Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: LÂM HỌC

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 862.02.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG HUY TUẤN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN:
PGS. TS. ĐẶNG THÁI DƯƠNG

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam
đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 18 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân cơng của Phịng Đào tạo sau đại học, Trường Đại Học Nông Lâm
Huế, được sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn TS. Hoàng Huy Tuấn tôi đã thực hiện
đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững
ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các q Thầy, Cơ giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ở Trường
Đại học Nông lâm Huế.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn T.S. Hoàng Huy Tuấn đã tận tình,
chu đáo truyền đạt những kiến thức q báu và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài
Cảm ơn Ban Quản lý rừng cộng đồng thôn Sơn Quả, Tân Lập, và Hạ Long,
UBND xã Phong Sơn, Phong Xuân, Phong Mỹ, Hạt Kiểm lâm, phòng NN&PTNT,
phòng TNMT, UBND huyện Phong Điền đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc nghiên cứu tại địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất, song
một số ý chí cịn mang tính chủ quan của cá nhân nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý của q Thầy, Cơ giáo, các bạn học viên để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng
đồng bền vững ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Tên học viên:

Nguyễn Thị Thanh

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Hoàng Huy Tuấn

Giới thiệu đề tài:
Việt Nam có khoảng hơn hai triệu ha rừng và đất rừng đang được các cộng đồng
địa phương quản lý, và hầu hết các diện tích này đang quản lý dưới hai nhóm mơ hình
về cấu trúc thể chế khác nhau (i) Quản lý rừng vộng đồng theo thôn bản (QLRTB)
trong đó tất cả các thành viên trong thơn bản đều là thành viên của nhóm quản lý rừng
và (ii) Quản lí rừng cộng đồng theo nhóm hộ (QLRNH) được thành lập một nhóm nhỏ
các hộ (của thơn/ bản). Gần đây QLRCĐ ở Việt Nam đã được sự quan tâm của các cơ
quan công quyền từ Trung ương đến địa phương, nhiều nghiên cứu và dự án về lâm
nghiệp cộng đồng đã được triển khai. Đề tài:“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững ở huyện Phong Điền tỉnh, Thừa Thiên Huế”
được tiến hành nghiên cứu sâu hơn về tác động của các cấu trúc thể chế khác nhau đến
hiệu quả của QLRCĐ trong quá trình hướng đến quản lý rừng bền vững trên địa bàn
nghiên cứu
Nội dung, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với các nội
dung:

Tìm hiểu về các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên
cứu và nêu được những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đối với công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng;
Tình hình chung về quản lý rừng cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu, bao gồm các
hình thức QLRCĐ đang tồn tại và tình hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng trên địa
bàn huyện;
Thực trạng quản lý rừng cộng đồng sau khi được giao để quản lý bảo vệ bao gồm
cấu trúc quản lý của các mơ hình QLRCĐ, vai trị của các bên liên quan, cơ chế chia sẻ
hưởng lợi từ đó nêu ra được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với
công tác QLRCĐ trên địa bàn huyện;
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng trên địa bàn
nghiên cứu bao gồm đặc điểm của khu rừng, đặc điểm của cộng đồng nhận rừng, các
thủ tục pháp lý liên quan, sự tham gia của các cộng đồng trong tiến trình giao rừng và
sự hỗ trợ từ các yếu tố bên ngoài;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
Ảnh hưởng của việc giao rừng cộng đồng đến đời sống của người dân địa
phương bao gồm các ảnh hưởng về kinh tế, xã hội và mơi trường. Qua đó đề xuất các
giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững;
Khung phân tích lý thuyết của nghiên cứu này dựa trên phương pháp phân tích
thể chế trong quản lý tài nguyên tự nhiên và được phát triển từ các khung phân tích tài
nguyên chung CPRs (Common pool resource) của Okerson (1992) và ThompSon
(1992). Phân tích so sánh nghiên cứu điểm chuyên sâu được lựa chọn như là phương
thức tiếp cận của đề tài. Trong nghiên cứu này, các phương pháp về định tính và định
lượng được sử dụng để thu thập và phân tích số liệu ở các cấp độ nhóm và cá nhân.
Các phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA)
và đánh giá nhanh nông thôn (RRA), thảo luận nhóm, phỏng vấn hộ gia đình và các

