Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.93 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THANH TRÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THANH TRÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC,
TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CAO THU HẰNG

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước có bề dày lịch sử và văn hóa, là một trong những
điểm sáng về du lịch bởi có nhiều lợi thế do thiên nhiên mang lại, có nhiều
tiềm năng du lịch đặc sắc. Xác định vai trò quan trọng của du lịch trong phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách phát triển du lịch. Gần đây nhất, Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 16/01/2017 “Về phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn”. Nghị quyết khẳng định vai trò của ngành du lịch đối với sự
phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất
khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên
nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình
hội nhập quốc tế; quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam [2,tr.1].
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu
“đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững” như Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII [13] đề ra, được đánh giá là một
trong bốn trục chiến lược phát triển kinh tế du lịch của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long là Cần Thơ - Kiên Giang - An Giang - Cambodia, với nhiều di tích
văn hóa lịch sử được xếp hạng và lễ hội cấp quốc gia “Vía Bà Chúa xứ núi
Sam” nổi tiếng, trong những năm qua, Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
đã đề ra các chương trình, kế hoạch… liên quan đến du lịch, chính sách phát
triển du lịch của địa phương, thu hút trên 4 triệu lượt khách du lịch hàng năm,
tạo việc làm cho người dân, tăng ngân sách cho thành phố,… Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện chính sách phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố Châu Đốc còn nhiều bất cập, hạn chế và chưa phù hợp.
Việc quảng bá, mời gọi đầu tư phát triển du lịch hiệu quả thấp; sản phẩm du
lịch chưa đa dạng. Hoạt động du lịch của các doanh nghiệp, cá nhân còn


1


manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết. Cơ sở dịch vụ du lịch chưa đáp ứng nhu cầu,
nhất là vào những mùa cao điểm hoặc có tổ chức các sự kiện lớn; cung cách
phục vụ thiếu tính chuyên nghiệp, dịch vụ phụ trợ chất lượng thấp. Tình trạng
cị mồi, chèo kéo làm phiền hà du khách. Công tác đào tạo cán bộ quản lý du
nhất là trong lĩnh vực du lịch cịn hạn chế.
Trong bối cảnh nói trên, việc triển khai nghiên cứu “Thực hiện chính
sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang”, làm rõ
một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển du lịch trên
địa bàn thàn phố là có tính thời sự, ý nghĩa khoa học và thực tiễn cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, từ các cách tiếp cận khác nhau, đã có một số nghiên cứu,
bài viết của các tác giả, nhà quản lý về phát triển du lịch trên các địa bàn khác
nhau. Có thể kể đến các cơng trình, như Xây dựng khung chính sách du lịch
có trách nhiệm (Vũ Quốc Trí, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 2, 2015) khẳng
định “Sự phát triển nhanh chóng của ngành Du lịch Việt Nam đã mang lại
những thành tựu quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội và đưa
Việt Nam trở thành một điểm du lịch quan trọng được nhiều du khách quốc tế
biết đến. Cùng với đà tăng trưởng nhanh chóng và những kết quả đạt được,
tầm quan trọng của sự phát triển bền vững của ngành được ghi nhận là yếu tố
cần thiết để mang lại sự thành cơng cũng như các lợi ích trong tương lai.
Trong khi phát triển du lịch bền vững là định hướng bao trùm trong chính
sách của nhà nước hiện nay, thì việc đưa các nguyên tắc phát triển du lịch có
trách nhiệm vào hành động là con đường để đạt được các mục tiêu phát triển
bền vững”; Công trình Đưa chính sách phát triển du lịch vào cuộc sống
(Nguyễn Văn Lưu, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 12, 2015) có nêu “Những
năm qua, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và cơ chế để thúc đẩy du lịch

phát triển với vai trò kinh tế mũi nhọn. Theo tác giả, chính sách phát triển du
lịch là tập hợp các chủ trương và hành động của Nhà nước để đấy mạnh phát

