Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.05 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ngày soạn: …/…/……
Ngày dạy: …/…/……
<b>TUẦN 31</b>
<b>Tiết 117 - ĐT: QUAN ÂM THỊ KÍNH</b>
(Chèo cổ)
<b>I. Mục tiêu:</b>
<i>Giúp HS:</i>
<i><b>1. Kiến thức:</b></i>
- Sơ giản về chèo cổ.
- Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo Quan Âm
<i>Thị Kính.</i>
- Nội dung, ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích <i>Nỗi oan hại</i>
<i>chồng.</i>
<i><b>2. Kĩ năng:</b></i>
- Đọc diễn cảm kịch bản chèo theo lối phân vai.
- Phân tích mâu thuẫn, nhân vật và ngơn ngữ thể hiện trong một đoạn trích chèo.
<i><b>3. Thái đợ: </b></i>
- Nhận thức được vẻ đẹp của một thể loại nghệ thuật cổ truyền của dân tộc – nghệ
thuật Chèo cổ; trao đổi, suy nghĩ về vẻ đẹp và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp ấy.
- Thấy được nỗi khổ của những người nghèo trong xã hội phong kiến xưa và có
<b>II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh: </b>
<b>1. Giáo viên: </b>
- Tài liệu liên quan đến văn bản
- Soạn bài
<b>2. Học sinh: </b>
SGK, bài soạn.
<b>III. Tiến trình bài dạy:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
(?) Tại sao nói ca Huế là một thú tao nhã?
(?) Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Ca Huế trên
sông Hương.
<b>Đặt vấn đề vào bài mới: </b>
Chèo là một trong những loại hình sân khấu dân gian, được phổ biến rộng rãi ở
Bắc Bộ Sân khấu chèo cũng được người dân các vùng khác trên tổ quốc ta yêu thích.
Bạn bè trên thế giới cũng đã khẳng định và ca ngợi sự độc đáo của sân khấu chèo Việt
Nam.
Trong kịch mục sân khấu chèo, “Quan Âm Thị Kính” là vở diễn nỗi tiếng. Vở
diễn này tiêu biểu cho sân khấu chèo về nhiều phương diện: tính truyện kịch tính, nhân
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>
<b>Tìm hiểu chung: </b> <b>I. Tìm hiểu chung:</b>
(?) Chèo là gì? Được biểu diễn
ở đâu, tồn tại từ bao giờ?
- Chèo là loại hình kịch,
hát, múa dân gian, kể
chuyện diễn tích hình
thức sân khấu chèo sân
đình.
<b>1. Khái niệm chèo cổ:</b>
- Chèo cổ: Loại kịch hát, múa
dân gian, kể chuyện, diễn tích
bằng hình thức sân khấu,
được phổ biến rộng rãi ở Bắc
Bộ. Chèo thường được diễn ở
sân đình: giữa trải chiếu,
xung quanh bốn mặt là người
xem, khơng có phơng màn bài
trí, quan hệ giữa người diễn
và người xem rất gần gũi. Vì
thế người ta gọi là chèo sân
(¿) Nơi phát tích của chèo ở
đâu?
- Đồng bằng Bắc Bộ
(Thái Bình, Bắc Ninh,
Hà Tây)
(¿) Đọc chú thích 2 và cho biết
đặc điểm của chèo.
- Đặc điểm: bắt nguồn từ
truyện cổ tích và truyện
nơm.
(¿) Theo dõi chú thích 3, trong
chèo có những loại nhân vật
nào?
- Nhân vật:
Hai hệ thống: chính diện
và phản diện (Thư sinh,
nữ chính, nữ lệch, mụ ác,
hề chèo).
(¿) Xung đột trong chèo như
thế nào?
- Xung đột: hai lực lượng
mâu thuẫn, đối lập (nhân
vật chính).
(?) Trình bày đôi nét về vở
chèo “Quan âm Thị Kính” và
đoạn trích được học.
