Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.55 KB, 79 trang )

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
TDTD Tín Dụng Tiêu Dùng
ACB Ngân Hàng TMCP Á Châu
DSCV Doanh Số Cho Vay
DSTN Doanh Số Thu Nợ
CVTD Cho vay tiêu dùng
KH Khách hàng
PGD Phòng giao dịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Ví dụ về 3 phương pháp tính lãi 17
Sơ đồ 1.1 TDTD gián tiếp 17
Sơ đồ 1.2 TDTD trực tiếp 20
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức 34
Bảng 2.1 Tổng kết quy mô hoạt động 35
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận trước thuế 36
Bảng 2.2 Nguồn vốn huy động và cho vay 37
Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động và cho vay 38
Bảng 2.3 Theo dõi giải ngân khách hàng 42
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ sản phẩm CVTD 44
Bảng 2.5 Dư nợ TDTD 46
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng dư nợ TDTD 47
Bảng 2.6 Dư nợ TDTD theo thời hạn vay 48
Bảng 2.7 Doanh số cho vay 48
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ 49
Bảng 3.1Tổng hợp thông tin xếp hạng khách hàng 67
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài


Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta không
ngừng tăng: năm 2004 đạt 8,4%, năm 2005 đạt 8.4%, năm 2006 là 8,17%.Với
tốc độ tăng trưởng trên, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng cải thiện hơn, đời
sống người dân ngày một tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng, các ngành
nghề kinh doanh ngày một hiệu quả.
Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt của nền kinh tế Việt Nam, ngày
11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cánh cửa hội nhập đã rộng
mở.Đó là cơ hội cũng như là thách thức không nhỏ đối với nước ta.Với ngành
ngân hàng thì việc hội nhập tạo ra nhiều thách thức, khi có sự mở cửa cho phép
các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài vào hoạt động. Trong khi đó, đối với
các ngân hàng nước ngoài, hoạt động cho vay tiêu dùng đã rất phát triển, chiếm
tỷ trọng lớn trong hoạt động của họ từ lâu thì đối với ngân hàng Việt Nam tín
dụng tiêu dùng hiện nay đang trong quá trình phát triển.
Ở nước ta gần đây hoạt động TDTD mới được chú ý khi các ngân hàng
thưong mại nhận thấy các ưu thế của loại hình cho vay này. Mặc dù vậy, tín
dụng tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ về doanh số cũng như dư nợ và thực
sự chưa phát huy được vai trò vốn có của nó. Với vai trò là trung gian tài chính
quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và
ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội nói riêng phải làm gì để mở rộng
hoạt động tín dụng tiêu dùng để tạo ra lợi nhuận cho mình và cho sự phát triển
chung của toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, việc phát triển TDTD là tất yếu đối với Ngân
Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội hiện nay và trong thời gian tới. Qua quá
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
trình thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là hoạt
động tín dụng tiêu dùng tôi đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng hoạt động
tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà
Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2/ Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng, tín dụng tiêu dùng(TDTD).
Đánh giá vai trò của tín dụng tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng của ACB
chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chuyên đề
nhằm đề xuất những giải pháp chủ yếu để mở rộng va nâng cao chất lượng tín
dụng tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề dựa cơ sở lý luận đã có của NHTM để so sánh với thực tế
đang hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Từ đó có một số giải
pháp và ý kiến nhằm góp một phần nhỏ vào hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trong lĩnh vực tín dụng.
4/ Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp khảo nghiệm, tổng kết
thực tiễn, phương pháp điều tra - thống kê - phân tích - tổng hợp trên cơ sở đó
kết hợp với việc đưa ra các số liệu thực tế để lý giải cho các vấn đề.
5/ Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về TDTD và mở rộng TDTD tại Ngân Hàng
Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Hà Nội.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ MỞ
RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của tín dụng tiêu dùng
1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về tín dụng tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả ở ba khâu: dự trữ - sản xuất -
lưu thông. Do đó, hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn thường xảy ra ở các
doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết các nguồn vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền kinh tế. Ngân hàng
với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội để cung ứng cho các khách hàng có nhu cầu về vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Nói về Tín dụng ngân hàng có rất nhiều khái niệm. Tín dụng (Credit) xuất
phát từ chữ Latin là credo, nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong quan hệ tài
chính thì Tín dụng được hiểu theo các nghĩa sau:
Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả, thông qua
các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ liên quan khác. Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể trong đó, một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện
đã thỏa thuận. Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Từ những khái niệm trên ta thấy, tín
dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa

thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng tiêu dùng: “Tín dụng tiêu
dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người
tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc
người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định
trong tương lai”.
Một quan điểm khác: “Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối
với người tiêu dùng nhằm tài trợ cho chính sự tiêu dùng” .Tuy nhiên chúng ta
có thể đưa ra một khái niệm như sau: “Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín
dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia
đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Tín dụng tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng,
bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
các cá nhân và hộ gia đình trang trải nhu cầu về tiêu dùng của mình như : nhà ở,
đồ dùng gia đình và xe cộ … Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục,
y tế, cưới hỏi và du lịch … cũng có thể được tài trợ bởi dịch vụ tín dụng tiêu
dùng. Với dịch vụ này, khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ
đủ tiền và điều quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khách
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
hàng có các khoản chi tiêu mang tính cấp bách.
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng
Về quy mô và số lượng
Quy mô của mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay. Do đối
tượng của tín dụng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số các
khoản vay tiêu dùng lớn. Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều
đã có một khoản tích luỹ từ trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho họ vay

100% nhu cầu vốn . Vì thế, nhu cầu vốn của người tiêu dùng thưòng không quá
lớn đối với ngân hàng ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà …
Lãi suất của các khoản tín dụng
Các khoản vay kinh doanh hiện nay, lãi suất có thể thay đổi theo điều
kiện thị trường. Tuy nhiên, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất “cứng
nhắc” hay lãi suất cố định, đặc biệt là trong TDTD trả góp. Trong suốt thời hạn
vay lãi suất vẫn được duy trì ngay cả khi quan hệ tín dung được xác lập. Nếu lãi
suất có thay đổi thì nó cũng được quy định trong hợp đồng tín dụng khi ký kết.
Chi phí cho một khoản TDTD:
Ngân hàng sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc thẩm định do
tâm lý người đi vay là không muốn công khai tình hình tài chính của mình bởi
họ vay trong thời gian không dài. Ngoài ra, ngân hàng còn phải chịu các chi phí
khác như: chi phí quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra thường xuyên. Do
vậy, chi phí cho một khoản TDTD là khá lớn.
Lợi nhuận thu được từ TDTD:
Tín dụng tiêu dùng là khoản mục tín dụng có chi phí lớn và độ rủi ro cao
nên nó được định giá cao. Khi vay, khách hàng thường không quá quan tâm đến
lãi suất mà họ quan tâm đến lợi ích mà họ được hưởng trước hết, sau đó đến
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
tổng số tiền mà họ phải trả. Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động
TDTD mang lại nên ngân hàng đều hướng sự quan tâm vào hoạt động này cho
dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức.
1.1.1.3 Đối tượng của hoạt động tín dụng tiêu dùng
Phân theo mức thu nhập:
Những người có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của họ thường rất ít do
thu nhập không đủ thoả mãn những nhu cầu đa dạng của họ.
Những người có thu nhập trung bình: Khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít
nhưng thu nhập trong tương lai của họ ổn định nên có thể chi trả cho những nhu