2


triển du lịch bằng cách tác động vào việc cung cấp và giá cả của các yếu tố
đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng); tác động tới giá sản phẩm du
lịch; tác động đến số lượng khách du lịch; tác động việc thay đổi tổ chức và
năng lực của nguồn nhân lực du lịch; tác động vào việc chuyển giao công
nghệ du lịch... Hai vế quan trọng của chính sách là chủ trương và hành động,
chủ trương tốt và hành động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành cơng”;
Cơng trình Thực trạng nghiên cứu chính sách du lịch và kinh nghiệm cho Việt
Nam (Trần Thị Hồng Hạnh, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 405, tháng 32018) nhận định rằng “Ý nghĩa của du lịch đối với một quốc gia là không thể
phủ nhận trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Để có thể phát huy được
những hiệu quả mà ngành mang lại cũng như khắc phục tác động xấu do
ngành gây ra, việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu chính sách du lịch là một
yêu cầu cần thiết khách quan”; Công trình Phát triển sản phẩm du lịch Việt
Nam: một số gợi ý chính sách (Nguyễn Đức Tân, Tạp chí Tài chính, số 637,
tháng 7 năm 2016) khẳng định “Trong xu thế phát triển du lịch chung, du lịch
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức đan xen. Diễn biến
kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn, khi Việt Nam hội
nhập ngày càng sâu và tồn diện. Những thách thức trên địi hỏi Việt Nam
phải đầu tư nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm du lịch với lợi thế quốc gia
và sự độc đáo của văn hóa dân tộc, để khẳng định mình trong quá trình hội
nhập du lịch quốc tế và cạnh tranh toàn cầu. Để đảm bảo phát triển lâu dài,
sản phẩm du lịch cần được sắp xếp, tổ chức phát triển để tạo nên các sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao, có tính đặc thù rõ nét; Ưu tiên phát triển
các sản phẩm du lịch liên quan đến các loại hình du lịch có thế mạnh của Việt
Nam như du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch cộng

đồng...”;… Các cơng trình này đều khẳng định vai trò quan trọng của việc
thực hiện chính sách phát triển du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
cho đất nước, cũng như các địa phương; khẳng định sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách phát triển du lịch nhằm tránh một

3


số tác động không mong muốn của hoạt động du lịch đối với xã hội, như ô
nhiễm môi trường, gây hỏng các di sản văn hóa vật thể, các tệ nạn xã hội xuất
hiện…
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển du lịch ở An Giang
nói chung, Châu Đốc nói riêng, có thể kể đến một số bài viết sau: Bài viết của
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Duyên khẳng định, trong những năm qua, được sự
quan tâm lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động du
lịch An Giang nói chung, Châu Đốc nói riêng đã có những bước chuyển mình
cả về chất lượng và số lượng. Ngành du lịch từng bước có chuyển biến tích
cực hơn và thu hút được sự quan tâm của tồn xã hội, từ đó đã có khá nhiều
nghiên cứu quan tâm đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh An Giang,
là vùng đất với phong cảnh thiên nhiên đặc sắc, là nơi sinh sống, hội tụ những
tinh hoa văn hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc Kinh, Chăm, Hoa,
Khmer,… mang đậm nét văn hóa tín ngưỡng tâm linh với các Lễ hội phong
phú, trong đó nổi tiếng nhất là Lễ hội vía Bà Chúa xứ Núi Sam, cùng nhiều di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và được đánh giá là điểm
đến lý tưởng của du khách [10].
Đánh giá về kết quả hoạt động du lịch và việc khai thác du lịch trên địa
bàn tỉnh An Giang trong những năm qua cũng được nhận định khá cụ thể và
xác định tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, di tích văn hóa lịch sử,
danh lam thắng cảnh là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch theo hướng du
lịch văn hóa tâm linh. Tuy nhiên, do nguồn lực của tỉnh còn hạn chế nên việc

đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch chưa đồng bộ; cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch đã ban hành nhưng triển khai còn
chậm; sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch còn hạn chế; công tác xúc tiến quảng
bá chưa chuyên nghiệp; các khu, điểm du lịch trọng điểm bước đầu đã xây
dựng thương hiệu nhưng năng lực cạnh tranh còn hạn chế, chưa có tính bền
vững; cơng tác quản lý nhà nước cịn thiếu chặt chẽ dẫn đến tình trạng chèo
kéo, mê tín, mất an ninh trật tự vẫn cịn xảy ra tại các khu, điểm du lịch… Từ

