Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch tây âu tới thành phố sầm sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH

Họ và tên : Lê Thu Trang – K25QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH TÂY ÂU TỚI THÀNH PHỐ SẦM SƠN TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
(DU LỊCH, KHÁCH SẠN)
MÃ NGÀNH: 7810103.3

Giáo viên hướng dẫn : TS.Vũ Hương Giang
(Có chữ ký kèm theo) ..................................

HÀ NỘI, 01-2021


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới các thầy cô đang công tác tại Khoa Du lịch, Đại học Mở Hà Nội. Với sự
quan tâm, chỉ báo tận tình của các thầy cơ, đến nay tơi đã hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Một số giải pháp Marketing nhằm nhu hút
khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hóa”.
Đặc biệt, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.Vũ Hương


Giang- Giảng viên khoa Du lịch- Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ,
định hướng và hướng dẫn tơi hồn thành tốt đề tài khóa luận này. Tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn tới cô Nguyễn Thị Minh Hạnh- Giáo viên chủ nhiệm khóa K25
đã ln tạo điều kiện giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Với điều kiện kinh nghiệm và thời gian thực hiện đề tài cịn hạn chế, đề tài
khóa luận này khơng thể tránh được những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung, nâng
cao kiến thức phục vụ công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên tốt nghiệp
Họ và tên
Lê Thu Trang

2

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................
PHẦN I: MỞ ĐẦU...............................................................................................
1.


Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu ........................................................................................

3.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................

4.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................

5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................

6.

Bố cục nghiên cứu ..........................................................................................

PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU
LỊCH VÀ MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH .............................................
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................

1.1.1Trên thế giới .......................................

1.1.2Tại Việt Nam ......................................

1.2 Cơ sở lý thuyết về Du lịch ............................................................................

1.2.1Khái niệm ...........................................

1.2.2Chức năng của Du lịch .......................

1.2.3Các loại hình Du lịch ..........................
1.3 Cơ sở lý thuyết về Marketing điểm đến du lịch ...........................................

1.3.1Điểm đến du lịch ................................

1.3.2Marketing điểm đến du lịch ...............

1.3.3Vai trị của Marketing điểm đến du lịc

1.3.4Quy trình marketing điểm đến du lịch


Khóa luận tốt nghiệp
Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH TẠI THÀNH PHỐ SẦM SƠN - TỈNH THANH HÓA ..........................
2.1 Khái quát về thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa ......................................

2.1.1 Vị trí địa lý ..........................

2.1.2 Tài nguyên du lịch ...............

2.1.3 Các loại hình du lịch ở Sầm S
2.1.4 Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ

2.2 Thực trạng hoạt động du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2015-2019 ..................................................................................................

2.2.1 Khách du lịch ......................

2.2.2 Doanh thu từ hoạt động du lị

2.2.3 Các sản phẩm, dịch vụ du lịc
2.3 Thực trạng các chiến lược Marketing điểm đến du lịch tại thành phố Sầm
Sơn- tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................

2.3.1 Chiến lược định vị và xây dự

2.3.2 Chiến lược phát triển sản phẩ

2.3.3 Chiến lược xúc tiến .............

2.3.4 Chiến lược phân phối ..........

2.3.5 Chiến lược con người ...........

2.3.6 Chiến lược phát triển quan hệ
2.4 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh
Hóa….................................................................................................................. 56

2.4.1Những thành tựu đã đạt được .............

2.4.2Những hạn chế còn tồn tại ..................
Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT

KHÁCH DU LỊCH TÂY ÂU ĐẾN THÀNH PHỐ SẦM SƠN-TỈNH THANH
HÓA....................................................................................................................
3.1 Định hướng phát triển du lịch tại thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa ......
3.1.1 Quan điểm phát triển ..............................................................................
4

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

3.1.2 Định hướng về phát triển hoạt động du lịch của thành phố Sầm Sơn-tỉnh
Thanh Hóa 61
3.2 Những cơ hội và thách thức về việc thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành
phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa............................................................................64
3.2.1 Cơ hội.....................................................................................................64
3.2.2 Thách thức..............................................................................................66
3.3 Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành
phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa............................................................................68
3.3.1 Giải pháp định vị và xây dựng thương hiệu...........................................68
3.3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm................................................................70
3.3.3 Giải pháp xúc tiến.................................................................................. 72
3.3.4 Giải pháp phân phối............................................................................... 74
3.3.5 Giải pháp con người...............................................................................75
3.3.6 Giải pháp phát triển quan hệ đối tác...................................................... 76
Tiểu kết chương 3...............................................................................................77
KẾT LUẬN........................................................................................................78
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................79

