Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

TRẦN TRỌNG DŨNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TỰ NHIÊN HIỆU QUẢ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học

HUẾ - 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

TRẦN TRỌNG DŨNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TỰ NHIÊN HIỆU QUẢ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN VĂN LỢI

HUẾ - 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Trọng Dũng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm Huế, Phịng
Đào tạo sau Đại học, quý thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tơi hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu này. Đặc biệt tơi xin được bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Văn Lợi đã trực tiếp
hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Hạt Kiểm Lâm huyện Hướng Hóa, các

đồng chí lãnh đạo UBND huyện, Ban quản lý rừng phịng hộ Hướng Hóa-Đakrơng,
UBND xã Hướng Tân, Tân Hợp, Húc và một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
Hướng Hóa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình, bạn bè
đã ln sát cánh và động viên giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện, nhưng do kiến thức cịn nhiều
hạn chế, thời gian và tư liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu, bổ sung
của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Trọng Dũng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT

Hướng Hóa là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Quảng Trị diện
tích tự nhiên 115.235 ha là huyện có diện tích tự nhiên lớn trong đó 3 xã thuộc khu
vực nghiên cứu gồm xã Húc, Hướng Tân và Tân hợp là ba xã thuộc 3 khu vực đại
diện các đặc trưng về tự nhiên, kinh tế - xã hội cho tồn huyện: Bắc Hướng Hóa, Nam
Hướng Hóa và khu vực dọc đường chín với tổng diện tích rừng tự nhiên của 03 xã là
3.550 ha chiếm 7,87% diện tích rừng tự nhiên của tồn huyện và là các xã thuộc xã đặc
biệt khó khăn với trên 50% số hộ gia đình thuộc hộ nghèo[1]. Tình hình phá rừng trái

pháp luật, lấn chiếm đất lâm nghiệp, chặt cây rừng lấy gỗ, đốt than, mua bán, cất giữ,
vận chuyển lâm sản, trái phép trên địa bàn huyện vẫn cịn xãy ra, tình hình thực hiện
các dự án phát triển kinh tế làm ảnh hưởng đến rừng và đất rừng tự nhiên. Nhằm đánh
giá thực trạng quản lý bảo vệ rừng và đề ra những giải pháp chiến lược tốt để thực hiện
nhiệm vụ quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tự nhiên có hiệu quả trước mắt cũng như lâu
dài trên địa bàn Huyện. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị" đặt ra là hết sức cần thiết.
Mục đích của đề tài:
Đánh giá và phân tích được những tác động cũng như những bất cấp trong công
tác quản lý tài nguyên rừng tự nhiên của 3 xã Húc, Hướng Tân, Tân Hợp, từ đó đề xuất
được các giải pháp nhằm nâng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tự nhiên hiệu quả đối với
khu vực nghiên cứu.
Để thực hiện được các nội dung và mục tiêu, đề tài tiến hành sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chính sau: Kế thừa kết quả nghiên cứu và các tài liệu đã có.Tiến hành
khảo sát thực tiễn tại địa bàn. Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn (RRA)
trong q trình nghiên cứu. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý,
ý kiến của cán bộ địa phương, hội thảo liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu.
Các kết quả chính đạt được của đề tài:
Hiện trạng rưng tự nhiên của xã Húc với diện tích là: 2.012,4 ha được quản lý chủ
yếu là BQL rừng phịng hộ Hướng Hóa – Đakrơng, UBND xã và các hộ gia đình, Rừng
tự nhiên của xã Hướng Tân với diện tích là 330,4 ha được quản lý bởi BQL rừng phịng
hộ Hướng Hóa – Đakrơng, cộng đồng và UBND xã, Rừng tự nhiên của xã Tân Hợp với
diện tích là 918,4 ha được quản lý bởi BQL rừng phịng hộ Hướng Hóa – Đakrơng, các
hộ gia đình, cộng đồng, UBND xã và UBND xã.
Về cơng tác quản lý bảo vệ rừng và lâm sản trên địa bàn huyện Hướng Hóa
nói chúng và 03 xã Húc, Hướng Tân, Tân Hợp nói riêng là một trong những khu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iv
vực của huyện vi phạm về quản lý lâm sản cao nhất với những diễn biến phức tạp
qua các năm cụ thể: Năm 2014 là 55 vụ, số gỗ thu giữ là: 57,49 m 3; năm 2015 là
32 vụ Số gỗ thu giữ là: 55,17 m3 , năm 2016 là 28 vụ, số gỗ thu giữ là: 40,93 m 3.
Tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng diễn ra trên diện rộng quy mô phức
tạp và tăng dần qua các năm. Trên địa bàn huyện xảy ra trên các điểm nóng xã Tân
Hợp, xã Húc, xã Hướng Tân cụ thể: Năm 2014 là 34 vụ, với diện tích lấn chiếm là
56 ha, năm 2015 là 40 vụ với diện tích là 72 ha, năm 2016 là 52 vụ với diện tích là
91 ha.
Khai thác gỗ và lâm sản ngồi gỗ xảy ra quanh năm chủ yếu tập trung vào các
lồi gỗ có giá trị cao như Lim xẹt, Sến mủ, Giổ, Trường, Sao… các loại LSNG bị khai
thác nhiều đó là măng tre, lan Kim Tuyến, các loại Phong Lan rừng, cây Huyết Đằng,
hạt Giổi, các loại mây, lá nón...Hoạt động săn bắt là mối đe dọa chính lên sự sống cịn
của các lồi động vật hoang dã trong khu vực.
Tình hình chuyển đổi mục đích sự dụng rừng và đất rừng để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế, trong đó diện tích rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu bị chuyển đổi
trong năm 2016 là 404,5 ha, kèm theo đó là hệ lụy về tình hình mất an ninh trật tự trên
địa bàn, sự mâu thuẫn của người dân địa phương với chính quyền và với các dự án.
Công tác phối hợp giữa các chủ rừng còn hạn chế chưa thống nhất đồng bộ, đang
còn cơ chế “mệnh ai người đó làm”.
Hệ thống chính sách pháp luật về quản lý bảo vệ rừng và lâm sản đã tương đối
đầy đủ và hoàn thiện đáp ứng những địi hỏi khách quan trong cơng tác quản lý
bảo vệ rừng và lâm sản từ các chủ trương, chính sách về giao đất, giao rừng, bảo vệ
phát triển rừng, cơ chế ứng trước gỗ khi giao rừng cho cộng đồng, kinh doanh chế biến
lâm sản, hỗ trợ đầu tư, các quy định về quy hoạch phân loại rừng, tổ chức quản lý bảo
vệ... Nhưng bên cạnh đó việc tổ chức vẫn cịn chung chung, chưa đưa ra được các
chính sách phù hợp với các điều kiện của từng địa phương vẫn cịn chung chung so với
tồn huyện. Trong các chính sách vẫn cịn nhiều kẻ hở, chưa sát thực nên trong q
trình triển khai thực hiện cịn gặp nhiều vướng mắc.