4


đó, các tác giả đã đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch tỉnh
An Giang đạt hiệu quả cao và bền vững [1].
Tác giả Nguyễn Phú Thắng [36] trong bài viết “Hoạt động du lịch tỉnh
An Giang giai đoạn 2001 - 2011: Thực trạng và một số giải pháp”, đã phân
tích, tổng kết đánh giá khá toàn diện hoạt động du lịch tỉnh An Giang giai
đoạn 2001 – 2011 và cho rằng, du lịch An Giang đã phát triển mạnh mẽ với
sự gia tăng số lượng khách du lịch và đa dạng hố các loại hình du lịch. Tuy
nhiên, trở ngại để phát triển du lịch bao gồm chất lượng lao động kém, cơ sở
hạ tầng không đầy đủ và thiếu những phương thức quảng bá phù hợp. Từ đó,
tác giả đã đề xuất những giải pháp để khắc phục những vấn đề cụ thể như: (1)
hồn thiện chính sách quản lý nhà nước về du lịch; (2) xây dựng và hoàn
thiện các sản phẩm du lịch đặc thù; (3) đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch;
(4) thúc đẩy công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch; (5) tổ chức quy
hoạch du lịch với các dạng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Phân tích những tác động của du lịch đến kinh tế và môi trường, tác giả
Phạm Văn Cao [3, tr.28 - 29] đề cập đến những tác động tích cực của khu du
lịch Núi Sam đã mang lại cho lĩnh vực kinh tế và môi trường của tỉnh An
Giang như: (1) tạo việc làm và tăng thu nhập; (2) sự hòa nhập vào nền kinh tế
thị trường; (3) mở rộng sự hiểu biết về nhu cầu văn hóa xã hội, cũng như

những rào cản giữ các dân tộc; (4) góp phần nâng cao ý thức của người dân về
việc giữ gìn môi trường xã hội văn minh cũng như hệ sinh thái tự nhiên cho
khu du lịch. Bên cạnh, tác giả Phạm Xuân Phú [25, tr.4 - 9] và các cộng sự đã
phân tích việc đóng góp của du lịch và cộng đồng cho xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh An Giang, giúp cho sự phát triển du lịch dựa vào cộng đồng phát triển
hiệu quả và bền vững hơn.
Một số nghiên cứu đã rất quan tâm đưa các giá trị di sản văn hóa, lịch
sử, phát triển các nghề thủ cơng vào phục vụ du lịch ở tỉnh An Giang [14,
tr.58 - 59]. Từ đó, tạo nên mơi trường du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo,
hấp dẫn kỳ lạ và lực hút hội tụ khách du lịch khắp cả nước và quốc tế.

5


Quan tâm đến mơ hình tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng
phát triển bền vững, tác giả Cao Quốc Tuân [32] cho rằng với vị trí quan
trọng về mặt địa lý cũng như vị trí trong nền kinh tế khu vực, tài nguyên du
lịch phong phú, An Giang cần tổ chức các loại hình du lịch chủ yếu như sau:
(i) du lịch công vụ, thương mại, hội nghị, hội thảo, triển lãm; (ii) du lịch tham
quan, nghiên cứu sông nước đồng bằng sông Cửu Long; (iii) du lịch văn hóa
lễ hội và tâm linh; (iv) du lịch nghỉ dưỡng thể thao, vui chơi giải trí; (v) du
lịch sinh thái, cắm trại. Như vậy, theo định hướng phát triển du lịch của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và định hướng phát triển du lịch, kinh tế - xã hội
của tỉnh An Giang, có thể thấy các định hướng này đều tập trung phát huy các
thế mạnh của địa phương để xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững.
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, với tiềm lực về cơ sở vật
chất kỹ thuật và một đội ngũ doanh nghiệp du lịch đang ngày càng phát triển,
việc hoàn thiện bộ máy tham mưu, quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh An
Giang là cần thiết hơn bao giờ hết. Tác giả Nguyễn Thị Phi Phượng [26, tr. 22
- 23] quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh An Giang có

kỹ năng và chuyên nghiệp. Điều này giúp thúc đẩy xây dựng các cơ chế,
chính sách phát triển du lịch, cũng như tổ chức quản lý hoạt động du lịch
được đồng bộ, hiệu quả, phù hợp thực tế, phát huy được tiềm năng thế mạnh,
thật sự đưa tỉnh An Giang trở thành một trong những trung tâm du lịch của
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Nghiên cứu gần nhất và trực tiếp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
của thành phố Châu Đốc, tác giả Tô Minh Châu [4] đề cập đến việc phát triển
khu du lịch Núi Sam, thành phố Châu Đốc về lợi thế, thực trạng, mức độ khai
thác, chỉ ra những bất cập, hạn chế và từ đó đề xuất những định hướng, giải
pháp nhằm phát triển bền vững Khu du lịch Núi Sam ngày càng hiệu quả.
Có thể nói, cho đến nay cũng có nhiều tác giả đã nghiên cứu về khai
thác tiềm năng phát triển du lịch An Giang trong đó có Châu Đốc. Việc phát
triển du lịch tại thành phố Châu Đốc phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên thiên

6


nhiên, danh lam thắng cảnh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; phát triển du lịch
văn hóa tâm linh gắn với du lịch mùa nước nổi; xây dựng các sản phẩm du
lịch phục vụ du khách… Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào được tiếp cận từ góc độ chính sách công, đã công bố liên quan đến đề tài trên
cả khía cạnh lý luận và thực tiễn có giá trị cũng như đề cập và phân tích dưới
góc độ thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được
nghiên cứu trong các cơng trình khoa học đã có, kết hợp với khảo sát thực tế
ở địa bàn nghiên cứu - thành phố Châu Đốc, đề xuất một số giải pháp hồn
thiện việc thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang trong giai đoạn phát triển mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ và thực tiễn thực hiện chính
sách phát triển du lịch, đề tài đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả việc
thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh
An Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch.
- Phân tích thực trạng và nguyên nhân của thực trạng thực hiện chính
sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang hiện nay.