1.Đối với cơ quan quản lí nhà nước về du lịch.................................................. 79
2.Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch.......................................................79
3.Đối với cộng đồng...........................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 81
PHỤ LỤC...........................................................................................................83
92

5

Lê Thu Trang - K25QT
Khóa luận tốt nghiệp


DAN
STT
1

CSLT

2

GDP

3

PGS.TS

4

TP


5

TTCN

6

UBND

7

UNWTO

8

VITM

9

VH,TT&DL

6

Lê Thu Trang - K25QT

Từ viết tắt


Khóa luận tốt nghiệp


STT
1

2

Bảng 2.1 So s
Bảng 2.2

Sơn,Thanh Hó
3

Bảng 2.3 Cơ c

Sơn,tỉnh Than
4

Bảng 2.4 Doa
Sầm sơn,tỉnh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ:

STT

TÊN B

Biểu đồ 2.1: Số lượng kh
1

Sơn,Thanh Hóa (2015-2


Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng
2

Sơn.Thanh Hóa (2015-2

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể
3

phố Sầm Sơn, tỉnh Than


7

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành cơng
nghiệp “khơng khói” mang lại lợi nhuận cao trên toàn thế giới.Cùng với sự phát
triển của đất nước,ngành du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được nhiều thành tựu
đáng ghi nhận. Những kết quả đánh giá thông qua các chi tiêu về lượng khách,thu
nhập,tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành du lịch trong nền
kinh tế quốc dân.Ngành du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế ,
xóa đói giảm nghèo ,đảm bảo an ninh xã hội ,bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
bảo vệ mơi trường và giữ vững an ninh, quốc phịng. Tại một số nơi du lịch đã làm

thay đổi cơ bản diện mạo đô thị, nông thôn và đời sống nhân dân. Ngành Du lịch
Việt Nam nói chung cũng như Du lịch quốc tế đến Việt Nam nói riêng cũng đã
góp phần đẩy nhanh tốc độ hội nhập của Việt Nam đối với xu hướng tồn cầu hóa
đang diễn ra vơ cùng mạnh mẽ trên tồn thế giới.

Trong những năm qua, du lịch Việt nam đang trên đà phát triển, lượng
khách quốc tế đến Việt nam ngày một tăng. Du lịch Việt nam ngày càng được
biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là
địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch đang ngày càng nhận được sự
quan tâm của toàn xã hội. Đặc biệt là đối với đối tượng khách du lịch quốc tế
du lịch đến Việt Nam thì chất lượng và tính cạnh tranh của du lịch là những vấn
đề nhận được nhiều sự chú ý và thảo luận rộng rãi nhất.
Được biết đến là khu du lịch biển hàng đầu cả nước, Sầm Sơn ngày càng
hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Với xu hướng phát triển du lịch bốn
mùa, Sầm Sơn đã và đang tích cực đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển đa dạng
dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ cao cấp.
Quay lại thành phố Sầm Sơn sau nhiều năm, không ít du khách đã ngỡ
ngàng với sự “lột xác” của một khu du lịch biển hàng đầu xứ Thanh. Bãi biển
Lê Thu Trang - K25QT

8


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

Sầm Sơn đúng nghĩa được trả lại trọn vẹn cho du khách với cát trắng trải dài,
du khách thoải mái tham gia các hoạt động ngoài trời như thưởng thức hịa
nhạc, thả diều, team building... Diện mạo, khơng gian đơ thị và văn hóa du lịch

mới mẻ đang là thỏi nam châm thu hút khách đến Sầm Sơn
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Sầm Sơn vẫn gặp
khơng ít hạn chế, khó khăn như: Dịch vụ du lịch hạn chế, chất lượng chưa cao;
giá trị gia tăng du lịch thấp; một bộ phận lao động làm việc trong lĩnh vực du
lịch chưa được đào tạo chun nghiệp, bài bản,… Điều đó đị hỏi ngành du lịch
thành phố Sầm Sơn phải có sự đầu tư đúng đắn vào việc quản bá hình ảnh với
những định hướng dài hạn và những giải pháp marketing phù hợp,mang tính
đột phá để thu hút khách du lịch trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơntỉnh Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận của mình
2.

Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Du lịch và Marketing điểm đến du lịch

-

Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing điểm đến du lịch tại thành phố

Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa
-

Đề xuất một số chiến lược marketing thu hút khách du lịch Tây Âu đến

thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa
3.

Đối tượng nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động marketing điểm đến du

lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa
4.

Phạm vi nghiên cứu
-Về thời gian: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing

điểm đến du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 20179

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

2020; đề xuất một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến thành
phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
-Về khơng gian: khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động marketing điểm
đến du lịch trong phạm vi thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
5.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các nguồn thông tin từ internet,sách

vở,báo chí,các khóa luận,chun đề tham khảo có liên quan
-


Phương pháp phân tích: Từ những số liệu sơ cấp, thứ cấp thu nhập được tiến

hành phân tích, từ đó có những nhận xét, đánh giá về vấn đề cho chính xác khách

quan và đạt hiệu quả cao
-

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp số liệu từ nguồn sách báo, internet, tạp

chí… khác nhau nhằm có được cái nhìn tổng qt nhất về vấn đề nghiên cứu.
-

Phương pháp đánh giá và dự báo: Phương pháp được sử dụng trong nhiệm vụ

đề ra các định hướng mục tiêu và các giải pháp marketing nhằm thu hút khách

du lịch Tây Âu trên địa bàn thành phố Sầm Sơn,tỉnh Thanh Hóa.
6.

Bố cục nghiên cứu
Bên cạnh phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của Khóa luận gồm 3 chương:

- Chương I: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về du lịch, marketing
điểm đến du lịch
-

Chương II: Thực trạng hoạt động marketing điểm đến du lịch tại Thành

phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa

-

Chương III: Một số chiến lược marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây

Âu tới Thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa

10

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội
PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ DU LỊCH VÀ MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Trên thế giới
Nghiên cứu để tìm ra giải pháp thu hút khách du lịch là một việc làm quan
trọng nhằm góp phần mang lại hiệu quả phát triển điểm đến du lịch. Đến nay,
đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Cụ thể như Buhalis (2000), “Marketing cạnh tranh điểm đến trong tương lai”
[1], cho rằng điểm đến du lịch là sự kết hợp của nhiều sản phẩm du lịch mang
đến các trải nghiệm tích hợp cho khách du lịch. Theo nghiên cứu của Buhalis
(2000) chỉ ra, mỗi điểm đến được chủ yếu cầu thành từ 6 thành tố chính sau
(viết tắt là 6As): điểm tham quan (Attractions), khả năng tiếp cận
(Accessibility), Tiện nghi (Amenities), gói dịch vụ có sẵn (Available packages),
hoạt động và dịch vụ bổ trợ (Activities and ancillary services

Nhóm tác giả Philip Kotler, John T. Bowen, Jame C. Makens, (2010),
Marketing for Hospitality and Tourism đã luận giải nhiều vấn đề về lý luận và
kinh nghiệm tổ chức hoạt động marketing trong khách sạn và du lịch.
Theo Murphy (2000) , cho rằng sự đa dạng và chất lượng sản phẩm/dịch vụ
sẽ là cách hữu hiệu đem lại một trải nghiệm thích thú của khách du lịch và tác
động đến sự quay lại của khách du lịch.
Hay như Hu và Ritchie (1993) nhìn nhận điểm đến là gói dịch vụ và tiện nghi
trong du lịch bao gồm tập hợp của sự đa dạng các thành tố tạo nên từ điểm du lịch.

Hai nhà kinh tế học R.Lanquar và R.Hollie đưa ra những phương pháp
marketing thu hút khách du lịch trong cuốn Marketing du lịch (Bản dịch từ
tiếng Pháp), Nxb Thế giới, năm 1992.
11

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu hoặc chủ yếu nghiên cứu
những nguyên lý quản trị marketing trong lĩnh vực khách sạn du lịch hoặc nghiên cứu
về chiến lược, tác nghiệp marketing của các loại hình doanh nghiệp du lịch.