cầu tiêu dùng hiện tại.
Những người có thu nhập cao: Mặc dù, nhu cầu vay chỉ chiếm tỷ trọng
tổng số tài sản họ sở hữu, song lại là khoản tiền lớn so với các nhóm khách hàng
khác. Do đó, ngân hàng rất quan tâm đến nhóm khách hàng này.
Phân theo tình trạng công tác hay lao động:
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất công
việc, nghề nghiệp hoặc nơi công tác. Có các nhóm khách hàng sau:
Những người làm công ăn lương,
Những người công việc kinh doanh riêng,
Những người hành nghề chuyên nghiệp (tư vấn, bác sĩ, ca sĩ)
Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những người thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định
hơn so với những người ở nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng phát sinh
chủ yếu từ 3 nhóm trên.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
1.1.2 Vai trò của TDTD đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1 Đối với người tiêu dùng
Với TDTD, khách hàng có thể được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ
đủ tiền hay họ sẽ hưởng thụ phần thu nhập sẽ nhận được trong tương lai.
Việc thoả mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để chi
trả cho nhu cầu càng sớm càng tốt. Bởi tâm lý người tiêu dùng nói chung là
không ai muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa
đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Hiện nay rất nhiều
cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ TDTD vì nó sẽ giúp đỡ họ trong việc mua
sắm những hàng hoá thiết yếu có giá trị cao nhằm thoả mãn nhu cầu và nâng
cao cuộc sống .
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Để có thể tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng

cạnh tranh với các đối thủ khác sản xuất cùng loại hàng hoá trên thị trường, nhà
sản xuất sẽ bán trả góp, thậm chí bán chịu. Tuy nhiên để có tiền quay vòng, các
cửa hàng này sẽ tìm đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng mua lại các phiếu nợ của
khách hàng, khi đến hạn khách hàng sẽ mang trả ngân hàng. Việc cấp tín dụng
của ngân hàng sẽ tạo ra thu nhập của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc
sống, thúc đẩy việc mở rộng sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh giữa các hãng, đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.2.3 Đối với Ngân hàng Thương mại
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
Các NHTM cấp tín dụng cho mọi cá nhân và tổ chức trong và ngoài
nước. Đối với cá nhân, hộ gia đình ngân hàng thực hiện loại hình cho vay chủ
yếu như: mua ô tô, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở… Mặc dù ngân hàng sẽ phải
đối mặt với nhiều rủi ro khi cung cấp tín dụng cho các đối tượng này nhưng
ngân hàng vẫn tập trung khai thác vì hoạt động này tạo ra thu nhập cao cho ngân
hàng.
Tín dụng tiêu dùng có thể hạn chế và loại bỏ được ảnh hưởng của chu kỳ
kinh doanh và tránh được sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài.
Thông qua đó, ngân hàng cũng mở rộng được hoạt động, tận dụng được nguồn
huy động một cách hiệu quả. Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cấp tín dung
trực tiếp đối với người tiêu dùng mà còn tài trợ trực tiếp qua các cửa hàng bán
lẻ, các cửa hàng bán trả góp nhằm thu hút khách hàng.
1.1.2.4 Đối với nền kinh tế
Khi TDTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó nó còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng
sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt
được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, tạo ra công ăn việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.

1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng tại NHTM
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay.
a. TDTD cư trú.
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải
tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Khoản tín dụng có giá trị lớn,
thời hạn cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay thường là tài sản đảm bảo.
b. TDTD phi cư trú.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch. Khoản tín dụng này
mang tính chất nhỏ lẻ và thời hạn ngắn.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
a. TDTD trả góp.
Là hình thức tín dụng trong đó người đi vay trả nợ (cả gốc và lãi) cho
ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/và
thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ một lần thanh toán đủ hết số
nợ vay.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể
được tính bằng một trong số các phương pháp sau:
* Phương pháp gộp: đây là phương pháp thường được áp dụng trong
TDTD trả gộp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này,
trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay,
sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số
tiền phải thanh toán ở mỗi kì.