7


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa
bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
- Phạm vi về không gian: địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về phát triển du lịch từ tiếp cận
của chun ngành chính sách cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau,

chủ yếu là các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phương pháp nghiên cứu
tài liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, tác phẩm khoa học, giáo
trình, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phương pháp phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
phát triển du lịch. Kết quả đánh giá nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ, minh chứng
cho các lý thuyết liên quan đến chính sách cơng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch, từ
đó đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang.

8


Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan
hữu quan trong quá trình hồn thiện và thực hiện chính sách phát triển du lịch
cũng như bất cứ ai có quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Thực hiện chính sách phát triển du lịch hiện nay: Một số vấn
đề lý luận
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa
bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang hiện nay

Chương 3: Mục tiêu và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả việc thực
hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An
Giang hiện nay

9


Chương 1
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HIỆN NAY: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Du lịch
Có nhiều quan điểm khác nhau về du lịch. Theo đó, có quan niệm cho
rằng, du lịch “là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiệm vụ phục vụ nhu
cầu tham quan, giải trí nghỉ ngơi có hoặc khơng kết hợp với các hoạt động
chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác” [39,tr.8].
Quan niệm khác cho rằng, du lịch là “việc cung ứng và làm marketing cho các
sản phẩm và dịch vụ với mục đích đem lại sự hài lòng cho du khách” [35,tr.17] .
Như vậy, về cơ bản, du lịch được hiểu là hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng,
tham quan, khám phá… những địa điểm có di sản, di tích và danh thắng nổi
tiếng, nơi có nền văn hóa dân tộc đặc sắc trong thời gian nhàn rỗi.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 của Việt Nam quy định:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [27]. Luận văn sử dụng định
nghĩa của Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 để triển khai nghiên cứu.
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo cách phân chia. Theo
môi trường tài nguyên, hoạt động du lịch được chia làm 2 nhóm lớn là du lịch
văn hóa và du lịch thiên nhiên. Ngồi cách phân loại như trên, cịn có phân

loại theo mục đích hoạt động du lịch thì có thể có du lịch giải trí, du lịch tham
quan, du lịch nghỉ dưỡng hoặc du lịch kết hợp với các hoạt động khác....;
phân loại theo lãnh thổ hoạt động thì có du lịch quốc tế, du lịch nội địa….;

10


phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch thì có du lịch biển, du lịch
núi...và cịn nhiều cách phân loại khác nữa.
Với các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú nhằm đáp ứng yêu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí,… thì nhắc đến
hoạt động du lịch người ta cũng thường coi đó là ngành kinh doanh tổng hợp
mang lại hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao nhận thức về tự nhiên, về
lịch sử, văn hóa, đất nước, con người; giới thiệu, quảng bá các giá trị về nền
văn hóa độc đáo của Việt Nam mấy nghìn năm văn hiến; hiệu quả về mặt
kinh tế; tạo việc làm cho người lao động… Du lịch được xem là ngành công
nghiệp không khói, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh các hiệu quả đạt được thì du lịch cũng
tạo ra nguy cơ ô nhiễm môi trường; sự phai nhạt bản sắc văn hóa của các
cộng đồng có nhiều du khách đến tham quan, sự quá tải về cơ sở hạ tầng,…
Chính vì lẽ đó, hoạt động du lịch cần phải được định hướng phát triển.
1.1.2. Chính sách phát triển du lịch
Để có thể hiểu được chính sách phát triển du lịch, cần thiết phải đề cập
đến chính sách cơng.
Trên thế giới nhiều tác giả đã có quan niệm khác nhau về chính sách cơng,
như William N. Dunn cho rằng: “Chính sách cơng là một kết hợp phức tạp
những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành
động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” [48,tr.51].
James Anderson đưa ra định nghĩa: “Chính sách là một quá trình hành
động có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải

quyết các vấn đề mà họ quan tâm” [19,tr.5].
Tác giả William Jenkin lại đưa ra khái niệm: “Chính sách cơng là một
tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một
nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp
để đạt các mục tiêu đó” [49,tr.18].