1.1.2 Tại Việt Nam
Qua tra cứu tại các thư viện, các website cho thấy, trong thời gian gần đây
Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động
marketing nhằm thu hút khách du lịch:
Cơng trình Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 –

2010, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Trong các cơng trình này ngồi việc xác định tổ chức không gian du lịch
theo lãnh thổ (chia 3 vùng) thì việc xác định sản phẩm du lịch đặc trưng từng
vùng, các mục tiêu và giải pháp về công tác xúc tiến, quảng bá du lịch nhằm
thu hút khách được xem là những mục tiêu quan trọng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến
tỉnh Lào Cai” của tác giả Bùi Thị Thanh,2014 tại trường Đại học Thương Mại.Tuy
nhiên luận văn chưa xác định và có giải pháp cụ thể đối với thị trường mục tiêu.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Định hướng chiến lược marketing thu
hút thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam” của TS. Đỗ Thị Thanh Hoa,
2008. Đề tài đề cập đến các nội dung: Tổng quan một số cơ sở lý luận chính về
marketing du lịch và chiến lược marketing. Cùng với phân tích tổng quan thị
trường khách du lịch Nga đến Việt Nam như: những nhân tố tạo cầu du lịch,
đặc điểm thị trường khách Nga khi đi du lịch nước ngoài, đặc điểm thị trường
khách Nga đến Việt Nam. Từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp thu hút
khách du lịch Nga đến Việt Nam.
Những đề tài trên mới chỉ nghiên cứu một khía cạnh nào đó về du lịch như xác
định sản phẩm du lịch chính của địa phương, phân vùng, xác định tuyến điểm
12

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

du lịch đầu tư... Chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về hoạt động marketing thu hút khách cũng như phân tích và đánh giá sâu

thực trạng hoạt động marketing thu hút khách đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh
Hóa. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu giải pháp marketing thu hút chính khách du
lịch đến với thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa là một khoảng trống, chưa có đề
tài nào đi sâu vào phát triển du lịch Sầm Sơn dựa trên nhiều khía cạnh và giải
pháp. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp marketing
nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa”

1.2 Cơ sở lý thuyết về Du lịch
1.2.1 Khái niệm
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội
lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới
vượt lên cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật
ngữ du lịch đã trở nên khá thơng dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý
nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hồn
cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau
nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau.
Luật Du lịch Việt Nam 2005 [11,18] đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch
là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Ngày nay, theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và
ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngồi các
hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm.
13

Lê Thu Trang - K25QT



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành
trình với mục đích giải trí”.
Theo ơng Kuns (người Thụy Sỹ): “Du lịch là hiện tượng những người ở chỗ
khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng các phương tiện giao thơng và sử
dụng các xí nghiệp du lịch”.
Theo Wikipedia thì: “Du lịch là việc đi lại nhằm mục đích niềm vui hoặc
kinh doanh; cũng là lý thuyết và thực hành về tổ chức các chương trình đi du
lịch, ngành kinh doanh nhằm thu hút, cung cấp và giải trí cho khách du lịch, và
việc kinh doanh của các tổ chức điều hành các tour du lịch.”
Nhìn từ góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ, có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với
các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, du lịch là một ngành kinh tế độc đáo phức tạp, có tính đặc thù, mang
nội dung văn hố sâu sắc và tính xã hội cao.
Để làm cơ sở phân tích cho các nội dung có liên quan trong khóa luận, đề tài
sử dụng khái niệm về du lịch được định nghĩa theo Luật Du lịch Việt Nam 2005
[11]:“Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi
cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.2.2 Chức năng của Du lịch
Du lịch có những chức năng nhất định. Có thể xếp các chức năng ấy thành 4
nhóm: xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.


Chức năng xã hội

Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng
14

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng
hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp
xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó
tăng thêm lịng u nước, tinh thần đồn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt
đẹp như lịng u lao động, tình bạn… Điều đó quyết định sự phát triển cân đối
về nhân cách của mỗi cá nhân trong tồn xã hội.


Chức năng kinh tế
Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết với vai trò của

con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là
cơ sở tồn tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ
chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc
phục hồi sức khoẻ cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản
xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch cịn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là
dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ
cấu lao động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận

tải, ngoại thương… và là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.