- Quan âm Thị Kính là
vở chèo nổi tếng. Đoạn
trích Nỗi oan hại chồng
nằm ở phần thứ nhất của
vở chèo này.
<i>Quan âm Thị Kính là vở chèo</i>
nổi tếng. Đoạn trích Nỗi oan
<i>hại chồng nằm ở phần thứ</i>
nhất của vở chèo này.
(?) Dựa vào văn bản tóm tắt
trong SGK, em hãy trình bày
ngắn gọn nhất nội dung của vở
chèo Quan âm Thị Kính?
Tóm tắt tác phẩm:
- Án giết chồng: Thị
Kính bị vu oan giết
Thiện Sĩ bị đuổi ra khỏi
nhà họ Sùng. Nàng giả
Oan tình được giải
-Thị Kính thành Quan thế
âm bồ tát: Ba năm liền,
Kính Tâm đi xin sữa
nuôi con Thị Mầu Chết
được giải oan hoá thành
Quan thế âm bồ tát.
- Hướng dẫn học sinh đọc
đoạn trích theo kiểu phân vai:
+ Người dẫn chuyện: Đọc tên
các nhân vật, các lời chỉ dẫn
làn điệu ca, hành động trong
ngoặc đơn. Giọng chậm, rõ,
bình thản.
+ Nhân vật Thiện Sĩ: Gịong
hốt hoảng, sợ hãi.
+ Nhân vật Thị Kính: Giọng
âu yếm, ân cần chuyễn sang
đau đớn, nghẹn tủi, thê thảm,
+ Nhân vật sùng bà: Nanh nọc,
ác độc, đay nghến, chì chiết
hả hê, khoái trá.
+ Nhân vật Sùng Ông: Lèm
nhèm, a dua, tàn nhẫn, thô bạo.
+ Nhân vật Mãng Ông: Tự
hào, hãnh diện Ngạc nhiên,
đau khổ, bất lực, cam chịu.
- Chú ý lắng nghe <b>3. Tìm hiểu đoạn trích" Nổi<sub>oan hại chồng"</sub></b>
- GV đọc dẫn chuyện, các học
sinh khác đọc các vai phù hợp. - Đọc theo vai. * Đọc đoạn trích:
(?) Trong văn bản em thấy có
từ nào chưa hiểu nghĩa khơng?
GVgiải thích.
- HS bộc lộ * Từ khó:
(?) Nêu vị trí và bố cục của
đoạn trích?
- Vị trí đoạn trích:
Nằm ở nữa sau phần I:
án oan giết chồng (Nữa
đầu là lớp vu quy: Thị
Kính kết duyên cùng
Thiện Sĩ và về nhà
chồng).
* Vị trí đoạn trích:
(?) Nổi oan hại chồng diễn ra
trong mấy thời điểm? Đó là
những thời điểm nào?
(?) Tương ứng với ba thời
điểm đó là ba đoạn văn bản
nào?
- HS phân chia bố cục.
* Bố cục (3 đoạn):
- Cảnh Thị Kính xén râu mọc
ngược nơi cằm chồng. Thiện
Sĩ bị bất ngờ, hoảng hốt kêu
cứu.
Cảnh vợ chồng Sùng Ông
-Sùng Bà dồn dập vu oan cho
(?) Cho biết vì sao đoạn văn
này có tên gọi là "Nổi oan hại
chồng"?
- Người con dâu không
định hại chồng nhưng bị
mẹ chồng buộc cho tội
hại chồng, đành chịu nổi
oan này.
<b>4. Củng cố, luyện tập</b>
Tóm tắt văn bản, đoạn trích.
<b>5. Hướng dẫn học ở nhà</b>
- Soạn kĩ đoạn trích.
- Chú ý những mâu thuẫn.