11


Xuất phát từ thực tiễn nước ta, Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Bản
chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [40].
Tuy có nhiều cách cách tiếp cận khác nhau nhưng các tác giả đều tập
trung vào một trong những đặc trưng quan trọng của chính sách cơng như: (1)
Chủ thể ban hành chính sách cơng là nhà nước; (2) Chính sách cơng gồm
nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau; (3) Các quyết định này là những
quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn;
(4) Chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời
sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định; (5) Xét theo nghĩa rộng,
chính sách cơng bao gồm những việc nhà nước định làm và khơng định làm;
(6) Chính sách cơng tác động đến các đối tượng của chính sách; (7) Chính
sách cơng được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
hoặc của quốc gia.
Trên cơ sở cách hiểu về chính sách và du lịch, có thể thấy rằng, chính
sách phát triển du lịch là các quyết định của nhà nước nhằm phát triển du lịch
nhanh và bền vững, phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch
văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên
du lịch; đảm bảo sự gắn kết hài hoà giữa du lịch với kinh tế, xã hội và mơi
trường.

Chính sách phát triển du lịch bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phạm vi và đối tượng của chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch được ban hành nhằm thúc đẩy các hoạt
động du lịch, phát triển sản phẩm du lịch, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch phát triển các hoạt động liên quan đến du lịch. Đối
tượng của chính sách bao gồm khách du lịch, cộng đồng dân cư, các doanh
nghiệp lữ hành, các tổ chức, cá nhân…

12


- Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng năm 2016 nêu rõ: “Có chính sách
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
sản phẩm đa dạng và tính chuyên ngành cao. Tạo mọi thuận lợi vế thủ tục
xuất nhập cảnh, đi lại và đảm bảo an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các
di sản văn hóa, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ
sinh mơi trường, phát triển các khu dịch vụ, du lịch phức hợp, có quy mơ lớn
và chất lượng cao” [12].
Để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Bộ Chính trị đã ban
hành nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đây là một tiền đề rất quan trọng trong việc
phát triển du lịch của nước ta. Điều này thể hiện quan điểm, mục tiêu rất rõ
ràng của Đảng và Nhà nước đã xác định vị trí, tầm quan trọng của ngành du
lịch trong phát triển kinh tế hiện nay, góp phần tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển của các ngành, lĩnh vực khác [2].
- Giải pháp của chính sách phát triển du lịch
Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Và Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2030” với mục tiêu “Đến năm 2030, Việt
Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm 30 quốc gia có năng
lực cạnh tranh du lịch hàng đầu thế giới, du lịch thật sự là ngành kinh tế mũi
nhọn và phát triển bền vững” [37].

13


Từ những quan điểm, mục tiêu lớn như trên, nhiệm vụ và giải pháp
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cụ thể như sau: Thứ nhất,
cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ về tư duy phát triển du lịch, tổ chức cơ cấu
lại ngành du lịch với tính chuyên nghiệp cao, nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh của ngành du lịch sao cho phù hợp với xu thế hiện nay. Thứ hai,
cần hoàn thiện thể chế chính sách, tạo động lực mới cho du lịch phát triển. Thứ
ba, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch địa phương, tạo ra các sản phẩm
mới, hấp dẫn, thu hút du khách. Thứ tư, tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc
tiến du lịch mang tính chuyên nghiệp và tính liên kết vùng trong du lịch. Thứ
năm, huy động các nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển du
lịch. Thứ sáu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công và ngoài xã hội cho du
lịch. Thứ bảy, phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn tài
nguyên du lịch, các giá trị văn hóa và lịch sử dân tộc [2].
- Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch thực hiện theo nguyên tắc cơ bản là phát
triển du lịch bền vững theo quy hoạch, kế hoạch có trọng điểm và chọn lọc;
phát triển du lịch phải gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, tăng cường liên kết vùng; quảng bá hình ảnh
đất nước, con người Việt Nam; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an tồn
xã hội; bảo đảm lợi ích cho cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của khách
du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch [27].
- Nguồn lực thực hiện chính sách phát triển du lịch
Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông tại các khu du
lịch quốc gia, các khu vực có tiềm năng du lịch; đầu tư điểm dừng, nghỉ chân
cho du khách; nâng cấp, mở rộng, xây dựng cảng hàng không, cảng biển,
cảng thủy nội địa chuyên dụng cho khách du lịch; đầu tư các trung tâm tổ
chức hội nghị, triể lnãm, mua săm, thể thao, khu vui chơi, giải trí quy mô lớn,
hiện đại.