bên liên quan. Phương pháp phân tích đa tiêu chí được sử dụng để đánh giá hiệu của
của mơ hình QLRCĐ về các mặt như (i) Tính hiệu quả về kinh tế (ii) Tính hiệu quả về
mơi trường (ii) Tính hiệu quả về xã hội trong đó đặc biệt chú ý đến yếu tố công bằng
và bền vững;
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng dựa
trên mẫu khảo sát ngẫu nhiên 90 hộ. Phân tích định tính dữ liệu thứ cấp thơng qua tài
liệu thu thập, phỏng vấn sâu người am hiểu, kết quả thảo luận nhóm. Phân tích định
lượng số liệu phỏng vấn hộ gia đình, xác định các yếu tố ảnh hưởng thơng qua kết quả
thảo luận nhóm, các dữ liệu thu thập được nhập vào bảng tính Excel và tính tốn ra các
chỉ số cần thiết (Đỗ Anh Tuấn, 2011).
Các kết quả nổi bật
Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, rộng
953,751 km2 trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của
huyện. Đến nay trên địa bàn huyện Phong Điền đã hồn tất cơng tác giao rừng tự nhiên
cho các cộng đồng quản lý. Tổng diện tích rừng cộng đồng đã được giao là 3.358,9 ha
cho 13 cộng đồng, nhóm hộ thuộc 03 xã Phong Sơn, Phong Xuân và Phong Mỹ quản
lý. Trong đó có 02 trường hợp đối tượng được giao rừng là nhóm hộ và 11 trường hợp
đối tượng được giao là cộng đồng dân cư thôn bản.
Sau khi giao rừng, Hạt kiểm lâm huyện đã chủ trì, phối hợp với chính quyền địa
phương chức họp từng cộng đồng để chấn chỉnh, quán triệt công tác bảo vệ rừng của
cộng đồng sau khi nhận rừng; hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ đạo các cộng đồng kiện toàn,
củng cố Ban QLRCĐ, thành lập các tổ bảo vệ rừng, xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng,
kế hoạch tuần tra bảo vệ rừng của cộng đồng; chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn thường xuyên
bám sát địa bàn để đôn đốc, nhắc nhở cộng đồng thực hiện công tác bảo vệ rừng, nắm
bắt các thông tin liên quan đến việc xâm hại tài nguyên rừng giao cho cộng đồng để có
biện pháp xử lý kịp thời. Công tác quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu đã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v
đi vào ổn định và được các cấp đánh giá là một trong những đơn vị quản lý rừng hiệu
quả trên tồn tỉnh, hầu như khơng có mâu thuẩn, tranh chấp trong quá trình tổ chức các
hoạt động quản lý rừng, tuy nhiên hầu hết diện tích rừng được giao chủ yếu là rừng
nghèo nên người dân chỉ mới được hưởng lợi từ DVMTR thông qua hoạt động tuần tra
bảo vệ rừng.
Tài nguyên rừng đã được tăng về độ che phủ và chất lượng. Điều này được thể
hiện thông qua việc tổng số tiền cộng đồng được chi trả từ DVMTR cũng như diện
tích được chi trả tăng dần theo thời gian (Số tiền chi trả dựa trên kết quả đánh giá tài
nguyên rừng và tỷ lệ thành rừng hằng năm). Từ năm 2014 – 2017 13 cộng đồng đã
nhận được tổng số tiền chi trả từ DVMTR là 2.044.713.000 đồng, số tiền này dùng để
phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng, tái đầu tư cho công tác tuần tra bảo vể rừng
và phát triển sinh kế cho người dân tham gia bảo vệ rừng.
Kết luận
Các hình thức quản lý rừng cộng đồng tại địa phương là kết quả của quá trình tự
điều chỉnh của các cộng đồng địa phương, phản ánh đặc thù của cộng đồng và tài
nguyên tại địa phương và mang tính lịch sử. Hình thức QLRTB cùng với hình thức
QLRNH là khá phổ biến, QLRCĐ theo hình thức QLRNH có đặc điểm là kích thước
của nhóm nhỏ, có cấu trúc liên kết nhiều lớp và được đặt dưới sự quản lý của ban quản
lý cấp thơn, bản. Ở nhiều địa phương, hình thức này được coi là hình thức được
chuyển hóa từ QLRTB, phản ánh quá trình thay đổi về thể chế về quản lý nhằm đạt
được sự phù hợp và hiệu quả hơn trong quản lý rừng ở địa phương.
Trong nhiều trường hợp, đặc biệt nơi có sự khơng đồng nhất về thành phần xã
hội và tài nguyên rừng phân tán, hình thức QLRNH tỏ ra khá phù hợp và hiệu quả, các
thành viên đều đã qua quá trình sàng lọc nên trình độ nhận thức và năng lực đồng đều
hơn, khả năng thực thi quy chế và tính cơng bằng cao hơn, kích thước nhóm nhỏ gọn
nên điều hành đơn giản hơn. Tuy nhiên nếu Trưởng Ban QLRNH không phải là trưởng
thơn thì q trình điều hành sẽ khó khăn hơn, do trưởng ban QLRNH khơng có trách
nhiệm Nhà nước như trưởng thơn nên tiếng nói của họ khơng cao nên một số hoạt
động như tuyên truyền, QLBVR, thực thi quy định và quản lý xung đột cần có sự can

thiệp và hỗ trợ của chính quyền cấp thơn tham gia và nếu q trình điều hành nhóm
khơng bài bản sẽ dẫn đến sự bê tha và không minh bạch trong quản lý.
Khi rừng cộng đồng được giao cho thôn bản thì các hoạt động quản lý rừng đều
có sự tham gia đầy đủ của bộ máy cấp thôn như trưởng thơn, bí thư, các hội đồn thể,
dân qn tự vệ và công an viên nên công tác điều hành quản lý dễ dàng hơn, đặc biệt
hiệu quả trong quá trình tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phòng cháy chữa cháy
rừng, ... do số thành viên trong thôn nhiều nên q trình nắm bắt các thơng tin nhiều
hơn, khả năng phát hiện và tố cáo vi phạm là tốt hơn, khi rừng cộng đồng được giao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
cho thơn bản thì thơng thường cơng tác quản lý tài chính sẽ là cơng khai, minh bạch
hơn. Tuy nhiên so với QLRNH thì QLRTB có nhiều thành viên hơn nên lợi ích từ
rừng tính trên đầu người là ít hơn, với lại các thành viên trong cộng đồng có trình độ
nhận thức và năng lực khơng đồng đều, nên công tác điều hành, giám sát phức tạp hơn
và quy mô quản lý rộng lớn hơn. Nếu Trưởng ban Quản lý RCĐTB khơng phải là
trưởng thơn thì q trình điều hành sẽ bị lẫn lộn.
QLRTB đặc biệt phù hợp với các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Các
cộng đồng nắm rõ được đặc điểm của khu rừng và họ có thể lực tốt nên thực hiện cơng
tác tuần tra rừng tốt hơn. Rừng được quản lý bảo vệ tốt hơn sẽ góp phần đáp ứng một
phần nhu cầu thiết yếu về củi và LSNG cho người dân xưa nay sống phụ thuộc vào
rừng. Các cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số thường đoàn kết hơn, khả năng phát
hiện và tố giác cao hơn so với trường hợp rừng được giao cho nhóm hộ và đối tượng là
người kinh. Tuy nhiên, trình độ nhận thức và năng lực của đồng bào hạn chế hơn nên
khó khăn hơn trong q trình điều hành, quản lý tài chính, tiếp thu các kiến thức về
KHKT, các chính sách và văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, đời sống kinh tế của người
dân cịn khó khăn nên có thể gây áp lực lên tài nguyên rừng và ảnh hưởng đến công
tác tuần tra rừng.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH thôn