* Phương pháp lãi đơn: Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay
phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia
cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền
khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
* Phương pháp hiện giá: Theo phương pháp này, số tiền gốc và lãi mà
người đi vay phải trả được tính theo phương pháp hoàn trả theo niên kim. Với
công thức:
Trong đó- a: Số tiền gốc và lãi phải trả theo từng kỳ nhất định
V: Số vốn gốc ban đầu; i: Lãi suất cho vay; n: Số kỳ hạn trả nợ
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
1)1(
)1(
−+

=
n
n
i
iVi
a
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
* Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian:

Khi sử dụng phương pháp gộp
để tính lãi, các ngân hàng thường tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay để tính.
Việc phân bổ lãi có thể được tiến hành theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh
toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hoặc theo năm tài chính. Tuy
nhiên việc phân bổ lãi cho vay theo năm tài chính thường được các ngân hàng
áp dụng nhiều hơn. Các phương pháp phổ biến ngân hàng dùng để phân lãi cho

vay bao gồm:
- Phương pháp đường thẳng hay còn gọi là phương pháp tỷ lệ cố định:
phần lãi cho vay được phân bổ ở mỗi kỳ tương ứng với tỷ trọng số tháng tính
lãi trong kỳ đó so với toàn bộ số tháng tính lãi của thời hạn vay.
- Phương pháp lãi: Theo phương pháp này, trước hết lãi suất cho vay
được quy đổi ra thành lãi suất hiệu dụng. Sau đó, lãi suất hiệu dụng này được áp
dụng phương pháp hiện giá để tính phần lãi phân bổ cho kỳ đó.
Trên thực tế, phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng và phương pháp lãi
được áp dụng để phân bổ lãi đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, còn
phương pháp đường thẳng được áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn.
* Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường, người đi vay được quyền
thanh toán nợ trước hạn mà không bị phạt, vì nếu tiền trả góp được tính theo
phương pháp lãi đơn và phương pháp hiện giá thì vấn đề rất đơn giản, người đi
vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại
(nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp
gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử
dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn
thì hạn nợ trên thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số
tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường
áp dụng các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính số lãi thực sự phải
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
thu, dựa trên thời hạn thực tế. Phương pháp được áp dụng phổ biến nhất là
phương pháp quy tắc 78.
b. TDTD phi trả góp.
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản TDTD phi trả góp chỉ được
cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
c. TDTD tuần hoàn:

Là các khoản cho vay tiêu dùng ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn
cứ nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín
dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Cách 1: Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo
phương pháp này số dư được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ
sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Cách 2: Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh:
Theo phương pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kì có trước khi
khoản nợ được thanh toán.
- Cách3: Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
Bảng tính sau đây minh họa cho ba phương pháp trên:
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
Bảng 1.1: Ví dụ minh họa cho ba phương pháp tính lãi
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ.
a. TDTD gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán nợ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Thông thường TDTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - TDTD gián tiếp

PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
Chỉ tiêu
Dư nợ đã được
điều chỉnh

Dư nợ trước
khi được điều
chỉnh
Dư nợ bình
quân
Lãi suất/tháng 1,5% 1,5% 1,5%
Dư nợ trước khi
thanh toán
$400 $400 $400
Thanh toán nợ
trong kì
$300 $300
$300
(T.toán trong
30 ngày)
Lãi phải trả
$1,5
($100*1,5%)
$6,0
($400*1,5%)
$3,75
($250*1,5%)
(3)
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người TD
(2)
(5)
(1)
(4)
15

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
(1) Ngân hàng và công ty bán nợ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán nợ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán nợ giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán nợ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán nợ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
TDTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng đễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
- Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán nợ tốt, TDTD gián
tiếp an toàn hơn TDTD trực tiếp.
Bên cạnh đó, TDTD gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không được tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán nợ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá.
- Kỹ thuật nghiệp vụ TDTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
- Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn
mà với TDTD gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này
thì đều có cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
TDTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
1) Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng

các khoản mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán nợ cam kết sẽ thanh
toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu dùng
không thanh toán cho ngân hàng.
2) Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công
ty bán nợ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được
thoả thuận giữa ngân hàng và công ty bán nợ.
3) Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, công ty bán nợ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng
nên chi phí tài trợ thường được các ngân hàng tính cao hơn so với các phương
thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra,
chỉ bán cho những công ty bán nợ rất được ngân hàng tin cậy mới áp dụng
phương thức này.
4) Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện TDTD gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không
trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường
hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty
bán nợ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc
trong một thời hạn nhất định.
b. TDTD trực tiếp: Là khoản TDTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
TDTD trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 - TDTD trực tiếp
(1)Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2)Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán nợ.