14


Nhà nước có chính sách huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội, nhà
đầu tư có cơng nghệ hiện đại, thân thiện môi trường để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch đặc biệt là cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí, khu
nghĩ dưỡng phức hợp cao cấp…cho phát triển du lịch đảm bảo đảm du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước [27].
- Cơ quan quản lý và thực hiện chính sách phát triển du lịch
Các cơ quan quản lý và thực hiện chính sách phát triển du lịch bao
gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch; Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về du lịch; các Bộ và cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch; Ủy ban nhân dân (UBND)
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND huyện, thị, thành tùy theo
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước tại địa
phương, cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du

lịch phù hợp với thực tế địa phương [27].
- Thời gian triển khai chính sách phát triển du lịch
Xác định thời gian thực hiện là yêu cầu cần thiết đối với một chính sách
Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương mà chính quyền các cấp có thể xây
dựng chính sách phù hợp: dài hạn hoặc trung hạn hoặc ngắn hạn để đảm bảo
tính hiệu quả khi thực hiện chính sách.
Tóm lại, trong Điều 5 Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017
đã nêu chính sách phát triển du lịch bao gồm các nội dung từ khâu lập quy
hoạch, xây dựng hệ thống chính sách, huy động mọi nguồn lực cho phát triển
du lịch, xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu, xây dựng kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển du lịch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát
triển sản phẩm du lịch…[27] góp phần hình thành một hệ thống đồng bộ
những chủ trương thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với

15


sự phát triển chung của du lịch, đáp ứng mong muốn của nhân dân và theo
đúng định hướng của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.3. Thực hiện chính sách phát triển du lịch
Một chính sách khi được hoạch định bao giờ cũng hướng tới giải quyết
một vấn đề cần thiết, cấp bách đang diễn ra trong đời sống xã hội để đạt được
những mục tiêu nhất định, đảm bảo lợi ích của cộng đồng. Tổ chức thực hiện
có vai trị quan trọng trong chu trình chính sách. Nếu thiếu giai đoạn này thì
việc hoạch định chính sách sẽ khơng cịn ý nghĩa. Theo đó, thực hiện chính
sách có thể hiểu là: “q trình đưa chính sách cơng vào thực hiện đời sống xã
hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách cơng và tổ chức thực hiện chúng nhằm thực hiện hóa mục tiêu chính
sách cơng”. Với cách hiểu như vậy về thực hiện chính sách cơng, với tư cách
một chính sách cụ thể trong chính sách cơng, thì có thể thấy, thực hiện chính

sách phát triển du lịch chính là q trình đưa chính sách phát triển du lịch vào
thực tiễn, thơng qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch hiện nay
1.2.1. Phát triển kinh tế
Ngành du lịch Việt Nam trong những năm qua đã có bước phát triển rõ
rệt, có nhiều tác động tích cực và hiệu quả đối với đời sống kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nước. Sự phát triển của ngành du lịch đã và đang góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, tài
nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy
mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam….cụ thể: Năm 2015, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 7,94
triệu lượt; khách du lịch nội địa đạt 57 triệu lượt; tổng thu từ du lịch đạt
338.000 tỷ đồng; có 18.800 cơ sở lưu trú du lịch với 355.000 buồng. Đến năm
2019, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 18 triệu lượt; khách du

16


lịch nội địa đạt khoảng 85 triệu lượt; tổng thu từ du lịch đạt 755.000 tỷ đồng,
có 30.000 cơ sở lưu trú du lịch với 650.000 buồng. Từ năm 2015 đến năm
2019, du lịch Việt Nam ra đời hàng loạt khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp,
hiện đại với sự tham gia của nhiều tập đoàn lớn, các nhà đầu tư chiến lược.
Tính đến hết năm 2019, có 484 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4-5 sao
trên toàn quốc với hơn 100.000 buồng, cung cấp các dịch vụ hồn chỉnh từ ăn,
nghỉ, vui chơi, giải trí, tham quan…đã kéo dài được thời gian lưu trú và chi
tiêu của du khách [41].
Có 4 loại hình sản phẩm du lịch chủ đạo: du lịch biển đảo, du lịch văn
hóa, du lịch sinh thái và du lịch đơ thị, được phát triển trên 7 vùng du lịch:
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc,

Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long – Tây Nam Bộ. Các loại hình sản phẩm chuyên
biệt bước đầu hình thành và phát triển: du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, du
lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh…
Với những điều đã trình bày trên đây, có thể thấy, việc thực hiện chính
sách phát triển du lịch đã góp phần quan trọng đối với việc phát triển kinh tế,
tăng ngân sách cho địa phương và thu nhập cho người dân.
1.2.2. Tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn đề xã hội
Cùng với việc thu hút một lượng lớn khách du lịch, thì kéo theo đó là
các ngành/ dịch vụ phục vụ cho dục lịch phát triển. Đó là sự phát triển các cơ
sở đào tạo. Hiện nay, cả nước có 192 cơ sở đào tạo du lịch trong đó có 62
trường Đại học, 55 trường Cao đẳng và 75 trường trung cấp, nghề. Năm 2019,
lao động được đào tạo về du lịch chiếm khoảng 45% trên tổng số lao động,
tạo việc làm cho hơn 860.000 lao động trực tiếp trong tổng số 2,5 triệu lao
động. Đó là giải quyết bài tốn cơng ăn việc làm cho những người dân ở
những vùng sâu, vùng xa (thu hút khách du lịch mạo hiểm; du lịch trải
nghiệm -homestay); những người dân ở các điểm du lịch.
1.2.3. Góp phần bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa

17


Dù có nhiều loại hình du lịch và khách du lịch tham quan, lưu trú một
nơi nào đó vì những mục đích khác nhau, nhưng khơng thể khơng kể đến vai
trị của việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đối với việc bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa. Có thể thấy rằng, trong những năm qua, nhờ thực
hiện tốt chính sách này, các di sản văn hóa của Việt Nam, bao gồm cả di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể, đã được bảo tồn, tơn tạo, như Kinh thành Huế,
Ĩc Eo… Các di sản văn hóa này cũng đã thu hút được một lượng lớn khách
trong nước và quốc tế. Thông qua việc giới thiệu, quảng bá các di sản văn hóa

của dân tộc, hình ảnh đất nước và con người Việt Nam được người dân trên
thế giới biết đến, tạo nên “sức mạnh mềm” của văn hóa Việt Nam.
Từ chỗ du lịch chỉ được coi là hoạt động phục vụ nghỉ dưỡng đơn
thuần, đến nay đã được xác định là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và được định hướng phát triển thật
sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Sự phát triển nhanh chóng
của ngành du lịch Việt Nam đã mang lại những thành tựu quan trọng trong
lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và đưa Việt Nam trở thành một điểm du
lịch quan trọng được nhiều du khách quốc tế biết đến.
Sự phát triển của ngành du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân;
đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến
lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của
các ngành, lĩnh vực khác.
Hiện nay, Việt Nam khơng cịn là một điểm đến mới nổi nữa. Ngành du
lịch của Việt Nam đã trưởng thành, mở rộng, đa dạng hóa và phát triển mạnh
mẽ, trở thành một đối thủ cạnh tranh xứng tầm trong khu vực ASEAN. Để du

18


lịch Việt Nam tiếp tục có những đóng góp đáng kể cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và các lợi ích khác, ngành du lịch phải duy trì
được tính cạnh tranh, tính bền vững và tăng cường thúc đẩy tiềm năng phát
triển kinh tế - xã hội trên diện rộng. Những mục tiêu này có thể thực hiện
được thơng qua việc phát triển và thực hiện có hiệu quả một khung chính sách
du lịch đồng bộ, chất lượng và trách nhiệm cao.

Vì vậy, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trị quan trong
trong định hướng mục tiêu và tạo động lực cho các chủ thể tham gia hoạt
động phát triển du lịch đồng thời tạo môi trường phù hợp cho các hoạt động
kinh tế - xã hội; phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc phục những bất
cập của nền kinh tế thị trường và tạo lập sự cân đối trong phát triển; kiểm soát
và phân bổ các nguồn lực trong lĩnh vực du lịch; thúc đẩy sự phối hợp nhịp
nhàng các hoạt động giữa các cấp, các ngành trong nhiều lĩnh vực.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển du lịch

1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện và ban hành các văn bản chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch là q trình phức tạp,
diễn ra trong một thời gian dài, vì thế muốn đạt được các mục tiêu của chính
sách, do đó chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cấp chính
quyền triển khai chính sách một cách chủ động hồn toàn. Bao gồm: kế hoạch
tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian
triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách và dự
kiến những nội quy, quy chế.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch trước khi
đưa vào cuộc sống phải đảm bảo những yêu cầu về tính khoa học, tính khả thi
và đúng thời gian.
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch là một quá trình
phức tạp và lâu dài. Căn cứ vào các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển du lịch, hàng năm Hội đồng nhân

19


dân (HĐND), UBND các cấp phải ban hành nghị quyết, quyết định, kế hoạch
để tổ chức, điều hành đồng thời cung cấp các nguồn lực để đảm bảo chính
sách phát triển du lịch có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất.

