT, HAU GIANG PROVINCE
Tran Ngoc Huu, Nguyen Hong Hue,
Nguyen Quoc Khuong, Le Vinh Thuc,
Tat Anh Thu, Vo Quang Minh
Summary
Fruit vegetables cultivated in lowly benifited paddy production areas produced profitable efficiency but
made the soil degraded resulted from over used continuous application of inorganic fertilizers. The
objective of this study was to evaluate the effects of supplementation of lime and microbial organic
fertilizers on the growth, yield and economic efficiency of cucumber (Cucumis sativus L.) planted on acid
sulfate soil in Vi Thuy district, Hau Giang province. The experiment of four treatments was arranged in a
randomized complete block design (RCBD) with three replicates, in which the control (Treatment 1) was
regarded as farmers' application (neither lime nor microbial organic fertilizer was added). Results
conducted from the study showed that the application of 140N-100P2O5-90K2O (kg/ha) supplemented with
800 kg/ha of lime and 2,000 kg/ha of microbial organic fertilizer for cucumber increased length and
number of branch, stem diameter, fruit length and diameter, number of fruit per stem that result in
significantly increasing fruit yield of fruit (6.74% higher) and income earned (11.4% higher) compared to
farmers' fertilizer practice.
Keywords: Acid sulfate soil, cucumber, lime, microbial organic fertilizer.


Người phản biện: GS.TS. Vũ Mạnh Hải
Ngày nhận bài: 02/6/2020
Ngày thông qua phn bin: 02/7/2020
Ngy duyt ng: 9/7/2020

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

37



×