Công tác quản lý bảo vệ rừng tự nhiên và lâm sản tại huyện Hướng Hóa nói
chung và 03 xã Húc, Hướng Tân, Tân Hợp nói riêng ngồi những thuận lợi thì vẫn tồn
tại một số khó khăn nhất định như diện tích rừng rộng lớn, địa hình hiểm trở và chia
cắt mạnh, điều kiện dân sinh, kinh tế đồng bào các vùng núi cịn gặp nhiều khó khăn
đời sống một bộ phận nhân dân chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp truyền thống và cịn
phụ thuộc vào các hoạt động khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã.
Qua việc nghiên cứu đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý bảo vệ rừng tự nhiên: Hồn thiện thể chế, chính sách và pháp luật lâm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
nghiệp. Chú trọng các chương trình phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người
dân. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các hành vi khai
thác, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép. Xem xét việc
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng để phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường đặc biệt là rừng tự nhiên. Vận động mọi tầng lớp người dân tham gia, có cơ
chế chính sách từ trên xuống nhằm thực hiện một cách đồng bộ và bảo vệ rừng
được tốt hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...........................................................................................................................iii

MỤC LỤC ........................................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................... x
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... xi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 2
2.1. MỤC TIÊU CHUNG .................................................................................................... 2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ .................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN...................................................................... 2
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ................................................................................................ 2
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .......................................... 4
1.1.1 Tổng quan về quản lý rừng.......................................................................................... 4
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới........................................................ 5
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................. 6
1.2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới ............................................................... 8
1.2.4. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam.............................................................. 11
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................... 16
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ................................ 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................. 16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................. 16