1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Các chủ thể phổ biến, tun truyền đó là chính quyền các cấp phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) và các tổ
chức đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động thực hiện
chính sách phát triển du lịch tại địa phương.
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến phải thực hiện thường xuyên, liên tục,
lâu dài dưới nhiều hình thức như tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo, hội thi,
họp nhóm, phát tờ rơi, các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, …
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đạt được kết quả cao hay
không đều tùy thuộc vào cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, để người
dân tiếp cận và hiểu đúng về chính sách .
1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban ngành
chuyên mơn, chính quyền các cấp làm cho việc thực hiện chính sách hiệu quả
hơn trong đó UBND các cấp là cơ quan chủ trì; các cơ quan chun mơn các
cấp phụ trách lĩnh vực du lịch chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND các cấp
ban hành quyết định, kế hoạch thực hiện. Trong q trình thực hiện, cần có sự
phối hợp đồng bộ giữa cơ quan chuyên môn các cấp với chính quyền địa phương
góp phần nâng cao hiệu quả, phát huy được yếu tố tích cực, khắc phục được
những khó khăn, hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển du lịch.
1.3.4. Duy trì chính sách
Tính khả thi của chính sách sẽ đảm bảo cho chính sách được duy trì thực
hiện. Đó chính là sự quyết tâm và thống nhất của chủ thể chính sách. Để việc
duy trì chính sách đạt hiệu quả thì phải có các cơng cụ, các biện pháp thực hiện
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để khơng gây lãng phí.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách

20



Một chính sách trong qua trình thực hiện có thể bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khách quan mà chủ thể chính sách khơng thể lường trước được như
thiên tai, dịch bệnh, khủng khoảng kinh tế… nên tùy theo tình hình thực tế mà
điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
Việc điều chỉnh chính sách là của cơ quan ban hành chính sách, hoạt
động này diễn ra rất linh hoạt miễn sao khơng thay đổi mục tiêu chung của
chính sách là được.
1.3.6. Kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Khi triển khai thực hiện chính sách, khơng phải cơ quan, đơn vị nào
cũng có trách nhiệm, hồn thành đúng tiến độ cơng việc. Vì vậy, cơng tác
kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Kiểm tra, đôn đốc là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện thơng
qua các cơng cụ quản lý nhà nước nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong
thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách phát triển du lịch. Muốn
vậy, công tác kiểm tra phải xem xét kỹ đến mục tiêu, nội dung, mức độ đạt
được của chính sách phát triển du lịch trong từng giai đoạn cụ thể và kiểm tra
phải có trọng điểm, cơng khai, khách quan, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và theo từng giai đoạn của Kế
hoạch, UBND các cấp tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách
phát triển du lịch của địa phương. Qua đó, đánh giá những thuận lợi, nhìn
nhận những khó khăn, hạn chế và ngun nhân, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện q trình thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về thực hiện chính sách
phát triển du lịch là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực này
từ Trung ương đến địa phương. Ngồi ra, vai trị của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,...cũng
cần được xem xét trong việc tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch.

21



Cơ sở để đánh giá việc thực hiện chính sách là chất lượng hoàn thành các mục
tiêu đề ra ở từng giai đoạn cụ thể tại thời điểm đánh giá. Bên cạnh đó, cũng
cần xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách của các đối tượng thụ hưởng
lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách.
1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát
triển du lịch
1.4.1. Đối tượng thực hiện chính sách
Phải có sự thống nhất giữa các đối tượng thực hiện chính sách là các cơ
quan chuyên môn tại địa phương trong q trình thực hiện mục tiêu chính
sách để khơng làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện.
Nhà nước, doanh nghiệp, người dân… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
thực hiện chính sách. Trên cơ sở xác định đúng các nhóm đối tượng chính
sách, chính quyền các cấp có giải pháp phát huy những ưu điểm và hạn chế
những khuyết điểm để đạt kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện
chính sách phát triển du lịch.
Một yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách là sự
đồng tình, ủng hộ của người dân trên địa bàn. Người dân vừa là đối tượng
tham gia thực hiện mục tiêu chính sách, vừa được thụ hưởng những lợi ích mà
chính sách mang lại.
1.4.2. Chủ thể chính sách
Trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch, chủ thể chính
sách là: (1) HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn tại địa phương, là
những cơ quan trực tiếp thực thi chính sách, nên có khả năng nắm bắt được
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách để giải quyết kịp
thời, hiệu quả. (2) Đội ngũ cán bộ, công chức tại địa phương, năng lực của đội
ngũ này chi phối đến toàn bộ quá trình và quyết định đến kết quả tổ chức thực
hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn.
1.4.3. Nguồn lực tài chính để thực thi chính sách


22


×