<b>IV. Bổ sung:</b>
Ngày dạy: …/…/……
<b>Tiết upload.123doc.net - ĐT: QUAN ÂM THỊ KÍNH</b>
(Chèo cổ)
(Tiếp theo)
<b>I. Mục tiêu:</b>
(Nối tiếp tiết 1)
<b>II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh: </b>
<b>1. Giáo viên: </b>
- Tài liệu liên quan đến văn bản
- Soạn bài
<b>2. Học sinh: </b>
SGK, bài soạn.
<b>III. Tiến trình bài dạy:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
- Trình bày một vài nét về nghệ thuật chèo?
- Tóm tắt nội dung đoạn trích “Nổi oan hại chồng”.
<b>Đặt vấn đề vào bài mới: </b>
<b>3. Nội dung bài mới:</b>
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>
<b>Đọc – hiểu văn bản </b> <b>I. Đọc – hiểu văn bản:<sub>1. Nội dung:</sub></b>
(?) Đoạn trích có mấy nhân
vật?
5 nhân vật:
- Thiện Sĩ
- Thị Kính
việc tạo mâu thuẫn xung đột
trong đoạn trích?
- Hai nhân vật chủ chốt
là Thị Kính và Sùng Bà. <i><b>a/ Mâu thuẫn giữa Sùng bà</b><b>và Thị Kính:</b></i>
(?) Khung cảnh trong đoạn
trích ở đâu? - Trong gia đình ThiệnSỹ - Thị Kính.
(?) Khung cảnh ấy gợi khơng
khí gia đình như thế nào?
Là cảnh sinh hoạt ấm
cúng: chồng dùi mài kinh
sử, vợ ngồi cạnh may vá,
thêu thùa. Chồng thiu
thiu ngủ, vợ ngồi quạt
cho chồng.
(?) Nút gợi mở xung đột ở
đâu?
- Thấy sợi râu của chồng
mọc ngược xấu Thị
Kính cắt.
(?) Cái hay của nghệ thuật gây
mâu thuẫn ở đây là gì?
- Hay ở đây là một hành
động ngẫu nhiên, vơ tình,
bất cẫn Mâu thuẫn.
Là mâu thuẫn giữa mẹ chồng
và nàng dâu, mâu thuẫn trong
gia đình: Thị Kính vì cắt râu
cho chồng mà bị tiếng oan, bị
đuổi ra khỏi nhà chồng.
(?) Theo em, mụ đuổi Thị
Kính đi ngồi lí do cho rằng
Thị Kính âm mưu giết chồng
ra, cịn có lí do nào khác nữa
khơng? Tìm lí lẽ để chứng
minh cho lí do đó?
Lời lẽ phân biệt đối xử,
vốn từ ngữ để phân biệt “thấp –
cao” của mụ, quan hệ giữa mụ và
Thị Kính đã vượt qua khỏi quan
hệ mẹ chồng – nàng dâu. Quan
hệ ấy được mụ đặt đúng, trả đúng
Thảo luận, trả lời:
- Lí do sâu xa: quan hệ
giai cấp.
- Dẫn chứng: thể hiện
ngay trong ngôn ngữ của
Sùng bà:
Giống nhà bà …. /
tuồng bay …
nhà bà đây … /
mày là …
trứng rồng …/
đồng nát
trứng rồng … /
ngựa bất kham
Sâu xa hơn, đó cịn là mâu
thuẫn giữa người trên – kẻ
dưới, giữa kẻ giùa – người
nghèo mâu thuẫn giai cấp xã
hội.
(?) Trong hai nhân vật chủ
chốt tạo nên mâu thuẫn của vở
chèo là Thị Kính và Sùng Bà,
nhân vật nào là nhân vật nữ
chính, nhân vật nào là nhân vật
mụ ác? Đặc điểm của nhân vật
này đại diện cho cái gì?
- Thị kính - Nữ chính:
đại diện cho người phụ
nữ lao động nghèo,
người vợ, con dâu đức
hạnh nết na đại diện cho
cái thiện.