Chức năng sinh thái
Tạo mơi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố

có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khơi phục và tối ưu hố mơi trường thiên
nhiên bao quanh, bởi vì chính mơi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ và hoạt động của con người.
Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng
nhất định địi hỏi phải tối ưu hố q trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch.
Lúc này địi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên,

Lê Thu Trang - K25QT

15


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí.
Giữa xã hội và mơi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ.
Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại
phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du
lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du
lịch và bảo vệ mơi trường có mối liên quan gần gũi với nhau.
Chức năng chính trị




Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như
một nhân tố hồ bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết
giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ
đề khác nhau, như “Du lịch là giấy thơng hành của hồ bình” (1967), “Du lịch
khơng chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983)… kêu gọi
hàng triệu người quí trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia,
giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo
nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.2.3 Các loại hình Du lịch
Phân loại theo mục đích chuyến đi


-

Du lịch thiên nhiên: Loại hình du lịch này hấp dẫn những người thích tận

hưởng bầu khơng khí ngồi trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp và
đời sống thực vật hoang dã.
-

Du lịch văn hóa: Loại hình này thu hút những người mà mối quan tâm chủ

yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ
thuật… của điểm đến.
16

Lê Thu Trang - K25QT



Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

Du lịch xã hội: Hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với

những người khác là quan trọng nhất. Đối với một số người khi được đồng hành

với các thành viên của một nhóm xã hội trong các tour du lịch cũng làm họ thõa
mãn, hài lịng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa nhập với cư dân
bản xứ ở điểm đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm trong loại này.
- Du lịch hoạt động: Loại hình du lịch này thu hút khách bằng một hoạt động xác

định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ.
-

Du lịch giải trí: Loại hình này nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục

hồi thể lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người
mà lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghỉ.
-

Du lịch thể thao: Thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể

chất, sức khỏe. Tham gia chơi các môn thể thao như quần vợt, đánh gơn, bóng
chuyền bãi biển, lướt són, trượt tuyết, đi xe đạp đường trường…là những ví dụ
cho các hoạt động phù hợp với loại hình du lịch này.

-

Du lịch chuyên đề: Loại hình du lịch này liên quan đến một nhóm nhỏ, ít

người đi du lịch với cùng mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt nào đó
chỉ đối với riêng họ
-

Du lịch tơn giáo: thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người

theo các đạo phái khác nhau.Nó bộc lộ trong các cuộc hành hương đến những
nơi có ý nghĩa tâm linh hay những địa điểm tơn giáo được tơn kính
-

Du lịch sức khỏe: hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải thiện điều kiện

thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc ven biển,
các điểm có suối nước nóng hoặc nước khống là những nơi điển hình tạo ra
loại du lịch này.
-

Du lịch dân tộc học: Loại du lịch này đặc trưng hóa cho những người quay
17

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội


trở về quê cha đất tổ tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc của q hương, dịng doi gia
đình hoặc tìm kiếm khơi phục các truyền thống văn hóa bản địa
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ


-

Du lịch quốc tế: liên quan đến các chuyến đi vượt qua khỏi phạm vi lãnh thổ

(biên giới) quốc gia của khách du lịch
-

Du lịch trong nước: là những chuyến đi của cư dân chỉ trong phạm vi quốc

gia của họ.
-Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến.
-Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngồi.


Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch biển: du lịch biển là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên trong các

vùng có tiềm năng về biển, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của con người về vui
chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, tắm biển.
-Du lịch núi: là hoạt động du lịch diễn ra trong một không gian địa lý xác
định và hạn chế như đồi núi với đặc điểm đặc biệt và thuộc tính có gắn liền với
một cảnh quan cụ thể, địa hình, khí hậu, đa dạng sinh học (thực vật và động
vật) và cộng đồng địa phương.
-Du lịch dã ngoại: dã ngoại là một hình thức hoạt động bổ ích dành cho mọi

lứa tuổi, thơng qua việc vui chơi, giải trí, tham quan ngắm cảnh vừa giúp nâng
cao sức khỏe, vừa được khám phá những điều mới lạ.
-Du lịch miệt vườn: hình thức du lịch miệt vườn ngày nay rất được phổ biến
và được nhiều người yêu thích. Việc du lịch miệt vườn đến các vườn trái cây
trĩu quả, khơng những tận hưởng bầu khơng khí trong lành mát mẻ, lại còn
được hái trái cây, tham gia vui chơi thỏa thích
18