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 16
2.2.1. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu. ....................... 16
2.2.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng tự nhiên của 3 xã Húc, Hướng Tân, Tân
Hợp. .................................................................................................................................... 16
2.2.3. Nghiên cứu các phong tục tập quán của từng địa phương cụ thể trong việc quản lý,
bảo vệ và sử dụng rừng tự nhiên. ....................................................................................... 16
2.2.4. Nghiên cứu các tác động đến tài nguyên rừng tự nhiên tại khu vực nghiên
cứu. ..................................................................................................................................... 16
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tự nhiên trên địa bàn xã Húc, xã
Hướng Tân, Tân Hợp, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị................................................ 16
2.2.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng tự nhiên cho xã Húc, xã
Hướng Tân, Tân Hợp, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị................................................ 17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 17
2.3.1. Kế thừa kết quả nghiên cứu và các tài liệu đã có về vấn đề liên quan ..................... 17
2.3.2. Khảo sát thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu................................................................. 17
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .......................................................................................... 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 19
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN
RỪNG TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................................................... 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hướng Hóa.................................... 19
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tân Hợp, Hướng Tân, Húc..................... 25
3.1.3. Hiện trạng rừng phân theo ba loại rừng của huyện Hướng Hóa .............................. 33
3.1.4. Hiện trạng rừng của xã Húc...................................................................................... 35
3.1.5. Hiện trạng rừng của xã Hướng Tân. ......................................................................... 39
3.1.6. Hiện trạng rừng của xã Tân Hợp. ............................................................................. 42
3.1.7. Tổng hợp diện tích rừng tự nhiên của 03 xã trong khu vực nghiên cứu .................. 45
3.2. NHỮNG PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU TRONG
VIỆC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG RỪNG TỰ NHIÊN. .................................... 46
3.2.1 Đối với xã Húc huyện Hướng Hóa:........................................................................... 46
3.2.2. Đối với xã Hướng Tân huyện Hướng Hóa:.............................................................. 48


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
3.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TỰ NHIÊN Ở KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................... 51
3.3.1. Tác động từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, thu hồi đất sản xuất của các hộ
gia đình để phục vụ các dự án phát triển kinh tế: ............................................................... 51
3.3.2. Tác động từ các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, dự án trồng rừng sản xuất........... 52
3.3.3. Tác động từ việc đóng cửa rừng và ngừng xuất khẩu gỗ của nước bạn Lào............ 53
3.3.4. Tác động gián tiếp của việc xây dựng hệ thống đường giao thông.......................... 54
3.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG RỪNG TỰ
NHIÊN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 54
3.4.1. Thực trạng và những nỗ lực bảo vệ rừng ở ba xã vùng nghiên cứu ........................ 54
3.4.2. Thực trạng vi phạm các quy định về quản lý lâm sản trong khu vực nghiên cứu......... 59
3.4.3. Tình trạng chặt phá rừng và lấn chiếm đất rừng....................................................... 62
3.4.4. Khai thác gỗ và lâm sản ngồi gỗ trái phép.............................................................. 64
3.4.5. Tình trạng bn bán lâm sản trái phép ..................................................................... 65
3.5. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN CĨ LIÊN QUAN TRONG CƠNG
TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, SỬ DỤNG RỪNG TỰ NHIÊN ........................................... 67
3.6. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ
RỪNG VÀ LÂM SẢN....................................................................................................... 68
3.6.1. Thuận lợi................................................................................................................... 68
3.6.2. Khó khăn................................................................................................................... 69
3.7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................................................................................ 71
3.8. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN ............................................................................. 72
3.8.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật lâm nghiệp.......................................... 72
3.8.2. Hồn thành cơng tác giao đất giao rừng ở những diện tích rừng do UBND xã quản

lý cho các cộng đồng, hộ gia đình quản lý. ........................................................................ 73
3.8.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường trách nhiệm của các tổ chức trong hoạt động
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao ......... 74
3.8.4. Phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân ................................................... 78
3.8.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng................................... 79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
3.8.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, khuyến lâm và quan tâm phát triển
nguồn nhân lực ................................................................................................................... 79
3.8.7. Phòng cháy chữa cháy rừng...................................................................................... 79
3.8.8. Quản lý rừng tự nhiên bền vững toàn phần theo chứng chỉ FSC ............................. 80
3.8.9. Thực hiện tốt công tác điều tra, kiểm kê nhằm đánh giá đúng hiện trạng tài nguyên
rừng, tổ chức theo dõi diễn biến rừng, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng .................................................................................................... 81
3.8.10. Ưu tiên phát triển trồng cây gỗ lớn, cây lâu năm, cây có giá trị kinh tế cao, kết hợp
với khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, nôi dưỡng rừng............................................................ 81
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 83
4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 83
4.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 89