- Sùng bà - Mụ ác: đại
diện cho những bà mẹ
chồng cay nghiệt, tầng
lớp địa chủ phong kiến
đại diện cho cái ác.
<i><b>b/ Đặc điểm một số nhân</b></i>
<i><b>vật:</b></i>
Trước hết, ta đi tìm hiểu
nhân vật Thị Kính. - HS theo dõi
* Thị Kính:
- Thị Kính thuộc loại nhân vật
nữ chính tiêu biểu cho người
nông dân, nhất là cho người
phụ nữ vốn phải chịu nhiều
thua thiệt trong xã hội cũ
(?) Mở đầu đoạn trích ta thấy
tình cảm của Thị Kính đối với
thiện sĩ như thế nào?
- Thị Kính yêu thương
chồng bằng một tình cảm
đằm thắm “ngồi quạt cho
chồng ngủ”.
(?) Quan sát sự việc cắt râu
chồng cho biết vì sao Thị Kính
làm việc này?
- Thị Kính muốn làm đẹp
cho chồng, cho mình.
(?) Qua cử chỉ ta thấy Thị
Mong muốn có hạnh
phúc lứa đôi tốt đẹp. thương chồng.
(?) Khi bị khép vào tội giết
chồng Thị Kính có những lời
- Lời nói:
+ Lạy cha, lạy mẹ! Con
xin trình cha mẹ ...
+ Giời ơi! Mẹ ơi, oan
cho con lắm mẹ ơi!
+ Oan thiếp lắm chàng
ơi!
- Hành động:
+ Vật vã khóc
+ Ngửa mặt rũ rượi
+ Chạy theo van xin
là một phụ nữ, nàng dâu
hiền thục yếu đuối, nhẫn
nhục.
- Trước nỗi oan khuất, Thị
Kính khơng biết làm gì khác
chỉ một mực kêu oan.
(?) Trước lời nói, hành động
- Chồng: im lặng
- Mẹ chồng: cự tuyệt
(Thôi câm đi! ... Lại còn
oan à, ...)
- Bố chồng: a dua với mẹ
chồng (Thì ra con Thị
Kính này nó là gái giết
chồng thật à.).
(?) Mấy lần Thị Kính kêu oan?
(?) Lần nào được cảm thơng?
5 lần:
- 4 lần Thị Kính kêu oan
với gia đình chồng:
+ Giời ơi! Mẹ ơi, oan
cho con lắm mẹ ơi!
+ Oan cho con lắm mẹ
ơi!
+ Oan thiếp lắm chàng
ơi!
+ Mẹ xét tình con, oan
đều bị Sùng bà gạt đi,
đay khiến thêm.
- Chỉ có một người nghe
nàng, đó là Mãng ông
(Cha ơi! Oan con lắm
cha ơi!) nhưng ông
không giúp được con gái.
(?) Em thử hình dung thân
phận của Thị Kính trong cảnh
ngộ này?
- Thị Kính đơn độc giữa
mọi sự vô tình, cực kì
đau khổ và bất lực.
Càng kêu oan thì nổi
oan càng dày.
sao với án oan đó? tình vợ chồng tan nát.Thị Kính bị đuổi ra khỏi
nhà chồng thật tàn nhẫn .
(?) Kẻ gieo hoạ cho Thị Kính
là ai? - Sùng bà.
* Sùng bà:
- Sùng bà thuộc kiểu nhân vật
mụ ác, dậi diện cho giai cấp
thống trị, thuộc tầng lớp địa
chủ phong kiến.
(?) Hãy liệt kê ngôn ngữ hành
động của Sùng bà và nêu nhận
xét về hành động đó.
- Về hành động:
+ Dúi đầu Thị Kính
xuống;
+ Bắt phải ngửa mặt lên;
+ Khơng cho Thị Kính
được phân bua, thanh
minh;
+ Dúi tay đẩy nàng ngã
khuỵu xuống;
+ Nhất quyết trả nàng về
gia đình.
