Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Các phương thức danh hoá trong tiếng Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.13 KB, 7 trang )

CÁC PHƯƠNG THỨC DANH HOÁ TRONG TIẾNG NHẬT
Nguyễn Linh Tuấn
Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Đồn Hương Thủy

TĨM TẮT
“Danh hố” là hiện tượng khách quan trong ngôn ngữ, khá phổ biến để tạo ra hệ thống từ loại mới
có gốc nghĩa là tính từ và động từ. Trong tiếng Nhật sự danh hoá được thực hiện chủ yếu bằng việc
kết hợp động từ, tính từ hay mệnh đề với các yếu tố ngữ pháp chuyên dùng, cách dùng này được
gọi là “yếu tố danh hoá”. Tuỳ vào từng phương thức cấu tạo mà có tên gọi khác nhau “phụ tố”, “tiếp
vĩ từ” hay “danh từ hình thức”. Bằng cách đi sâu hơn về các hiện tượng, các khái niệm về danh hoá
từ loại, các phương pháp danh hoá và đặt ra sự so sánh - đối chiếu giữa hai ngôn ngữ khác loại
Nhật – Việt để bài nghiên cứu có thể tiếp cận vấn đề một cách chặt chẽ và rõ ràng hơn. Qua đó,
nắm bắt đuợc cách d ng của các yếu tố danh hóa, đồng thời giảm thiểu những lỗi do ảnh huởng
bởi sự khác nhau về loại hình ngơn ngữ.
Từ khóa: Danh hố động từ, danh hố tính từ, danh hoá từ, danh từ phái sinh, yếu tố danh hoá.

1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1 Khái niệm danh từ
Trong quyển Từ điển tiếng Việt, Giáo sư Hồng Phê có định nghĩa như sau: (1) Từ chuyên biểu thị ý

nghĩa sự vật, đối tượng, thường làm chủ ngữ trong câu. (2) Từ hoặc tổ hợp từ chuyên dùng để gọi
tên sự vật hoặc biểu đạt khái niệm, thường trong lĩnh vực chun mơn.[4]
1.2 Định nghĩa danh hố
“Danh hóa” là q trình ngữ pháp để biến đổi và thành lập danh từ hoặc cụm từ, tính từ hay động
từ hoặc một mệnh đề bằng cách thêm vào động từ, tính từ, hay mệnh đề đó một yếu tố danh hóa
nhất định.
1.3 Yếu tố danh hoá
Yếu tố danh hoá là các yếu tố khi kết hợp với tính từ, cụm tính từ hay kết hợp với động từ, cụm động
từ, hoặc mệnh đề thì có chức năng biến đổi các cụm kết hợp từ này thành danh từ hay danh ngữ.
“Yếu tố danh hóa” có những đặc điểm cụ thể như sau:


– Là các yếu tố mà bản thân chúng khơng có nghĩa thực hoặc có hàm lượng nghĩa thực nhất
định khi đứng độc lập một mình.
– Có khả năng kết hợp với tính từ, cụm tính từ, động từ, cụm động từ, mệnh đề để biến những
tính từ, cụm tính từ, động từ, cụm động từ, mệnh đề đó thành danh từ và danh ngữ/ tổ hợp
danh từ.
2538


2 DANH HỐ TÍNH TỪ
2.1 Các phương pháp danh hố tính từ
Thêm hậu tố「さ」vào sau tính từ “A(い) + さ”/“A(な) +さ”
Dùng cho các tính từ tình thái miêu tả mức độ, kích thước.
Tính từ

Danh từ

たか

たか

高い

Cao

さび

Buồn, cơ đơn

寂 しい


Độ cao, chiều cao

高さ
さび

Nỗi buồn, sự cơ đơn

寂 しさ

Sau khi được danh hố “tính từ danh hố” sẽ xuất hiện ở nhiều vị trí của câu như: Chủ ngữ, chủ đề,
bổ ngữ và đảm nhiệm được nhiều vai nghĩa khác nhau.
おお