Ban chấp hành thôn

BQL thôn

Ban quản lý thôn

BVR

Bảo vệ rừng

CFM

Quản lý rừng cộng đồng
(Community Forest Managemment)

CPRs

Phân tích tài ngun chung
(Common pool resource)

DVMTR


Dịch vụ mơi trường rừng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

GĐGR

Giao đất giao rừng

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NNPTNT

Nơng nghiệp Phát triển nơng thơn

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

(Participatory Rural Appraisal)

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn
(Rapid rural Appraisal)

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

QLRNH

Quản lý rừng nhóm hộ

QLRTB

Quản lý rừng thơn bản

Quỹ BVPTR

Quỹ bảo vệ phát triển rừng

RCĐTB

Rừng cộng đồng thôn bản


TNMT

Tài nguyên môi trường

VFDS

Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam
(Viet Nam Forestry development strategy)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
MỤC LỤC ................................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .......................................................................xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH/MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
2.1. QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ........................................................................ 3
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý rừng cộng đồng......................................... 3
2.1.2. Nguồn gốc hình thành rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng ......... 7
2.1.3. Các hình thức quản lý rừng cộng đồng ............................................................... 8
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG
.................................................................................................................................... 9
2.2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 9
2.2.2. Cơ sở pháp lý của việc giao đất, giao rừng ....................................................... 13
2.3. CỞ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 16
2.3.1. Giao đất giao rừng ở một số nước trên thế giới................................................. 16
2.3.2. Giao đất giao rừng ở Việt Nam ........................................................................ 19

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 24
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 24
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 25
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 25
3.3.3. Mẫu nghiên cứu: .............................................................................................. 25
3.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 27

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ....................................... 47
4.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN
PHONG ĐIỀN ........................................................................................................... 50
4.2.1. Các hình thức quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn huyện ............................... 50
4.2.2. Tiến trình giao rừng cho các cộng đồng trên địa bàn huyện Phong Điền........... 51
4.3. THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ................................... 54
4.3.1. Cấu trúc quản lý của các mơ hình QLRCĐ ở địa bàn nghiên cứu ..................... 54
4.3.2. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu ....................... 56
4.3.3. Cơ chế hưởng lợi của cộng đồng trong quản lý bảo vệ rừng ............................. 57
4.3.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách trong việc giao rừng cho cộng
đồng quản lý .............................................................................................................. 59
4.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................... 61
4.4.1. Đặc điểm các khu rừng tự nhiên giao cho cộng đồng QLRCĐ tại địa bàn nghiên
cứu............................................................................................................................. 61

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
4.4.2. Vai trò trách nhiệm của các bên liên quan đến QLRCĐ ................................... 63
4.4.3. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến rừng cộng đồng ........................... 66
4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIAO RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................... 68
4.5.1. Ảnh hưởng về mặt kinh tế ................................................................................ 68
4.5.2. Ảnh hưởng về mặt về xã hội ............................................................................ 69
4.5.3. Ảnh hưởng về mặt môi trường ......................................................................... 73

4.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
BỀN VỮNG .............................................................................................................. 75
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 77
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77
5.2. TỒN TẠI ............................................................................................................ 78
5.3. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 79
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hiệu quả quản lý rừng ở một số quốc gia ................................................... 18
Bảng 4.1. Các hình thức QLRCĐ trên địa bàn huyện Phong Điền.............................. 50
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của đặc điểm nguồn tài nguyên rừng đến QLCRCĐ ................ 62
Bảng 4.3. Nhận xét của người dân về tác động của rừng cộng đồng đến môi trường .. 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Phát triển bền vững ...................................................................................... 6
Hình 2.2. Diện tích rừng tồn quốc giao cho các chủ quản lý, sử dụng từ các năm
2012-2016 ................................................................................................................. 21
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Phong Điền ........................................................ 27