- Về ngôn ngữ: đay
Lời nói và hành động
của nhân vật thể hiện bản
tính tàn nhẫn, thơ bạo.
- Lời nói và hành động của
nhân vật thể hiện bản tính tàn
nhẫn, thơ bạo.
(?) Nêu những đặc sắc nghệ
thuật được sử dụng trong văn
bản? - HS trình bày
<b>2. Nghệ thuật:</b>
- Xây dựng tình huống tự
nhiên.
- Xây dựng nhân vật chủ yếu
qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành
động.
(?) Học xong văn bản, em có
- Ca ngợi phẩm chất đức
hạnh của người phụ nữ,
phê phán bản chất thối
nát của xã hội phong
kiến.
- Cảm phục và tin tưởng
vào cái thiện.
<b>3. Ý nghĩa:</b>
Đoạn trích góp phần tái hiện
chân thực mâu thuẫn giai cấp,
thân phận người phụ nữ qua
mối quan hệ hôn nhân ngày
xưa.
<b>Tổng kết</b>
- Gọi HS đoc nội dung Ghi
nhớ/SGK.
- Phân tích các ý cho HS dễ
nhớ.
- Đọc
- Chú ý lắng nghe <b>II. Tổng kết</b>(Ghi nhớ - SGK/121)
- Viết cảm nhận về một trong
các nhân vât: Thị Kính, Thiện
sĩ, Sùng bà, Mãng ơng ở đoạn
trích.
<b>4. Củng cố, luyện tập</b>
Qua vở chèo em hiểu gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ?
<b>5. Hướng dẫn học ở nhà</b>
- Học bài, tóm tắt đoan trích.
- Chuẩn bị: Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
<b>IV. Bổ sung:</b>
<b>Tiết 119: DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>
<i>Giúp HS:</i>
<i><b>1. Kiến thức:</b></i>
Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong văn bản.
<i><b>2. Kĩ năng:</b></i>
- Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản.
- Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
<i><b>3. Thái độ : </b></i>
Biết dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy khi viết.
<b>II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh: </b>
<b>1. Giáo viên: </b>
SGK, SGV, giáo án;
<b>2. Học sinh: </b>
- SGK, bài soạn.
- Bảng phụ
<b>III. Tiến trình bài dạy:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
- Thế nào là liệt kê? Nêu tác dụng.
- Có mấy kiểu liệt kê? Lấy ví dụ minh hoạ.
<b>Đặt vấn đề vào bài mới: Khi viết đoạn văn hay câu văn chúng ta phải dùng</b>
dấu câu vậy dấu câu có tác dụng như thế nào chúng ta cùng vào tìm hiểu tiết học hơm
nay về hai dấu đó là dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
<b>3. Nội dung bài mới:</b>
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>
<b>Tìm hiểu chung</b> <b>I. Tìm hiểu chung:</b>
- Treo bảng phụ chứa ví
dụ, gọi HS đọc. - Đọc
<i><b> 1. Dấu chấm lửng:</b></i>
<i><b>a/ Xét ví dụ - SGK/121: </b></i>
(?) Theo em, tại sao trong
các ví dụ trên tác giả lại
dùng dấu chấm lửng?
- Thảo luận theo nhóm,
trả lời.
- Ví dụ (a): Tỏ ý còn nhiều vị anh
hùng dân tộc nữa chưa được liệt
kê.
- Ví dụ (b): Biểu thị sự ngắt quãng
trong lời nói của nhân vật do mệt
và hoảng sợ.
- Ví dụ (c): làm giãn nhịp điệu câu
văn, chuẫn bị cho sự xuất hiện bất
ngờ của từ bưu thiếp (một tấm bưu
thiếp thì quá nhỏ so với dung
lượng của một cuốn tiểu thuyết).