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNR

Tài nguyên rừng

QLRBV

Quản lý bảo vệ rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

RPH

Rừng phịng hộ

TX

Thường xanh

TN

Tự nhiên


LN

Lâm nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

BQL

Ban quản lý

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL RPH

Ban quản lý rừng phòng hộ

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

KT-QP

Kinh tế quốc phịng

BVR


Bảo vệ rừng

PCCCR

Phịng chống cháy rừng

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

BCC

Dự án bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng
sông Mê Công giai đoạn II

FSC

Hội đồng quản trị rừng quốc tế

FAO

Tổ chức lương nông của Liên Hợp Quốc

ITTO:

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng phân theo ba loại rừng của huyện Hướng Hóa........................ 33
Bảng 3.2. Biến động diện tích rừng từ năm 2013 đến 2016 của huyện Hướng Hóa ......... 34
Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất rừng theo mục đích sử dụng của xã Húc ..................... 35
Bảng 3.4. Hiện trạng rừng và đất rừng theo chủ quản lý của xã Húc ............................... 37
Bảng 3.5. Hiện trạng rừng và đất rừng theo mục đích sử dụng của xã Hướng Tân........... 39
Bảng 3.6. Hiện trạng rừng và đất rừng theo chủ quản lý của xã Hướng Tân..................... 40
Bảng 3.7. Hiện trạng rừng và đất rừng theo mục đích sử dụng của xã Tân Hợp ............... 42
Bảng 3.8. Hiện trạng rừng và đất rừng theo chủ quản lý của xã Tân Hợp ........................ 43
Bảng 3.9. Thống kê hiện trạng rừng và đất rừng theo mục đích sử dụng rừng ................. 45
Bảng 3.10 Biểu thống kê hiện trạng rừng và đất rừng theo chủ quản lý sử dụng rừng .... 45
Bảng 3.11. Thực trạng và những nỗ lực bảo vệ rừng ở ba xã vùng nghiên cứu ................ 54
Bảng 3.12. Tổng hợp các vụ vi phạm luật về quản lý lâm sản trên địa bàn huyện............ 59
Bảng 3.13. Tổng hợp các loại lâm sản và phương tiện bị tịch thu trên địa bàn huyện ...... 59
Bảng 3.14. Tổng hợp các vụ vi phạm luật về quản lý lâm sản tại xã Húc ....................... 60
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp các vụ vi phạm luật về quản lý lâm sản tại xã Hướng Tân..... 61
Bảng 3.16. Tổng hợp các vụ vi phạm luật về quản lý lâm sản tại xã Tân Hợp ................. 61
Bảng 3.17. Tổng hợp tình trạng phá rừng và lấn chiếm đất rừng của khu vực nghiên cứu.
............................................................................................................................................ 62
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp về khai thác gỗ trái phép ở khu vực nghiên cứu ..................... 64
Bảng 3.19. Giá các loại gỗ trước và sau thời điểm hạn chế nhập khẩu gỗ từ Lào............. 66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



xii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Hướng Hóa ............................................................... 19
Hình 3.2. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các bên trong công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng
rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu................................................................................... 67

Biều đồ 3.1. Biểu đồ về số vụ vi phạm của 3 xã khu vực nghiên cứu so với toàn huyện từ
năm 2014 đến năm 2016 .................................................................................................... 62

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng nói chung đóng một vai trọng hết sức quan trọng đối với con người, rừng
cung cấp gỗ làm nhà, thức ăn, dược liệu và các nhu cầu phục vụ cuộc sống của con
người đó là những giá trị hữu hình mà con người hàng ngày khai thác từ rừng thì bên
cạnh đó rừng nó là lá phổi xanh cung cấp Oxy để duy trì sự sống, là tấm lá chắn bảo vệ
con người, là môi trường sống của các loại động vật, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
tồn đa dạng sinh học, du lịch cảnh quan, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cũng như an ninh
biên giới quốc gia.
Trong những năm qua để làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng, nhà nước ta đã
ban hành nhiều chủ trương chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quy định trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và phát triển rừng. Nhà nước đầu tư nhiều kinh phí,
khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước về cơng tác trồng rừng để phủ