(3)Ngân hàng thanh toán một số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty
bán nợ.
(4)Công ty bán nợ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5)Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
So với TDTD gián tiếp, TDTD trực tiếp có một số ưu điểm sau:
- Trong TDTD trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực
tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được
quyết định bởi những công ty bán nợ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân
viên tín dụng ngân hàng luôn có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản
cho vay có chất lượng tốt, trong khi nhân viên của những công ty bán nợ thường
chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán
hàng, các quyết định tín dụng thường được đưa ra vội vàng và như vậy có nhiều
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
(4)
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người TD
(2)
(5)
(3)
(1)
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
khoản tín dụng được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số
trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán nợ có thể từ chối cấp tín dụng đối
với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có
thể đựơc hạn chế.
- TDTD trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn TDTD gián tiếp.

- Khi khách hàng có quan hệ với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể tận
dụng, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân
hàng.
TDTD trực tiếp thường được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Thấu chi: Là khoản cho vay mà các tổ chức tín dụng thoả thuận bằng
văn bản, chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng.
- Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp nhận cho khách
hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy giao dịch tự động (ATM)
hoặc các điểm ứng tiền mặt.
Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành, có một
hạn mức tín dụng nhất định dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc ứng
tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc các điểm ứng tiền mặt (tại các máy ATM,
các điểm giao dịch của ngân hàng...).
1.2 Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh
vì vậy phải đòi hỏi Doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
lượng các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của
nền kinh tế .
Khi nói đến mở rộng, người ta nghĩ ngay đến việc làm thế nào để tăng
quy mô và số lượng, khối lượng tức là sự tăng trưởng chiều ngang. Vì vậy ta có
thể hiểu mở rộng tín dụng tiêu dùng trong tài sản của NHTM.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng thể hiện:
Đối với khách hàng: TDTD phải thỏa mãn yêu cầu tối đa của khách hàng