(?) Qua phân tích các ví
dụ, em hãy rút ra tác dụng
Đọc phần Ghi nhớ
-SGK/122 <i><b>b/ Kết luận:</b></i>Dấu chấm lửng dùng để:
- Làm giãn nhịp điệu câu văn,
chuẩn bị cho sự xuật hiện của một
từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ
hay hài hước, châm biếm.
(?) Em hãy lấy ví dụ
trong những văn bản đã
học để minh hoạ cho
những tác dụng trên?
- HS đưa ra ví dụ.
Gọi HS đọc ví dụ
-SGK/122 - Đọc <b>2. Dấu chấm phẩy:a/ Xét ví dụ - SGK/122:</b>
(?) Xét về cấu tạo, ví dụ
(a) thuộc kiểu câu gì? - Câu ghép.
(?) Trong câu (a), tại sao
sau câu thứ nhất lại không
dùng dấu chấm, dấu phẩy
mà lại dùng dấu chấm
phẩy?
- Vì ý của câu 1 chưa
chọn vẹn nên không thể
dùng dấu chấm. Hai ý
trong câu không tạo nên
câu ghép đẳng lập nên
không thể dùng dấu phẩy,
do vậy dùng dấu chấm
phẩy là để nối 2 ý trong
một câu ghép có quan hệ
phức tạp.
(?) Trong câu (b) dấu
chấm phẩy được dùng để
làm gì?
- Ngăn cách các bộ phận
liệt kê có nhiều tầng ý
nghĩa phức tạp, giúp
người đọc hiểu được các
bộ phận, các tầng bậc ý
trong phép liệt kê.
(?) Ta có thể thay nó bằng
dấu phẩy đựơc khơng? Vì
sao?
- Khơng.
- Vì: Giữa các vế, các bộ
phận đã dùng dấu phẩy để
(?) Qua ví dụ em rút ra
được công dụng của dấu
chấm phẩy là gì?
Đọc phần Ghi nhớ
-SGK/122
<i><b>b/ Kết luận:</b></i>
Dấu chấm phẩy dùng để:
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế
của một câu ghép có cấu tạo phức
tạp;
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ
phận trong một phép liệt kê phức
tạp.
<b>Luyện tập</b> <b>II. Luyện tập:</b>
(?) Bài tập 1 u cầu điều
gì?
- Xác định cơng dụng của
dấu chấm lửng. <b>1. Bài tập 1 – SGK/123:</b>
Chốt ghi bảng.
- Thảo luận trình bày
bảng.
- Nhận xét, bổ sung.
tương tự.
(?) Bài tập 2 yêu cầu điều
gì? - Xác định cơng dụng củadấu chấm phẩy. <b>2. Bài tập 2 – SGK/123:</b>
- Hướng dẫn HS làm bài
Chốt ghi bảng.
- Thảo luận trình bày
bảng.
- Nhận xét, bổ sung.
Công dụng của dấu chấm phẩy:
a, b. Đánh dấu phân tách giữa các
vế của câu ghép, phân biệt vế câu
với thành phần trong từng vế.
c. Đánh dấu phân tách giữa các bộ
phận trong phép liệt kê phức tạp
(liệt kê những điều mà Có kẻ
<i>nói ...)</i>
(?) Bài tập 3 yêu cầu điều
gì?
- Viết một đoạn văn về ca
Huế trên sơng Hương
trong đó:
+ Có câu dùng dấu chấm
lửng;
+ Có câu dùng dấu chấm
phẩy.
<b>3. Bài tập 3 – SGK/123:</b>
- Hướng dẫn HS làm bài
Chốt ghi bảng.
- Thảo luận trình bày
bảng.
- Nhận xét, bổ sung.
<i><b>Gợi ý:</b></i>
<i>a. Câu có dùng dấu chấm lửng </i>
Người ta đi thuyền đêm trên sông
Hương để ngắm cảnh trăng đẹp
nhưng thật ra là để … ru hồn. Cứ
<i>b. Câu dùng dấu chấm phẩy </i>
- Thuyền để thưởng thức ca Huế
trên sông hương được chuẩn bị rất
chu đáo: Mũi thuyền phải có
khơng gian rộng để ngắm trăng;
trong thuyền, phải có sàn gỗ có
mui vịm trang trí lộng lẫy; xung
quanh thuyền, có hình rồng và
trước mũi là một đầu rồng.