xanh đất trống đồi núi trọc, khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh các rừng non, rừng
nghèo, thành lập các khu bảo tồn và phát triển vốn rừng. Những hoạt động có ý nghĩa
hết sức quan trọng về kinh tế, khoa học môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng...
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân từ khách quan đến chủ quan: Như thiếu lực lượng
chuyên trách, thiếu kính phí đầu tư, thiếu kiến thức... nên tình trạng xâm hại đến tài
nguyên rừng ở một số nơi xảy ra nghiêm trọng, làm cho diện tích rừng tự nhiên ngày
càng bị thu hẹp, trữ lượng và chất lượng rừng giảm sút. Một số động thực vật khai thác
quá mức dẫn đến có nguy cơ bị tuyệt chủng, mức độ đa dạng sinh học của rừng bị
giảm đi.
Huyện Hướng Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía của tỉnh Quảng Trị với
diện tích đất tự nhiên 115.235 ha. Dân số đến cuối năm 2016 là: 86,2 nghìn người, với
03 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh[1]. Trong thời gian gần đây
những áp lực từ việc mở rộng diện tích đất sản xuất cho các hộ gia đình, áp lực từ các dự
án thủy điện, các dự án phát triển Nông, Lâm nghiệp trên địa bàn, việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ rừng phòng hộ sang đất sản xuất một cách bừa bãi, chưa khai thác
được hết hiệu quả của rừng trong việc phát triển kinh tế mang lại từ rừng.
Xã Húc, xã Hướng Tân, Tân hợp là ba xã thuộc 3 khu vực đại diện các đặc trưng
về tự nhiên, kinh tế - xã hội cho tồn huyện: Bắc Hướng Hóa, Nam Hướng Hóa và khu
vực dọc đường chín với tổng diện tích rừng tự nhiên của 03 xã lớn 3.261,2 ha chiếm
7,6% diện tích rừng tự nhiên của tồn huyện và là các xã thuộc xã đặc biệt khó khăn với
50% số hộ gia đình thuộc hộ nghèo. Trong đó có cả diện tích rừng tự nhiên chủ yếu là
rừng phòng hộ và rừng sản xuất do Ban quản lý rừng Phịng hộ Hướng Hóa Đakrơng,
UBND xã và cộng đồng hộ gia đình quản lý. Trong khi đó diện tích rừng tự nhiên được

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

các hộ gia đình và quản lý từ 3 đến 5 ha/hộ gia đình. Cuộc sống của các cộng đồng dân

cư ở đây chủ yếu dựa vào sản xuất Nông - Lâm nghiệp lại có điều kiện kinh tế khó khăn
không phát huy được tiền năng từ rừng mang lại. Vì vậy áp lực từ các hoạt động khai
thác gỗ và vác lâm sản, lấm chiếm đất rừng để làm đất sản xuất của các hộ gia đình,
cộng đồng dân cư tới tài nguyên rừng là rất lớn nên diện tích và chất lượng rừng tự
nhiên ngày càng giảm xuống.
Trước những thực trạng về công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng tự nhiên cịn
nhiều bất cập đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý rừng tự nhiên hiệu quả ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”
làm cơ sở khoa học, lý luận nhằm đưa ra các giải pháp để quản lý, sử dụng, bảo vệ và
phát triển rừng tự nhiên một cách hợp lý, bền vững góp phần nâng cao hiệu quả về
kinh tế đồng thời bảo vệ được các nguồn tài nguyên rừng.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. MỤC TIÊU CHUNG
Đánh giá và phân tích được những tác động cũng như những bất cấp trong công
tác quản lý tài nguyên rừng tự nhiên của 3 xã Húc, Hướng Tân, Tân Hợp, từ đó đề xuất
được các giải pháp nhằm nâng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng tự nhiên hiệu quả đối với
khu vực nghiên cứu.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Nghiên cứu được điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội, hiện trạng tài nguyên
rừng tự nhiên và các điều kiện khác cũng như những các phong tục tập quán của địa
phương cụ thể và những hạn chế trong việc thực hiện quản lý tài nguyên thiên nhiên
theo các quy định của pháp luật và các luật tục của địa phương.
- Đánh giá được tình hình khai thác, sử dụng, thị trường và công tác quản lý các
lâm sản trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng
rừng rừng tự nhiên có hiệu quả cho 3 xã Húc, Hướng Tân, Tân Hợp.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Kết quả đề tài sẽ là cơ sở cơ sở dữ liệu hiện trạng rừng và đất rừng, là cơ sở lý
luận cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý lâm nghiệp đưa ra những chủ