Hình 4.2. Bản đồ địa hình huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................... 29
Hình 4.3. Bản đồ thổ nhưỡng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................... 30
Hình 4.4. Bản đồ khí hậu huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................... 33
Hình 4.5. Bản đồ hệ thống thủy văn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế........... 34
Sơ đồ 4.1. Tiến trình giao rừng cho cộng đồng........................................................... 52
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ cấu trúc quản lý theo nhóm hộ ........................................................ 55
Sơ đồ 4.3. Cấu trúc quản lý rừng cộng đồng giao cho cộng đồng thôn ....................... 56
Sơ đồ 4.4. Vai trò và mức độ ảnh hưởng của các bên liên quan đến hoạt động quản lý
rừng cộng đồng .......................................................................................................... 63
Sơ đồ 4.5. Hiệu quả của công tác giao rừng cho cộng đồng ảnh hưởng đến đời sống,
thu nhập và việc làm của người dân ........................................................................... 68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước,
có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của mơi trường sinh thái, có giá trị to lớn
đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân
tộc”. Hồ Chủ Tịch lúc sinh thời đã từng căn dặn: “Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ
và xây dựng thì rừng rất q” nó trở thành phương châm bảo vệ rừng hiện nay.
Trong những năm gần đây diện tích rừng của nước ta càng bị thu hẹp, chất
lượng rừng và tính đa dạng sinh học ngày càng giảm, độ che phủ thấp, khả năng phịng
hộ kém. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng nước ta cạn kiệt, đó là: Bị
tàn phá trong chiến tranh, việc khai thác lợi dụng rừng khơng có kế hoạch của nhà
nước và người dân, nạn đốt rừng làm nương rẫy, du canh du cư tự do, thiên tai, … làm
giảm nhanh về số lượng và chất lượng rừng (IUCN Việt Nam, 2000).
Giao đất, giao rừng là chủ trương của Đảng và Nhà nước về phân cấp, phân

quyền trong quản lý tài nguyên rừng (Trần Đức Viên và cộng sự, 2005). Nhằm thực
hiện chủ trường này, trong những năm qua rừng và đất rừng được giao cho các tổ chức
kinh tế, các ban quản lý rừng, các đơn vị vũ trang, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, và các tổ chức khác quản lý, sử dụng là 11.258.729 ha, đạt 78,3% tổng diện tích
rừng hiện có (Bộ NNPTNT, 2016). Quy mơ diện tích của cơng tác giao đất, giao rừng
được thực hiện theo hướng giảm dần đối với các doanh nghiệp nhà nước và tăng dần
cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sống gần rừng. Điều này cho thấy
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về vai trị, vị trí của người dân và cộng đồng dân cư
sống gần rừng là hết sức quan trọng trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng bền vững
cũng như góp phần vào sự phát triển nền kinh tế xã hội của nông thôn, miền núi.
Ngày nay, quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) đã và đang trở thành một trong
những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam. Hiện nay Nhà nước ta đã có rất
nhiều văn bản pháp lý để hợp pháp hóa vấn đề QLRCĐ, như: Luật Đất đai, Luật Bảo
vệ Phát triển rừng, các quyết định và thông tư hướng dẫn cho vấn đề giao đất, giao
rừng và QLRCĐ. Trong những năm qua, nhiều chương trình, dự án về QLRCĐ được
triển khai thực hiện trên khắp cả nước đã mang lại một số hiệu quả nhất định.
Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, rộng
953,751 km2 gần bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh. Đến nay trên địa bàn huyện
Phong Điền đã hồn tất cơng tác giao rừng tự nhiên cho các cộng đồng dân cư thôn,
bản để quản lý. Tổng diện tích rừng đã được giao là 3.358,9 ha cho 13 cộng đồng dân
cư thôn, bản thuộc 03 xã Phong Sơn, Phong Xuân và Phong Mỹ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Qua quá trình hơn bốn năm triển khai thực hiện mơ hình giao rừng cho cộng
đồng dân cư quản lý, bảo vệ vẫn còn một số tồn tại, bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả mơ hình QLRCĐ là rất cần thiết, nghiên cứu này làm cơ sở đúc kết
kinh nghiệm cho việc giao rừng gắn với giao đất cho cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ

rừng bền vững và hiệu quả hơn. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. MỤC ĐÍCH/MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rừng cộng đồng ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đúc kết kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ
rừng (QLBVR) bền vững để áp dụng cho công tác QLRCĐ tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá được thực trạng QLRCĐ (Cấu trúc quản lý, các bên liên quan, sự
tham gia của cộng đồng, cơ chế chia sẽ lợi ích, quản lý mâu thuẫn).
 Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình QLBVR.
 Đánh giá được tác động của công tác QLRCĐ đến đời sống của người dân địa
phương về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
 Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững
trong QLRCĐ.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào phương pháp luận trong cơng tác giao rừng
cho cộng đồng dân cư phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện Phong Điền.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong giao rừng cho
cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu; kết quả đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường sẽ là những nguồn dữ liệu có giá trị tham khảo cao cho các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành hoạch định các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác QLRCĐ trên địa bàn của huyện.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý rừng cộng đồng
2.1.1.1. Khái niệm về rừng
Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
quyển địa cầu.
Theo Điều 3 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng, và các
yếu tố mơi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự
nhiên trên đất rừng sản xuất, đất phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2.1.1.2. Khái niệm về Cộng đồng
- Thuật ngữ cộng đồng (Community) được định nghĩa: “Một nhóm người sống
trên cùng một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã
hội chung và/ hoặc có quan hệ gia đình/ xã hội với nhau” (Bùi Việt Hải, 2007).
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong
tục, tập qn hoặc có chung dịng họ (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Cộng đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2004).
- Làng cổ truyền là đơn vị xã hội cao nhất trong xã hội Chăm, Bana, Thái là
cộng đồng của những người có quan hệ huyết thống hay khác huyết thống cùng sinh
sống làm ăn trong một phạm vi nhất định (Nguyễn Xuân Hồng và cộng sự, 2000).
2.1.1.3. Khái niệm về Rừng cộng đồng
Rừng cộng đồng đã có và tồn tại từ bao đời nay, nhưng về phương diện khoa
học thì mới được các nhà khoa học nhận diện đầu tiên vào những năm đầu thập kỷ 70,
từ đó khái niệm rừng cộng đồng (Community forest_CF) cũng xuất hiện. Rừng cộng
đồng là rừng của thôn đã quản lý theo truyền thống trước đây mà khi chuyển đổi hoặc

giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho xã hoặc các thôn quản lý, sử dụng và hưởng lợi từ
khu rừng đó. Để nhận biết đâu là rừng cộng đồng, ở nơi nào có rừng cộng đồng và xây
dựng các khái niệm, phương thức liên quan đến QLRCĐ (Community forest
managenent_CFM) cần phải có khái niệm rõ ràng về rừng cộng động. Rừng cộng đồng
là một khái niệm cần làm rõ nội dung sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
- Về quyền sở hữu: Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng thì các tổ chức và cá
nhân được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất cho thuê đất để phát triển rừng.
Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát
triển với vốn nhà nước, rừng do nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng từ các chủ rừng, động vật rừng hoang dã, vi sinh vật rừng, cảnh quan môi
trường rừng. Rừng trồng thuộc sở hữu của người đã đầu tư công sức để trồng nên khu
rừng đó.
- Về quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp: Chủ rừng được đăng ký quyền sử
dụng rừng là rừng trồng. Chủ rừng được thực hiện những hành vi nhất định để quản lý,
sử dụng, khai thác những lợi ích của rừng và đất lâm nghiệp được giao hay được
khoán bảo vệ.
- Về quyền định đoạt: Về đất lâm nghiệp tất nhiên thuộc về nhà nước vì đất
thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng quyền định đoạt rừng cây tùy thuộc vào quyền sở
hữu rừng cây của cộng đồng.
- Về quyền hưởng lợi: Cộng đồng được hưởng lợi từ rừng và đất lâm nghiệp
đúng như quy định của nhà nước. Đối với rừng do cộng đồng nhận khốn bảo vệ từ
các tổ chức thì quyền hưởng lợi của cộng đồng được hưởng theo quy định của hợp
đồng khốn.
Tóm lại, rừng cộng đồng là những khu rừng mà chủ thể quản lý rừng là cộng
đồng có nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng như một chủ rừng thực sự.

2.1.1.4. Khái niệm về Lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) là những hoạt động không chỉ giới hạn trong
việc trồng cây rừng ở trang trại, khu nhà ở hay ven đường, mà còn đề cập đến cả tập
quán du canh, việc sử dụng và quản lý rừng tự nhiên, cung cấp các sản phẩm lâm sản
từ rừng tự nhiên, từ rừng trồng hay nông lâm kết hợp. LNCĐ cũng đề cập đến việc xác
định nhu cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng các sản phẩm lâm nghiệp để
cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cải thiện
điều kiện sống cho người nghèo (FAO, 2000).
Theo Arnold 1992, định nghĩa tổng quát về LNCĐ, hiểu một cách chính xác và
thiết thực nhất thì LNCĐ là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết
người dân nông thôn với cây và rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ
rừng trồng và rừng tự nhiên.
Một số người quan niệm LNCĐ có thể được gọi là một bộ phận của lâm nghiệp
xã hội (LNXH).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Lâm nghiệp cộng đồng là một quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho
cộng đồng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững và góp
phần cải thiện điều kiện sinh kế của cộng đồng ngày một lớn hơn.
Ở Việt Nam, khái niệm “Cộng đồng” được dùng trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên rừng có thể khái quát thành 2 loại quan điểm chính sau đây:
Thứ nhất, cộng đồng là một tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành
một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hố, kinh tế, xã hội truyền
thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau
và thường có ranh giới khơng gian trong một thơn bản. Theo quan niệm này, cộng
đồng chính là “cộng đồng dân cư thôn bản” (Dưới đây “thôn bản” được gọi chung là
“thôn”).

Thứ hai, cộng đồng được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến các nhóm
người có mối quan hệ gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy, theo quan
niệm này, cộng đồng khơng phải chỉ là cộng đồng dân cư tồn thơn mà cịn bao gồm
cả cộng đồng sắc tộc trong thơn, cộng đồng các dịng họ hoặc các nhóm hộ trong thơn.
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng phần lớn các ý
kiến đều cho rằng cộng đồng được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng
đồng dân cư thôn. Tại Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã định nghĩa
Cộng đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thơn,
làng, bản, ấp, bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương. Như vậy, cộng đồng được
dùng trong báo cáo này là khái niệm cộng đồng được quy định tại Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004.
2.1.1.5. Khái niệm về Quản lý rừng cộng đồng
Khái niệm QLRCĐ đã được đề cập hàng thập kỷ nay nhưng thực tế vẫn chưa có
một định nghĩa trọn vẹn về vấn đề này. Nhìn nhận một cách tổng quát và chung nhất
thì QLRCĐ đề cập đến những hoạt động của cộng đồng nhằm hướng tới việc quản lý
và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Trên thế giới khái niệm QLRCĐ lần đầu tiên được tổ chức FAO đưa ra vào năm
1978: “Tất cả các hoạt động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm
những hoạt động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu
cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng hóa, sản
xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mơ hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu
nhập cho những cộng đồng sống trong rừng”. Tổ chức Fern (2005) đã đưa ra một khái
niệm cô đọng và đơn giản hơn: “Quản lý rừng cộng đồng là tiến trình quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản địa, cấu trúc truyền thống, những lễ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
hội và luật tục của cộng đồng”. Các hoạt động QLRCĐ bao gồm cả các hoạt động của