<b>4. Củng cố, luyện tập</b>
Nêu công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
<b>5. Hướng dẫn học ở nhà</b>
- Học kĩ lý thuyết.
- Hoàn thành bài tập vào vở .
- Soạn bài tiếp theo “Văn bản đề nghị”.
<b>IV. Bổ sung:</b>
<b>Tiết 120: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>
<i>Giúp HS:</i>
Đặc điểm của văn bản đề nghị: Hồn cảnh, mục đích, u cầu, nội dung và cách
làm loại văn bản này.
<i><b>2. Kĩ năng:</b></i>
- Nhận biết văn bản đề nghị.
- Viết văn bản đề nghị đúng quy cách.
- Nhận ra những sai sót thường gặp khi viết văn bản đề nghị.
<i><b>3. Thái độ : </b></i>
Biết cách viết một văn bản đề nghị đơn giản.
<b>II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh: </b>
<b>1. Giáo viên: </b>
SGK, SGV, giáo án;
<b>2. Học sinh: </b>
SGK, bài soạn.
<b>III. Tiến trình bài dạy:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
<b>- Thế nào là văn bản hành chính? Mục đích của Văn bản thơng báo, báo cáo, đề</b>
nghị?
- Cách trình bày một văn bản hành chính?
<b>Đặt vấn đề vào bài mới: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về văn bản hành</b>
chính, khi chúng ta cần nêu một nguyện vọng nào đó với cơ quan có thẩm quyền hay
với cấp trên thì chúng ta phải viết văn bản đề nghị, khi nào cần viết văn bản đề nghị và
cách viết văn bản đề nghị ra sao chúng ta cùng vào bài học hôm nay.
3. Nội dung bài mới:
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>
<b>Tìm hiểu chung</b> <b>I. Tìm hiểu chung:</b>
- Yêu cầu HS tìm hiểu 2
văn bản - SGK/ 124, 125. - Đọc
<b>1. Dặc điểm của văn bản đề</b>
<b>nghị:</b>
<i><b>a/ Xét ví dụ - SGK/124, 125: </b></i>
(?) Viết văn bản đề nghị
để làm gì?
- Nhằm gửi tới một người
hay một tổ chức có thẩm
quyền để xin giải quyết
một điều gì đó.
- Văn bản 1: Nhằm đưa ra đề nghị
sơn lại bảng của lớp.
- Văn bản 2: Nhằm đưa ra đề nghị
giải quyết tình trạng xây dựng trái
phép làm tắc cống, gây ngập úng ở
địa phương.
(?) Giấy đề nghị cần chú ý
gì về nội dung và hình
thức trình bày?
- Nội dung rõ ràng, ngắn
gọn.
- Trình bày: trang trọng,
sáng sủa, lời lẽ đúng mực.
(?) Em hãy nêu một số
tình huống trong sinh hoạt
và học tập ở trường, lớp
mà em thấy cần viết giấy
đề nghị?
Chốt ghi bảng.
- Gọi HS đọc 4 tình huống
trong SGK. - Đọc
- Trong các tình huống đã cho,
tình huống phải viết giấy đề nghị
là:
+ (a): Có một bộ phim rất hay, liên
quan tới tác phẩm đang học, cả
lớp cần đi xem tập thể.
+ (c): Sắp thi học kì, cả lớp cần
sinh hoạt trao đổi thêm về mơn
Tốn.
(?) Trong những tình
huống đó tình huống nào
phải viết giấy đề nghị? - Tình huống: a, c
(?) Qua phân tích các ví
dụ trên, em hãy cho biết
khi nào cần viết văn bản
đề nghị?