ちが

きみ

おな



Ví dụ: 大きさは 違うが、君と 同じかばんを持っているよ。
N

V1 ,

O1

O2


V2

→ Tơi có một cái túi giống của cậu nhưng kích thước khác nhau. (Tính từ được danh từ hố và
đóng vai trị như là chủ đề của mệnh đề).
 Thêm hậu tố「め」vào sau tính từ “A(い)+め”
Dùng để nhấn mạnh mức độ hơn khi so sánh với một cái khác. Khi được danh hoá sẽ kết hợp với
một số từ chỉ mức độ như “một - một ít, một chút” “Hơi hơi….”
Tính từ

Danh từ

うす

うす

薄い
すく

すく

少 ない

Ví dụ: この

Độ nhạt

薄め

Nhạt


少 なめ

Ít
あじ

Một ít

うす

スープの 味は 薄めが いいです。
N

O

A

→ Vị của món soup này có độ đậm đà vừa phải.
 Thêm hậu tố「み」vào sau tính từ “A(い) + み”/“A(な) + み”
Tạo thành danh từ chỉ tính chất, tình trạng.「み」- là hậu tố bắt nguồn từ chữ Hán tự “味” – “Vị” nên
sẽ tăng cường tính “cảm giác”, diễn tả “khuynh hướng” “điểm, nơi”...
Tính từ

Danh từ

かな

かな

悲 しい


Buồn

つよ

強い

悲 しみ
つよ

Mạnh

強み

Nỗi buồn
Điểm mạnh

2539


たなか

つよ

Ví dụ: 田中さん の 強みは 2ヵ国語が 話せると
N2

N1

N3


いう ことです。

V2

V1

Điểm mạnh của Tanaka là có thể nói được 2 ngơn ngữ. (Tính từ được danh từ hố đảm nhiệm



vai trị chức năng của chủ ngữ).
2.2 So sánh phương pháp danh hoá từ thêm さ và み
+ Giống nhau:
– Về vai trò, chức năng cả「〜さ」và「〜み」đều gắn sau tính từ để biến thành danh từ.
– Cả hai danh từ hoá đều đảm nhiệm chức năng danh từ ở vị trí bổ ngữ.
+ Khác nhau




Nhấn mạnh MỨC ĐỘ

Nhấn mạnh TÍNH CHẤT, TÌNH TRẠNG

つよ

つよ

Gắn với TẤT CẢ tính từ.


Chỉ sử dụng MỘT SỐ tính từ nhất định.

あつ

あつ

強 さ (độ mạnh, sức mạnh

暑さ O

強 み (điểm mạnh, sở trường)

(Sức nóng)

暑み X

Thể hiện đặc tính KHÁCH QUAN
むか

ひと

Nhận định CHỦ QUAN
うわさ

ちが



たの


かん

Ví dụ: 難 しさ の ある人 と いう 噂 とは 違 って、会ってすぐ、親 しみを 感 じた。
→ Khác với lời đồn rằng ơng ta là một người khó tính, ngay khi gặp thì tơi đã cảm thấy có một sự gần
gũi (ở ơng ta). “Sự khó tính” theo nhận định khách quan, “Sự gần gũi” theo cảm nhận chủ quan.
Danh từ ĐO ĐẾM ĐƯỢC.

Danh từ KHÔNG ĐO ĐẾM ĐƯỢC.

あたた

暖 かさ= Độ ẩm; Hơi nóng; Sức nóng => Có thể đo
đếm được một cách khách quan bằng nhiệt kế.

あたた

温 かみ= Sự ấm áp => Thể hiện cảm nhận chủ
quan của người nói, khơng thể đo đếm được.

3 DANH HỐ ĐỘNG TỪ
3.1 Các phương pháp danh hố động từ
Hiện tượng danh hóa động từ trong tiếng Nhật còn được gọi là phương thức “Danh hóa mệnh đề”.
 Thêm「の」,「こと」vào sau các từ loại để tạo thành cụm danh từ
Đi sau một mệnh đề, dùng để chỉ sự việc như tư tưởng, lời nói, kiến thức… Nhưng khơng đề cập
đến nội dung đó. Tạm dịch là “chuyện”, “việc”, “điều”…
ふつうけい

V普通形 + 「こと」



なか



Ví dụ: 世 の 中 には 君 の 知らないこと が まだまだ たくさん あるんだよ。

2540


N3

N1 ( V ない+こと)

N2

V1

→ Trên đời những chuyện cậu không biết có rất nhiều đấy.
 Thêm「の」vào sau các từ loại để tạo thành cụm danh từ
Mẫu câu 1:「の」giống với「こと」, dùng thay thế được cho nhau. Tạm dịch là “việc”, “cái”…
じしょけい

たんご

V (辞書形) のは+ [A]。

おぼ

たいへん


単語 を 覚 えるのは 大 変 です。
O1

じしょけい

N1



V (辞書形) のが+ [A]。

Cái chết thật là đáng sợ.