cá nhân và của cả cộng đồng liên quan đến rừng, QLBV và PTR.
2.1.1.6. Khái niệm về Phát triển bền vững
Theo Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế - IUCN
(năm 1980), Phát triển bền vững là sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
động đến môi trường sinh thái học.
Năm 1987, Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới – WCED đã đưa ra quan
điểm về phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế có hiệu
quả, xã hội cơng bằng và môi trường được bảo vệ. Đạt được điều này, tất cả các thành
phần kinh tế, xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội, … phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: Kinh tế, xã hội và mơi trường.

Mơi trường bền vững
Điểm tối ưu cho con người

Thống nhất hệ sinh thái
Đa dạng sinh học
Khả năng chuyển hóa

MƠI
TRƯỜNG

KINH TẾ

XÃ HỘI

Kinh tế bền vững


Xã hội bền vững

Sự tăng trưởng
Sự phát triển
Hiệu quả

Bản sắc văn hóa
Khả năng tiếp cận
Sự ổn định

Hình 2.1. Phát triển bền vững

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Nếu khơng có sự tác động của các hoạt động của con người thì rừng khơng thể
khơng tồn tại mà ngày càng phát triển. Điều đó có nghĩa rằng yếu tố con người chính
là mấu chốt quyết định sự phát triển bền vững hay suy thối tài ngun rừng.
Tóm lại, phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi, trong đó việc khai
thác các tài nguyên, quản lý đầu tư vốn, hướng phát triển công nghệ và sự thay đổi thể
chế đều có sự hài hịa tồn bộ và nâng cao cả tiềm năng hiện tại và tương lai nhằm
thỏa mãn nhu cầu và khát vọng của con người.
* Vai trò của quản lý rừng cộng đồng
- Góp phần vào việc tổ chức lại sản xuất nơng nghiệp, giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cộng đồng.
- Nhằm bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng tự nhiên hiện cịn nhằm phát huy tính
năng và tác dụng nhiều mặt của khu rừng này, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phịng văn hóa du lịch trên địa bàn.
- Làm cho rừng có chủ thật sự, cả cộng đồng lẫn từng người dân gắn bó với khu

rừng trên nền tảng lợi ích của việc bảo vệ và phát triển khu rừng gắn liền cụ thể sát
thực với lợi ích của chính họ. Tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ việc bảo vệ và phát
triển rừng trên toàn vùng.
2.1.2. Nguồn gốc hình thành rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng
Thứ nhất, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời, đó
là các khu rừng thiêng, rừng ma, những khu rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho
cộng đồng.
Thứ hai, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được chính quyền
địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài.
Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức Nhà
nước như Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý các
dự án được giao cho các cộng đồng nhận khốn bảo vệ, khoanh ni và trồng mới theo
hợp đồng khoán rừng.
Thứ tư, rừng và đất rừng của hộ gia đình và các nhóm là thành viên rừng cộng
đồng tự liên kết lại với nhau thành cụm nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý
nhằm tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm
nghiệp.
Các loại rừng do cộng đồng quản lý được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau
nhưng đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thơn và dân tộc, nhóm hộ
hoặc nhóm sở thích.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
2.1.3. Các hình thức quản lý rừng cộng đồng
Hình thức tổ chức quản lý rừng theo dòng tộc (dòng họ), theo dân tộc: Cộng
đồng tổ chức quản lý rừng và đất rừng theo dịng họ, theo dân tộc nơi có diện tích rừng
và đất rừng nhỏ, do họ tự thừa nhận hay đã mặc nhiên công nhận từ các thế hệ trước.
Việc tổ chức bảo vệ rừng gắn bó chặt chẽ với những tập quán truyền thống và hệ thống