- HS đọc ý thứ nhất phần
Ghi nhớ - SGK/126.
<b>b/ Kết luận:</b>
Văn bản đề nghị được tạo lập để
gửi lên các cấp có thẩm quyền để
nêu ý kiến của các nhân hoặc tập
thể về một nhu câu, quyền lợi
chính đáng của cá nhân hay tập
thể đó.
- Yêu cầu HS đọc lại 2
văn bản đề nghị - SGK/
124, 125. - Đọc
<b>2. cách làm văn bản đề nghị:</b>
<i><b>a/ Xét ví dụ - SGK/124, 125:</b></i>
(?) Các mục trong văn bản
đề nghị được trình bày
theo thứ tự nào?
- Trong hai văn bản đề
nghị đã cho, các mục
được trình bày theo thứ tự
như sau:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ;
+ Địa điểm và ngày,
tháng, năm làm văn bản;
+ Họ tên, chức vụ của
người nhận hay tên cơ
+ Nội dung đề nghị;
+ Chữ kí và họ tên người
gửi văn bản.
(?) Cả 2 văn bản có điểm
gì giống và khác nhau?
- Điểm giống: Cách trình
bày các mục;
- Điểm khác: Nội dung đề
nghị.
(?) Phần nào là quan
trọng nhất trong cả 2 văn
bản?
Các phần quan trọng
trong một văn bản đề nghị
là:
- Người được đề nghị (đề
nghị ai?);
- Người đề nghi (ai đề
nghị);
- Mục đích đề nghị (đề
(?) Qua phân tích 2 văn
bản trên, hãy rút ra cách
làm một văn bản đề nghị?
- HS đọc ý thứ hai phần
Ghi nhớ - SGK/126.
<i><b>b/ Kết luận:</b></i>
Văn bản đề nghị cần trình bày
trang trọng, ngắn gọn, sáng sủa
theo một số mục quy định sẵn.
Nội dung trình bày khơng nên
máy móc nhưng pahỉ đủ các mục:
người đề nghị, người được đề nghị
(hoặc cấp được đề nghị) và nội
dung đề nghị.
- Gọi HS đọc to phần lưu
ý. - Đọc
<b>Luyện tập</b> <b>II. Luyện tập:</b>
(?) Bài tập 1 yêu cầu điều
gì? - So sánh lí do viết đơn vàlí do viết đề nghị. <b>1. Bài tập 1 – SGK/127:</b>
- Hướng dẫn HS làm bài
Chốt ghi bảng.
- Thảo luận trình bày
bảng.
- Nhận xét, bổ sung.
- Giống: Đơn và đề nghị đều xuất
phát từ một nhu cầu, nguyện vọng
nào đó cần được người (cấp) có
thẩm quyền giải quyết.
+ Khác: Đơn thì thường là nguyện
vọng của một cá nhân, cịn một đề
nghị thường là nguyện vọng của tổ
chức, tập thể.
(?) Bài tập 2 yêu cầu điều
gì?
- Rút kinh nghiệm về các
lỗi thường mắc ở văn bản
đề nghị. <b>2. Bài tập 2 – SGK/127:</b>
- Hướng dẫn HS làm bài
Chốt ghi bảng.
- Thảo luận trình bày
- Nhận xét, bổ sung.
Cần tránh các lỗi sau: không đề rõ
người gửi; nội dung văn bản quá dài
nêu ý kiến đề nghị không rõ ràng; lời
văn thiếu trang nhã …
<b>4. Củng cố, luyện tập</b>
- Khi nào thì chúng ta phải viết đề nghị?
- Văn bản đề nghị yêu cầu về nội dung và cách trình bày như thế nào?
<b>5. Hướng dẫn học ở nhà</b>
- Học thuộc ghi nhớ.
- Viết một văn bản đề nghị: Sắp thi học kì II, cả lớp cần sinh hoạt trao đổi
thêm về môn Ngữ văn.