về khối lượng TDTD cung cấp, đa dạng và hợp lý hóa các hình thức và loại hình
tín dụng tiêu dùng và các loại dịch vụ bảo lãnh.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: TDTD phải đáp ứng được các yêu
cầu bức xúc về vốn kinh tế đó là kênh dẫn vốn gián tiếp và đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc dịch chuyển một khối lượng lớn các nguồn lực tài chính,
trợ giúp ngân sách nhà nước thực hiện thành công công nghiệp hoá và hiện đại
hóa đất nước.
Đối với Ngân Hàng Thương mại: TDTD luôn được coi là mặt trận hàng
đầu, là khâu then chốt và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của các
NHTM. Từ đây có thể rút ra rằng: Mở rộng tín dụng tiêu dùng phản ánh khả
năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu
hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó nó
cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của TDTD nói riêng và của NHTM nói
chung trong quá trình cạnh tranh.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng được xác định dựa trên cơ sở việc đa dạng
hóa khách hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng cho
vay. Việc xây dựng được các mức lãi suất hợp lý cũng như việc xác định các kỳ
hạn nợ cụ thể với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng đi đôi với việc cung
cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín dụng tiêu dùng.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
Mở rộng tín dụng tiêu dùng là một khí niệm cụ thể, song để thực hiện
được thì đòi hỏi chúng ta phải đánh giá một cách đày đủ và chính xác về nó, đặt
nó trong mối quan hệ tổng hợp với các chỉ tiêu tài chính khác, quá trình phân
tích, đánh giá và mở rộng TDTD hiện đại sẽ góp phần và tạo điều kiện tìm hiểu
chính xác nguyên nhân tồn tại, vướng mắc về mở rộng tín dụng tiêu dùng, từ đó
giúp Ngân Hàng lựa chọn được các giải pháp thực hiện thích hợp để có thể thực
hiện mở rộng tín dụng tiêu dùng trong từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ phát
triển của nền kinh tế.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
NHTM
Đất nước ta đang ngày càng hiện đại, nhu cầu đời sống ngày càng cao vì
thế hoạt động TDTD ngày càng phát triển người tiêu dùng đến ngân hàng với số
lượng lớn để có thể vay ngân hàng nhằm phục mục đích của mình như cải thiện
cuộc sống về vật chất, tinh thần, mua sắm, sửa chữa nhà cửa….vì thế dư nợ cho
vay được mở rộng. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng được thể hiện qua hình
thức và đối tượng khách hàng: Khách hàng dến ngân hàng đông, tạo điều kiện
cho ngân hàng phát triển mạnh, kích thích ngân hàng mở rộng các hình thức
dịch vụ phục vụ khách hàng tốt hơn, đa dạng hơn, tiện ích và an toàn hơn mà
giá cả lại hợp lý, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. Đây cũng là điều kiện
thuận lợi để ngân hàng mở rộng đối tượng cho vay khách hàng đồng thời mở
rộng quy mô rộng lớn hơn thu hút khách hàng tới ngân hàng ngày càng đông.
1.2.2.1 Dư nợ tín dụng tiêu dùng
Dư nợ TDTD phản ánh quy mô tín dụng tại một thời điểm nhất định. Các
chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá dư nợ TDTD:
Tỷ trọng dư nợ Dư nợ tín dụng tiêu dùng
= ————————————— × 100%
TDTD Tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng chiếm bao nhiêu
phần trăm trên tổng dư nợ tín dụng.
Tỷ trọng dư nợ Dư nợ TDTD đối với 1 KH
= ————————————— × 100%
TDTD đối với 1 KH Tổng dư nợ TDTD đối với 1 KH
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng mà ngân hàng cấp cho một khách
hàng là lớn hay nhỏ.
1.2.2.2 Doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay (DSCV) là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng, được tính trong một khoảng thời gian nhất định.
Để đánh giá DSCV tiêu dùng qua từng thời kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng đối với cho
vay tiêu dùng.
Tỷ lệ tăng DSCV Mức tăng DSCV tiêu dùng
= —————————————
tiêu dùng Tổng DSCV tiêu dùng năm( t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số cho vay tiêu dùng
năm nay so với năm trước là bao nhiêu, qua đó để có sự mở rộng hay thu hẹp
đầu tư vào hoạt động cho vay tiêu dùng hợp lý.
Tỷ trọng DSCV Tổng DSCV tiêu dùng
= ————————————— × 100%
tiêu dùng Tổng DSCV của hoạt động TD
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi của DSCV tiêu dùng trên tổng doanh
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
Mức tăng DSCV

tiêu dùng
Tổng DSCV
=
tiêu dùng trong
năm (t)
Tổng DSCV
-
tiêu dùng năm
(t-1)
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG

số cho vay của hoạt động tín dụng.
1.2.2.3 Doanh số thu nợ TDTD
Doanh số thu nợ (DSTN) là tổng số tiền ngân hàng đã thu được của khách
hàng trong một khoảng thười gian nhất định. Đây là lượng vốn cấp cho khách
hàng của ngân hàng giải ngân đã được trả trong kỳ.
Các chỉ tiêu đánh giá DSTN TDTD trong kỳ:
Mức tăng DSTN Tổng DSTN Tổng DSTN
= ـ
CVTD CVTD năm (t) CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh công tác quản lý cả công tác thu nợ vay có hiệu
quả hay không.
Tỷ lệ tăng DSTN Mức tăng DSTN CVTD
= ————————————— × 100%
CVTD Tổng DSTN CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của DSTN năm nay so với năm
trước.
Tỷ trọng DSTN Tổng DSTN CVTD
= ————————————— × 100%
CVTD Tổng DSTN của hoạt động CVTD
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi của DSTN của hoạt động cho vay tiêu
dùng trên tổng doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng
1.2.3.1 Những nhân tố vĩ mô
* Môi trường kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: khi nền kinh tế tăng trưởng, mức sống của
người dân được cải thiện, thu nhập của họ ổn định hơn, do đó nhu cầu tiêu dùng
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
của họ ngày càng được nâng cao, đa dạng và phong phú hơn nên TDTD có môi