tư tưởng của cộng đồng, vai trò của người trưởng tộc hoặc già làng rất quan trọng. Hầu
hết các công việc quản lý rừng của họ đều có sự phân cơng rõ ràng, các thành viên
thực hiện tự giác và nghiêm túc. Tuy nhiên, với hình thức quản lý này đơi khi cũng tạo
nên mâu thuẫn cục bộ giữa các dòng họ với nhau trong cộng đồng thơn.
Hình thức tổ chức quản lý rừng theo thôn, bản, buôn, làng (gọi chung là thơn):
Đây là hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng chủ yếu hiện nay. Hình thức tổ chức
này dựa trên cơ sở vị trí địa lý và khu vực người dân sinh sống. Phần lớn các thôn đều
xây dựng Quy ước/Hương ước quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng, tổ chức lực lượng
tuần tra rừng chuyên trách hoặc phân cơng ln phiên các hộ gia đình trong thơn. Với
hình thức quản lý này có thuận lợi cơ bản là cộng đồng huy động được nhiều thành
phần cùng tham gia quản lý rừng và có khả năng quản lý tất cả các loại rừng. Tuy
nhiên, nó cũng có những hạn chế là việc chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng nhiều khi
gặp khó khăn và phức tạp. Nhưng dù sao từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy đây cũng
là hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp nhất hiện nay.
Hình thức quản lý rừng theo nhóm hộ/nhóm sở thích: Hình thức quản lý rừng này
được thực hiện ở một số nơi. Nhóm hộ có thể hình thành từ một số hộ gia đình cư trú
liền nhau trong phạm vi một thơn, một xóm hoặc gồm một số hộ gia đình có quan hệ
huyết thống hoặc họ hàng; cũng có trường hợp là những cá nhân cùng lứa tuổi, cùng
có mong muốn được tham gia quản lý rừng. Nhóm hộ này tự phân cơng để bảo vệ
rừng, có thể cả nhóm cùng tham gia tuần tra rừng hàng ngày, hàng tuần hoặc luân
phiên nhau; một số nhóm hộ có rừng gần nhau liên kết bảo vệ rừng. So sánh với các
hình thức quản lý rừng cơng đồng nêu trên thì hình thức quản lý này có quy mô nhỏ,
dễ dàng tổ chức, quản lý, thống nhất; phù hợp với trình độ hiện nay của cộng đồng dân
cư thơn bản. Nhưng nó sẽ khó khăn trong việc bảo vệ các khu rừng ở các vùng sâu,
vùng xa (Vũ Văn Mễ, 2009)
Như vậy, CFM là cộng đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc
quyền sử dụng chung của cộng đồng, bao gồm những khu rừng cộng đồng thuộc
nguồn gốc hình thành loại thứ nhất, thứ hai và rừng của hộ gia đình hoặc cả nhóm
thuộc nguồn gốc hình thành thứ tư. Rừng loại hình quản lý này, cộng đồng vừa là chủ
sở hữu vừa là chủ thể quản lý.

CFM đang trở thành một trong những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt
Nam. Luật đất đai 2013 và Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 ra đời đã tạo hành lang

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
pháp lý cơ bản cho quản lý rừng cộng đồng thơng qua hình thức giao rừng cho cộng
đồng dân cư thôn. Lúc này cộng đồng được xem là một chủ rừng thực sự, họ được xác
lập quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền lợi, nghĩa vụ và cơ chế hưởng lợi
rõ ràng.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG
2.2.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm quản lý rừng cộng đồng đã được đề cập qua hàng thập kỷ nay nhưng
trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa nào trọn vẹn. Nhìn nhận một cách tổng quát
và cụ thể nhất thì quản lý rừng cộng đồng đề cập đến vấn đến những hoạt động của
cộng đồng nhằm hướng tới quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng
Trên thế giới khái niệm quản lý rừng cộng đồng lần đầu tiên được tổ chức FAO
đưa ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới đó là “tất cả các hoạt động
lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm những hoạt động nhỏ lẻ ở các
khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu cầu cuộc sống của người dân
và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng hoá, sản xuất chế biến các sản phẩm
lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu nhập cho những cộng đồng
sống trong rừng”. Tổ chức Fern (2005) lại đưa ra một khái niệm cô đọng và đơn giản
hơn đó là “tiến trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản
địa, cấu trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng”. Hoạt động quản lý
rừng cộng đồng bao gồm cả các hoạt động của cá nhân và cộng đồng liên quan đến
rừng, đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Thực ra, khó có một định nghĩa nào đầy đủ có thể phản ánh được thực tế của
việc quản lý rừng cộng đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội ở mỗi nơi một khác nhau. Từ đó các hình thức quản lý rừng cộng đồng cũng
trở nên rất khác nhau. Ngoài ra, việc quản lý rừng cộng đồng khơng chỉ đóng khung
trong các hoạt động của cộng đồng mà nó liên quan đến nhiều bên tham gia như các
nhà lập định chính sách, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cơ quan tài trợ và
các nhà khoa học. Sự tham gia của các tổ chức này ít nhiều cũng có tác động đến tiến
trình quản lý, bảo vệ rừng cũng như điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng.
Mặc dù khơng có một định nghĩa hồn tồn chính xác về quản lý rừng cộng
đồng, nhưng khơng vì thế mà tiến trình của phát triển rừng cộng đồng trên thực tế lại
giảm đi. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được người dân thực hiện hàng trăm
năm trước đây, và cơng bằng mà nói thì hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được
người dân thực hiện trước tất cả những khái niệm về rừng cộng đồng được các nhà khoa
học nhắc tới. Hiệu quả về mặt sinh thái và xã hội của các khu rừng cộng đồng đã chỉ ra
rằng quản lý rừng cộng đồng là một trong những hoạt động mang tính lo gíc và hiệu quả
nhất trong việc tìm ra những nguyên lý, những chiến lược cơ bản về quản lý, bảo vệ và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
phát triển tài nguyên rừng (Asiaforest network). Về phương diện khoa học, quản lý rừng
cộng đồng chỉ mới được nận diện vào những năm đầu của thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở
châu Phi và lũ lụt ở châu á đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm một cách nghiêm
trọng. Nhiên liệu và chất đốt cho các cộng đồng nơng thơn trở nên ngày càng khó khăn.
Chính tại thời điểm này các kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở ấn Độ (mơ hình
lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mơ hình vườn cây cấp bản), Thái Lan (mơ hình rừng cấp
bản) và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt
chú ý và chúng được coi như là một giải pháp nhằm phát triển rừng và giải quyết vấn đề
chất đốt ở nông thôn. Đến những năm cuối thập kỷ 70 thì khái niệm về quản lý rừng
cộng đồng đã được thừa nhận một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 1978 đại hội thế
giới về lâm nghiệp đã lấy tiêu đề là “rừng cho cộng đồng” nhằm tôn vinh và thúc đẩy