こわ

死ぬ のが 怖 いです。
N1

ふつうがた

A1

わす



V (普通形) のを+忘 れました/知
っています。

でんき


Việc nhớ từ thật là vất vả.
(Chúng ta sử dụng cách kết
hợp giữa “V + のは = N”.

A


わす

電気 を 消すのを 忘 れました。
O1

N1

V1

Tôi đã quên việc tắt điện
rồi.

Mẫu câu 2: Chỉ dùng「の」+ は
ふつうけい

[V (普通形)] のは+ [N]。/ [N / A– na ] なのは+ [N]。
Danh hoá động từ bằng cách gắn「のは」vào phía sau động từ hoặc tính từ +「なのは」chỉ
người, vật, địa điểm, thời gian hoặc nguyên nhân. Trường hợp là đồ vật thì「の」có thể thay bằng
「もの」
Ví dụ:
わたし




私 が 生まれたのは

京都です。

N2

N3

N1

→ Nơi tơi sinh ra là Kyoto. (Danh hoá động từ)
 Phân biệt cách sử dụng「の」 và 「こと」
Không thể đổi 『の』và『こと』cho nhau được.
でんわ





電話が 鳴っているのが 聞こえませんか。
→ Bạn có nghe thấy tiếng điện thoại reo khơng?




Một số trường hợp có thể thay thế được như 「わかる」「 気づく」「 知る」
Ví dụ:
めいぼ




じぶん

なまえ





名簿を ฀ていて、฀分の 名前が 抜けている{の/こと}に 気づいた。
→ Khi xem bảng danh sách, tơi nhận ra việc tên mình bị sót.
Mặc dù『の』và『こと』thay thế cho nhau được nhưng cần lưu ý một số điểm như sau:
2541


 Hậu tố『の』là hậu tố được sử dụng cho văn đàm thoại.
ふたり

Kết hợp với những động từ さっき、あの二
人がけんかしたのを見 Lúc nãy tơi thấy hai người đó

cãi nhau đấy.
chỉ NGŨ QUAN.『〜のを』฀ たよ。


る…hoặc『〜のが』聞こえる…
Diễn tả ĐỐI TƯỢNG của



てつだ

động từ. 待つ、฀伝う…

ふんかん
しんさつ

私 は5分間の診察を受けるのに3 Tôi đã chờ ba tiếng đồng hồ
để được một cuộc hẹn khám
じかん ま
時間待った。
5 phút.
わたし

い み
Miêu tả PHÁN ĐOÁN, NHẬN ある意
味ではあなたの行っているのは Về mặt ý nghĩa thì những
ただ
こま
điều bạn nói đều chính xác.
ただ
XÉT. 正しい、困る…
正しい。

Diễn tả MỤC ĐÍCH SỬ

せっとく
じかん
ひつよう

彼 を説得 するのには時間が必要 Cần có thời gian để thuyết
べんり
ひつよう
phục anh ấy.
DỤNG『〜のに』+ 便利だ、 必要 です。
かれ

だ…
Diễn

tả

sự

MẠNH『〜のは〜だ。』

NHẤN

かれ









信 Tin lời hắn nói thì chỉ có
mình anh thơi.