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

Phân loại theo phương tiện giao thông

-Du lịch xe đạp: du lịch phượt bằng xe đạp cũng là một cách vận động tốt
giúp nâng cao được sức khỏe của bạn. Khi du lịch xe đạp bạn sẽ tự chủ và linh
hoạt hơn trong việc di chuyển.
-

Du lịch ô tô: du lịch ô tô cũng quan trọng bậc nhất trên thế giới, là phương

tiện chủ yếu nối liền các thành phố du lịch. Ơ tơ du lịch ngày nay cịn tích hợp các

phương tiện giải trí, hay giường nằm sang trọng giúp người đi thoải mái hơn
- Du lịch bằng tàu hoả: một loại phương tiện du lịch an toàn với tốc độ di chuyển


nhanh, đầy đủ tiện nghi, bạn có thể ngắm cảnh đường dài qua khung kính cửa sổ
-

Du lịch bằng tàu thuỷ: chuyến du lịch bằng tàu là một điều thuận tiện, tàu

thủy vừa là phương tiện vận chuyển vừa là cơ sở lưu trú, cung cấp cho du
khách mọi tiện nghi giải trí cao cấp trong một chuyến tham quan dài.
-

Du lịch máy bay: là một trong những loại hình hiện đại, có thể di chuyển

với khoảng cách địa lí xa trong thời gian ngắn.

-

Phân loại theo độ dài chuyến đi

Du lịch ngắn ngày: là loại hình du lịch thường kéo dài từ 1- 3 ngày (hoặc

dưới 1 tuần) tập trung chủ yếu vào những ngày nghỉ cuối tuần.
-

Du lịch dài ngày: là loại hình du lịch thường gắn với các kì dài ngày từ vài

tuần đến vài tháng ở địa điểm cách xa nơi ở của khách.

-

Phân loại theo hình thức tổ chức


Du lịch theo đồn: là loại hình có sự tham gia của một nhóm khách thường

thuộc vào các tổ chức, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp lữ hành.
-

Du lịch cá nhân: là hoạt động du lịch do cá nhân tự quyết định về chuyến đi

như lịch trình, cơ sở cung ứng các dịch vụ. Loai hình này ngày càng phát triển vì
19

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

có những ưu thế nhất định như linh hoạt, đề cao được nhu cầu của cá nhân du
khách trong chuyến đi.
-

Du lịch gia đình: là loại hình du lịch do các gia đình tự tổ chức hoặc sử

dụng dịch vụ của các công ty lữ hành.
1.3 Cơ sở lý thuyết về Marketing điểm đến du lịch
1.3.1 Điểm đến du lịch
Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia về marketing du lịch đã đưa ra
những khái niệm tổng quát về điểm đến du lịch :
“Điểm đến du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và các
sản phẩm kết hợp những yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của

du khách”- Tiến sĩ Nguyễn Văn Đảng – Trường đại học Thương mại. [3,3]
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh: “Điểm đến du lịch là một điểm đến mà
chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường biên giới
về chính trị hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có
khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch” [5,342]
Theo luật du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục
vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. Như vậy điểm đến du lịch phải là nơi
có tài nguyên du lịch, có sức hấp dẫn khách du lịch.


Phân loại điểm đến du lịch

-Căn cứ vào quy mô điểm đến được phân loại theo 3 quy mơ chính:
Megadestination (Quy mơ lớn ở cấp độ châu lục), Macto-destination (Điểm đến
vĩ mô ở cấp độ quốc gia), Micro-destination (Điểm đến vi mô – cấp độ vùng,
tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn…)
- Căn cứ vào vị trí: có thể phân loại điểm đến là ở vùng biển hay vùng núi, là
thành phố hay nông thôn.
Lê Thu Trang - K25QT

20


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

-Căn cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: có thể phân loại đó là điểm đến có giá
trị tài nguyên tự nhiên hay nhân văn.
-


Căn cứ vào đất nước: có thể phân loại điểm đến là điểm đến du lịch là một

đất nước hay một nhóm đất nước, hay có thể là một khu vực.
- Căn cứ vào mục đích: có thể phân loại điểm đến sử dụng với mục đích khác nhau.
-

Căn cứ vào vị trí quy hoạch: đó là điểm đến thuộc trung tâm du lịch của

vùng hay là những điểm đến phụ cận. (Theo T.S Nguyễn Văn Đảng ) - [3,4-5]