trường để phát triển. Nền kinh tế tăng trưởng không chỉ tạo cho TDTD phát
triển mà còn làm cho tất cả các hoạt động ngân hàng diễn ra dễ dàng hơn. Nền
kinh tế nếu kém tăng trưởng hay suy thoái thì nhu cầu của người dân sẽ giảm
nên TDTD khó có thể tăng trưởng.
- Lạm phát: Khi lạm phát tăng thì hoạt động huy động vốn và cho vay của
ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn vì sức mua của đồng tiền giảm, làm cho thu
nhập thực của người tiêu dùng giảm lúc đó người dân sẽ có xu hướng đầu tư
vào tài sản hoặc ngoại tệ mạnh.
- Lãi suất: Khi lãi suất huy động vốn cao thì đồng nghĩa với lãi suất cho
vay.
* Môi trường chính trị và pháp luật
- Chính trị: Môi trường kinh tế, chính trị mà ổn định thì sẽ tạo ra môi
trường kinh doanh lành mạnh cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng kinh doanh của mình, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của dân cư cũng như
của xã hội. Và ngược lại nếu môi trường chính trị và xã hội kém ổn định sẽ làm
cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều bất lợi.
- Luật pháp: Môi trường pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho tất cả các
hoạt động, các văn bản và quy định của pháp luật phải mang tính chất rõ ràng và
có tính đồng bộ cao nhằm hướng các hoạt động xã hội phát triển một cách lành
mạnh, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng thông suốt, phát triển vững
mạnh và hạn chế những mâu thuẫn có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới lợi ích của
hai bên. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng phải tuân thủ theo
các quy định cuả nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy
định khác.
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA: NGÂN HÀNG
* Môi trường văn hóa – xã hội
- Môi trường văn hóa có những tác động đáng kể đến tín dụng tiêu dùng,
đặc biệt là quyết định của người tiêu dùng. Quyết định vay tiêu dùng của dân cư

phụ thuộc vào các yếu tố như: thói quen tâm lý, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc
(thể hiện qua các nét tính cách tiêu biểu của người dân như tính cần cù, ham lao
động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ...).
- Môi trường pháp lý là một nhân tố có tác động sâu rộng đến tín dụng
tiêu dùng của Ngân hàng. Ở nhiều nước, đặc biệt là nước phát triển đã có luật
tín dụng tiêu dùng, tại các nước này, hoạt động tín dụng tiêu dùng rất phát triển,
đầy đủ, cụ thể, kín kẽ, hợp lý khi lập pháp cũng như nghiêm minh trong hành
pháp, tư pháp, giảm các quy định rườm rà không cần thiết sẽ tạo nền tảng thuận
lợi cho việc phát triển tín dụng tiêu dùng. Ngược lại, một môi trường pháp lý
kém, các quy định nhập nhằng, chung chung vừa tạo điều kiện cho tiêu cực phát
triển, vừa gây khó khăn cho các hoạt động tích cực.
- Các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
tiêu dùng. Trước hết là các chính sách và chương trình kinh tế. Nếu Nhà nước
tăng đầu tư hay đưa ra các chính sách, biện pháp thông thoáng để khuyến khích
đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài như hạ trần lãi suất cho vay,
giảm các thủ tục rườm rà cho các nhà đầu tư, giảm thuế cho những công ty mới
thành lập... một mặt mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP; mặt khác làm giảm
thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, tăng khả năng tài chính và do đó
tăng mức sống cho người dân. Đây rõ ràng là một tiền đề thuận lợi để phát triển
tín dụng tiêu dùng. Ngoài ra, các chính sách, chương trình kinh tế như chính
sách thuế thu nhập chính sách ưu đãi lãi suất, đối với hộ nghèo vay vốn, tín
dụng tín chấp nông dân, chương trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa... với
mục tiêu xoá đói giảm nghèo và công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa
khu vực thị thành và nông thôn, giữa các vùng kinh tế; vừa có ý nghĩa rút ngắn
PHẠM THUÝ QUỲNH NHA-CĐ22
25

×