しん

うことを

じているのはあなただけだ。

 Hậu tố『こと』được sử dụng trong văn bản viết, văn bản hành chính, thể hiện giọng văn cứng
nhắc và trang trọng. Kết hợp với vị từ tạo thành danh vị ngữ trong cấu trúc「X は〜ことだ」.
Ví dụ:
Miêu tả KHẢ NĂNG, NĂNG LỰC『〜
ことができる』

彼 は ฀本語 を 話 すことが
できる。

Miêu tả SỰ VIỆC, SỰ THẬT

今฀ しなければならないこ

かれ

にほんご

はな

きょう
あした

まわ


とを 明฀に 回さない。
Đặt cuối câu để đưa ra LỜI KHUYÊN
HOẶC GIẢI THÍCH
Đưa ra GIẢI THÍCH HOẶC ĐỊNH
NGHĨA『とは/のは〜ことだ』

けんこう

健 康 になりたかったらたば


こは ฀めることだ。
ばいう
う き

฀季のことだ。

Diễn tả KINH NGHIỆM, đi với thể quá
khứ,『〜たことがある』

かのじょ

Diễn tả SỰ VIỆC THỈNH THOẢNG XẢY
RA,『V る+ことがある』

さいきん

2542


にほん

梅฀ と い う の は ฀本 の

いちど ふ じ さ ん

のぼ

彼 ฀ は ฀度 富฀฀ に 登 っ
たことがある。
そと

しょくじ

最近 、 外 で 食事 すること
がありますか。

Anh ta có thể nói được tiếng
Nhật.
Những việc phải làm hơm nay thì
đừng để qua tới ngày mai. (Diễn
tả sự việc)
Nếu muốn khỏe mạnh thì hãy bỏ
thuốc lá.
Baiu (MƠ VŨ) có nghĩa là m a
mưa ở Nhật.
Cơ ấy đã từng một lần leo núi
Phú Sĩ.
Gần đây có cịn hay đi ăn ở ngồi
khơng?



Diễn tả sự KHÔNG CẦN THIẾT, 『V る
+ことはない』
Diễn tả QUY ĐỊNH, CHỈ THỊ,
『Thể ngắn+こと』
Diễn tả câu TƯỜNG THUẬT
『〜とのこと』

あめ



もし ฀ なら 来 ることはあ
りませんよ。


ここで たばこは 吸 わない
こと。
らいねん

しょうひぜい



来 年 から 消 費 税 が上 がる
とのことだ。

Nếu trời mưa thì cậu khơng cần
phải đến đâu.

Ở đây khơng được hút thuốc/ Ở
đây cấm hút thuốc.
Nghe nói từ năm sau thuế tiêu
thụ sẽ tăng.

Khi đối chiếu cách chuyển dịch các yếu tố danh hoá「の」,「こと」trong tiếng Nhật sang tiếng
Việt qua các bản dịch tác phẩm truyện ngắn, kết quả thu được như sau:
– Khác với tiếng Nhật, khi chuyển dịch sang tiếng Việt, đối với trường hợp danh hóa động từ, thì
cả câu có vị ngữ danh từ, vị ngữ tính từ, vị ngữ động từ đều có những phương thức chuyển
dịch giống nhau.
– Yếu tố danh hoá trong tiếng Nhật được chuyển dịch bằng một yếu tố danh hoá tương đương
trong tiếng Việt.
– Yếu tố danh hoá trong tiếng Nhật được chuyển dịch bằng một danh từ khái quát. Tổ hợp
“~Động từ + yếu tố danh hóa” trong câu tiếng Nhật được chuyển dịch bằng một danh từ.
Danh từ này thường được phái sinh từ động từ xuất hiện trong tổ hợp đó.
– Yếu tố danh hố trong tiếng Nhật bị lược bỏ khi chuyển dịch.
– Các yếu tố danh hoá「の」,「こと」khi được chuyển dịch bằng một yếu tố danh hố tương
đương trong tiếng Việt thì yếu tố danh hố được chọn đều là “việc”, khơng thấy có sự xuất
hiện của các yếu tố danh hoá nào khác.
– Trường hợp yếu tố danh hoá trong tiếng Nhật được chuyển dịch bằng một danh từ khái quát thì
cả「の」,「こと」đều được chuyển dịch bằng những danh từ khái quát chung. Tuy nhiên, khi
so sánh hai yếu tố danh hoá này số lượng câu sử dụng「の」được chuyển dịch bằng danh từ
khái quát nhiều hơn và chủng loại danh từ cũng đa dạng và phong phú hơn so với câu có「こ
と」. Điều này chứng tỏ rằng phạm vi sử dụng của「の」rộng hơn so với「こと」. Khi
chuyển dịch cả「の」,「こと」sang tiếng Việt, trật tự thành phần câu có 2 khả năng xảy ra
là: Được giữ nguyên hoặc bị thay đổi cho phù hợp với trật tự thành phần câu trong tiếng Việt.
3.2 Danh - động từ: Động từ được sử dụng như Danh từ và ngược lại