-

Các yếu tố cấu thành điểm du lịch

Điểm hấp dẫn du lịch: Các điểm hấp dẫn của một điểm đến du lịch dù mang

đặc điểm nhân tạo, đặc điểm tự nhiên hoặc là các sự kiện thì cũng đều gây ra
động lực ban đầu cho sự thăm viếng của khách.
-

Giao thông đi lại: Sự sáng tạo trong việc tổ chức giao thông du lịch sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho các tập du khách trong việc tiếp cận điểm đến và là một
yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch.
-

Nơi ăn nghỉ: Các dịch vụ lưu trú của điểm đến không chỉ cung cấp nơi ăn

nghỉ mang tính chất mà cịn tạo được cảm giác chung về sự tiếp đãi cuồng nhiệt

và ấn tượng khó quên về món ăn và đặc sản địa phương.
-

Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ: Du khách đòi hỏi một loạt các tiện nghi,

phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ tại điểm đến du lịch. Bộ phận này có đặc
điểm là mức độ tập trung về sở hữu thấp.
-

Các phương diện khác: Các hoạt động các yếu tố cấu thành của một điểm đến

du lịch trên địa phương diện khác phương diện vật chất, đó là cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật của điểm đến.
Điều quan trọng để điểm đến du lịch trở thành hấp dẫn và thu hút khách địi
hỏi phải có sự quản trị kinh doanh điểm đến. Vấn đề quản trị kinh doanh điểm
Lê Thu Trang - K25QT

21


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

đến liên quan đến rất nhiều vấn đề từ marketing, tuyên truyền, quảng cáo và
xúc tiến điểm đến đến việc phát triển sản phẩm tại điểm đến, đặc biệt là sự phối
kết hợp chặt chẽ các chủ thể tại điểm đến nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách để họ có những cảm xúc và trải nghiệm sâu sắc.
1.3.2 Marketing điểm đến du lịch
Trong lĩnh vực du lịch, marketing điểm đến du lịch bao gồm một loạt các

hoạt động nhằm thu hút khách du lịch đến và sự dụng các sản phầm dịch vụ du
lịch được cung cấp tại điểm đến đó. Thơng qua những hoạt động này, điểm đến
tìm kiếm những thay đổi tích cực về mặt giá trị nhờ cung cấp các lợi ích cho
khách du lịch hiện tại và khách du lịch tiềm năng, đồng thời làm lợi cho các
thành phần khác tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm đến. Phát triển điểm
đến du lịch bền vững địi hỏi các lợi ích về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và
cộng đồng tại điểm đến phải được đảm bảo một cách hài hòa.
Bên cạnh đó cũng đã có nhiều tổ chức nghiên cứu và các học giả khác nhau
đưa ra khái niệm marketing điểm đến du lịch, cụ thể là:
Trong cuốn “Xúc tiến điểm đến du lịch”, Tiến sĩ Nguyễn Văn Đảng đã đưa
ra khái niệm về marketing điểm đến du lịch: “Marketing điểm đến du lịch là
quá trình quản trị cho phép tổ chức marketing, tạo dựng duy trì mối quan hệ
giữa điểm đến du lịch
và khách du lịch hiện tại cũng như khách du lịch tiềm năng, thông qua việc dự
báo và đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch đối với điểm đến và có khả năng
dễ dàng giao tiếp liên hệ với điểm du lịch” [3,20].
Theo Tiến sĩ Karl Albrecht – nhà hoạch định chiến lược kinh doanh, thành viên
của Hiệp hội marketing điểm đến đa quốc gia (Destination Marketing Association
International – DMAI), marketing điểm đến du lịch được định nghĩa là “cách thức
tiếp cận với sự phát triển kinh tế và văn hóa của một khu vực (vùng
22

Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

miền) một cách chủ động, chiến lược và tập trung vào con người đồng thời giúp

cân bằng và hòa nhập những lợi ích của khách du lịch, các nhà cung cấp dịch
vụ và cộng đồng tại đó”
Như vậy, có thể thấy Marketing điểm đến du lịch là quá trình các tổ chức
quản lý điểm đến tiến hành nghiên cứu thị trường lựa chọn thị trường khách du
lịch mục tiêu thiết lập, duy trì và phát triển thị trường khách bằng cách tạo ra và
mang lại cho họ những giá trị ưu việt của điểm đến du lịch mà họ mong đợi.
1.3.3 Vai trị của Marketing điểm đến du lịch