các hoạt động rừng cộng đồng (Arnold, 1992).
Trong thập kỷ 80 các dự án phát triển rừng cộng đồng được mở rộng ra khắp
nơi trên thế giới, đặc biệt là ở ấn Độ và Nepal. Tên gọi về rừng cộng đồng cũng có
những thay đổi như “cùng quản lý rừng – Join Forest Management”; “Lâm nghiệp xã
hội – Social Forestry”, “Quản lý rừng dựa vào cộng đồng – Community Based Forest
Management” … Tuy nhiên về bản chất của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng
vẫn khơng thay đổi, đó là q trình lấy người dân làm trung tâm trong quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng. Cuối những năm 80s và thập kỷ 90, các nhà khoa học tập trung
nhiều hơn về nghiên cứu thể chế trong quản lý rừng cộng đồng, kể cả những thế chế
truyền thống và thể chế của nhà nước, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển
rừng cộng đồng. Trong giai đoạn này các khái niệm về quyền sở hữu được đưa ra để
thảo luận một cách rộng rãi, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu cộng
đồng và sử dụng tự do. Đã có lúc khái niệm rừng cộng đồng bị phê phán một cách kịch
liệt theo cách nhìn nhận của Hardin trong “Bi kịch của sở hữu chung 4 ” (1968) rằng
phương thức sở hữu cộng đồng về rừng là đồng nghĩa với sử dụng tự do. Đó là hình
thức sử dụng mà mọi thành viên đều muốn lợi dụng của chung để tối đa hố lợi ích
cho mình, vì thế rừng bị khai thác một cách kiệt quệ.
Trái ngược với Hardin, Arnold (1978) lại cho rằng rừng cộng đồng mang lại
hiệu quả lớn trong phát triển rừng và phát triển cộng đồng. Ông nhấn mạnh rằng rừng
cộng đồng phải là một hợp phần không thể thiếu trong phát triển nông thôn, mà mục
tiêu chủ yếu là nhằm giúp đỡ những cộng đồng nghèo tự duy trì và phát triển cuộc
sống của họ, … Vì thế, rừng cho phát triển cộng đồng phải là rừng của người dân, cho
người dân và phải có sự tham gia của người dân trong quản lý và phát triển. Với cách
nhìn như vậy thì Arnold đã chỉ ra 3 mục tiêu cơ bản của rừng cộng đồng là cung cấp
nhiên liệu và những nhu yếu phẩm khác nhằm phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của
cộng đồng, cung cấp bền vững nguồn lương thực và mơi trường sống cho một q
trình sản xuất lương thực liên tục, và tạo nguồn thu nhập, giải quyết công ăn việc làm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11
cho người dân địa phương. Burda (1997) cũng đã nhìn nhận về quản lý rừng cộng
đồng rằng: “Những người dân sống lâu ở trong rừng có những kiến thức đặc biệt về
sinh thái bản địa và những ảnh hưởng dài hạn về mặt xã hội, môi trường của rừng đến
cuộc sống của họ. Sự tập trung hoá trong hệ thống quản lý quan liêu thiếu đi sự linh
động và khả năng thích ứng với những điều kiện thực tiễn của các địa phương khác
nhau. Trong khi đó quản lý rừng cộng đồng giúp cho con người sống gần gũi hơn với
thiên nhiên và từ đó lập ra những thiết chế, kế hoạch nhằm quản lý và sử dụng rừng
một cách hiệu quả hơn. Quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra một hệ thống nhạy bén để
nhanh chóng đưa ra những quyết định và hành động nhằm thích ứng với những thay
đổi của điều kiện cụ thể. Các quyết định này nhằm đáp ứng lợi ích của tồn thể cộng
đồng, những người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc đưa ra những quyết định đó”.
Herb (1991) cũng đã đưa ra những lập luận nhằm ủng hộ quản lý rừng cộng
đồng rằng “Quản lý rừng bởi cộng đồng tạo ra những cơ hội để tìm kiếm các giải pháp
mà ở hệ thống tập trung quyền lực khơng có được. Cộng đồng là nơi mà các hoạt động
được thực tế diễn ra, và kế hoạch được xác lập hàng ngày. Quá trình lập kế hoạch và
hành động được lồng ghép một cách có trách nhiệm bởi vì chúng được thực hiện ở tại
một nơi và bởi cùng một cộng đồng”.
Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng đồng vẫn phát triển một cách tự nhiên
và nhanh chóng. Rất nhiều nơi trên thế giới nó đã được chấp nhận rộng rãi và được
xem như một chiến lược quan trọng trong quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng. Chương trình hoạt động của văn phịng thực địa phát triển nơng nghiệp nơng
thơn Si Ma Cai và Trung tâm TEW về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài
nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Lào Cai – Quản lý rừng cộng đồng-một
hướng đi mới trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Lào Cai.
Cộng đồng trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ), được giới hạn là
tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua
hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa xã hội (Nguồn FAO, 2000).
“Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống trong xã hội có những đặc điểm

giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau” (N. H. Quân, 2000).
Các loại hình cộng đồng:
Cộng đồng các dân tộc: Nước ta có 54 dân tộc, mỗi cộng đồng dân tộc đều có
những đặc điểm riêng về mặt văn hóa, tổ chức, xã hội, tiếng nói, tập quán truyền thống
và hệ thống sản xuất.
Cộng đồng làng bản: Hiện nay cả nước ta có khoảng 50.000 làng, bản tập hơp
lại trong khoảng gần 9.000 xã.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×