3.2.1 Động từ sử dụng như danh từ: Bỏ đuôi động từ「~ます」-> danh từ ở cả vai
nghĩa và chức năng

Động từ
はたら

Vận động. chuyển động

動 きます
てつだ

手伝います
かれ

Danh từ

たなか

動き
てつだ

Giúp đỡ
てつだ

はたら

手伝い

Sự vận động, sự chuyển động
Sự giúp đỡ

たの


Ví dụ: 彼は田中さん に 手伝い を 頼んだ。
2543




Anh ấy đã nhờ sự giúp đỡ từ anh Tanaka.

3.2.2 Những động từ khi 「する」hoặc「をする」sẽ biến thành danh từ
[Danh từ + を+ する]→ Cụm động tân, có tác dụng
như một cụm động từ.
[Danh từ +する] tạo thành một động từ.
[Danh từ Hán-Nhật có tính động từ + する]. Thường
được dùng làm tân ngữ có ý nhấn mạnh danh từ
ấy. (Vẫn có thể d ng động từ Hán Nhật.)



もの



もの



もの

買い物 を する → 買い物する


(Đi mua sắm) →

買い物(Việc mua sắm)
ないか

いしゃ

かんじゃ

しんさつ

ないか

内科 の医者 が患者 の診察 をしています。→内科
いしゃ

かんじゃ

しんさつ

の 医者が患者を診察しています。→ Bác sĩ khoa
nội đang khám bệnh cho bệnh nhân.

Động từ Hán-Nhật làm động từ chính trong câu,

医者 に自分 の 症 状 を説明 し、診察 してもらっ

nhất là động từ chính ấy là động từ duy nhất trong

てください。→ Anh hãy trình bày về tình hình


いしゃ

じぶん

しょうじょう

せつめい

しんさつ

câu.

bệnh tật của mình để bác sĩ khám.

Khi danh từ Hán-Nhật đi với động từ「する」làm

A: はい、横になって。下痢はしていませんか。

thành kết cấu động tân trong câu hỏi thì câu trả lời

(Nào, anh nằm ra. Anh có bị đi ngồi khơng ?)

có thể chỉ d ng động từ「する」.

よこ






B: いいえ、していません。(. Dạ, không ạ.)

4 KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu mang tính thống kê, mơ tả thơng qua tất cả phần trình bày, phân tích các phương
pháp danh hoá trên, bài nghiên cứu đi sâu hơn về lượng kiến thức mang tính học thuật, cố định lại
các cách thức để danh hố một tính từ, động từ hay một mệnh đề trong tiếng Nhật. Việc so sánh
đối chiếu về ý nghĩa, cách sử dụng và phạm vi sử dụng cho từng yếu tố danh hoá, làm rõ hơn vấn
đề chọn lựa các yếu tố danh hoá cho phù hợp với từng trường hợp trong tiếng Nhật.
Các quy tắc chuyển động, tính từ thành danh từ trên khơng áp dụng với tất cả mọi động từ hay
tính từ. Cũng khơng có một quy luật thống nhất hay danh sách cụ thể về những động từ hay tính
từ nào sẽ theo quy tắc nào. Dùng nhiều, học thuộc và đọc nhiều là cách tốt nhất để nhận biết
cách cấu tạo đúng.
Mỗi yếu tố danh hoá đều biểu thị cho từng sự vật, hiện tượng trong đời sống thông qua ngơn ngữ;
nó khơng những làm cho câu văn trở nên dễ hiểu, mạch lạc mà còn thể hiện đặc điểm nổi bật về
cách sử dụng ngôn ngữ của Nhật Bản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng, NXB KHXH.

[2]

Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt, từ loại, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp,
Hà Nội.

[3]

Hoàng Phê (chủ biên) (2018), Từ điển Hoàng Phê, NXB Hồng Đức.


[4]

Nguyễn Đức Dân (2019), Logic và tiếng Việt, NXB ĐHQG TP. HCM.

2544



×