Đối với điểm đến

Trong bối cảnh thị trường du lịch ngày càng đa dạng và phát triển, các điểm đến
du lịch có xu hướng bị bão hịa và lu mờ, khơng có những điểm nhấn để phân biệt
và thu hút khách du lịch so với các đối thủ khác. Cuộc cạnh tranh giành khách du
lịch thu hút khách du lịch so với các đối thủ khác. Cuộc cạnh tranh giành khách du
lịch đang dần tập trung vào làm nổi bật linh hồn và bản sắc của điểm đến.Do đó,
marketing điểm đến du lịch trở thành công cụ quan trọng làm nổi bật những điểm
khác biệt, lợi thế cạnh tranh của một điểm đến, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận
và đưa ra lựa chọn. Từ đó xây dựng nên bản sắc riêng, khiến khách hàng có thể dễ
dàng nhận biết các sản phẩm du lịch của điểm đến đó.

Marketing điểm đến du lịch là cầu nối gắn kết, mối liên hệ đa dạng và chặt
chẽ giữa điểm đến và khách hàng tiềm năng. Tác động trực tiếp tới việc đưa ra
quyến định lựa chọn điểm đến của khách hàng
Khách du lịch lựa chọn một điểm đến thường do những hình ảnh trong suy
nghĩ của khách hàng về điểm đến đó. Những hình ảnh đó thường được tạo nên
từ những nguồn thơng tin đa dạng: Internet, truyền hình, phim ảnh, tin tức, tạp
chí, phóng sự, quan điểm của những người xung quanh… Việc thực hiện
marketing điểm đến sẽ đem đến cho khách du lịch cái nhìn chính xác, khách
23


Lê Thu Trang - K25QT


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội

quan, những hình ảnh thiện cảm, kích thích mong muốn tìm hiểu và trải nghiệm.
Hạn chế những hình ảnh sai lệch từ những nguồn khơng chính thức về điểm đến
Hiện nay, marketing điểm đến du lịch không những là hoạt động hữu hiệu thu hút
khách du lịch, mà còn là một xu hướng tất yếu nhằm đạt được các mục tiêu phát

triển tổng thể của điểm đến.[10,4]


Đối với khách du lịch

Trong thời đại hiện nay, khi giá trị của thời gian và sự tiện lợi ngày càng được
đề cao, khách hàng ln có xu hướng chủ động tìm kiếm thông tin để đưa ra quyết
định một cách sáng suốt. Nhất là đối với thị trường du lịch, khi đưa ra quyết định
cho một kỳ nghỉ đồng nghĩa với việc khách hàng cần lựa chọn được một địa điểm
phù hợp với nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí của họ, phù hợp với khoản chi phí
họ dự định bỏ ra, và những điểm thú vị của điểm đến mà họ muốn khám phá. Như
vậy, marketing điểm đến sẽ cung cấp cho khách hàng một cái nhìn tổng quan về
điểm đến, giới thiệu cho họ một cách khái quát về những đặc điểm nổi bật của
điểm đến như văn hóa, phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
tín ngưỡng, con người... giúp rút ngắn thời gian và cơng sức trong việc tìm kiếm
thơng tin, lựa chọn được điểm đến phù hợp nhất với mong muốn của mình.


Bên cạnh đó, marketing điểm đến du lịch là một phương pháp cạnh tranh
hữu hiệu, không chỉ nhằm phát triển thương hiệu, tăng độ biết đến của địa điểm
du lịch với khách hàng, nó cịn giúp nâng cao, củng cố chất lượng sản phẩm,
dịch vụ du lịch tại chính điểm đến đó qua các chương trình tổng thể tác động
vào tất cả các đối tượng trong ngành du lịch. Như vậy, khách hàng sẽ là đối
tượng hưởng lợi từ các hoạt động marketing thông qua việc được tiếp xúc với
những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với giá thành cạnh tranh.
Việc lựa chọn điểm đến du lịch ngày nay đã trở thành một trong những chỉ số
quan trọng để đánh giá lối sống của du khách. Vì vậy điểm đến du lịch cần có sức
24

Lê Thu Trang - K25QT


×