trương, ban hành những quy định phù hợp nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên
rừng tự nhiên kết hợp với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái ở xã Húc, xã
Hướng Tân, xã Tân Hợp huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Kết quả của Đề tài là tài liệu khoa học cơ bản về hiện trạng rừng và đất rừng,
tình hình quản lý và sử dụng rừng, từ đó phát hiện những vấn đề bất cập trong quản lý
tài nguyên rừng về thực hiện theo luật pháp và theo luật tục của địa phương và những
xung đột của các cộng đồng dân cư với chính quyền địa phương, với các tổ chức quản lý
rừng tự nhiên trên địa bàn của xã Húc, xã Hướng Tân, Tân Hợp.
- Đề tài nêu ra những vấn đề tồn tại của các dự án triển khai trên địa bàn có sự tác
động đến tài nguyên rừng tự nhiên từ đó xem xét được việc phát triển kinh tế với việc
bảo vệ rừng tự nhiên của khu vực.
- Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để triển khai các hoạt động lâm nghiệp
trong thời gian tới nhằm đảm bảo việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh chính
trị đi đơi với việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách có hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học khác về quản lý tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã Húc, Hướng Tân,
Tân Hợp sau này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1 Tổng quan về quản lý rừng.
Khoa học về quản lý rừng đã được hình thành từ cuối thế kỷ thứ 18, đầu thế kỷ
19. Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục; khi gỗ có
giá trị thương mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng cách nâng cao
năng suất, sản lượng gỗ trên một đơn vị diện tích; trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật tạo
rừng, nuôi dưỡng, khai thác, thương mại dần dần trở thành các môn khoa học được
nghiên cứu áp dụng. Suốt thế kỷ XIX và gần hết thế kỷ XX, khoa học quản lý rừng
luôn nhằm mục tiêu sản lượng ổn định, nghĩa là năm sau không ít hơn năm trước; từ
đó các lý thuyết về điều chỉnh sản lượng theo diện tích, theo cấp năng suất để hàng
năm có thu hoạch gỗ, thu nhập đồng đều đã được xây dựng, phát triển cho môn quản
lý/quy hoạch rừng (Forest management)[3]. Việt Nam, sau khi đất nước hoàn tồn
thống nhất, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo ngành lâm nghiệp tăng cường nghiên cứu
và áp dụng các thành tựu của khoa học quản lý rừng nhằm giữ vững sản lượng khai
thác ổn định và không lạm dụng vào nguồn tài nguyên rừng.
- Quản lý rừng bền vững: Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO): “QLRBV là quá
trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hay nhiều hơn những mục
tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và
dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị truyền thống và
năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối
với môi trường tự nhiên và xã hội”.
- Nửa cuối của thế kỷ XX, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học, cơng
nghệ, mơi trường, con người chờ đợi ở rừng nhiều hơn nữa các khả năng cung ứng
không chỉ về gỗ, lâm sản ngồi gỗ mà cịn các chức năng bảo vệ mơi trường như:
phòng hộ nguồn nước, chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học, giáo dục thẩm mỹ,
môi trường v.v.. môn quản lý rừng đã giao thoa với nhiều môn khoa học khác và cũng
do vậy mang nhiều tên khác nhau như: quản lý rừng, điều chế rừng, quy hoạch rừng,
thiết kế kinh doanh rừng. Ở Việt Nam, những năm 80 – 90 của thế kỷ 20, các đơn vị
quản lý rừng tự nhiên (Lâm trường, các đơn vị làm kinh tế lâm nghiệp...) đều phải xây

dựng Phương án điều chế rừng (Kế hoạch quản lý). Tuy nhiên các phương án điều chế
rừng hay quy hoạch Phạm Hoài Đức, Nguyễn Ngọc Lung – 2012. Bài giảng Quản lý
rừng bền vững và Chứng chỉ rừng 4 rừng vẫn tập trung vào mục tiêu lợi dụng tài
nguyên rừng là chính, tất cả các hoạt động quản lý rừng đều xoay quanh mục tiêu khai
thác gỗ, phát triển kinh tế đất nước nói chung và của đơn vị nói riêng. Cùng với sự tiến
bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội, quản lý rừng đã chuyển từ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý kinh doanh nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ
sinh thái rừng và cuối cùng là quản lý rừng bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí
được xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và mơi trường. Quản lý
rừng bền vững địi hỏi chủ rừng phải lập Kế hoạch quản lý rừng chi tiết, rõ ràng và
giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát
triển rừng đều tuân theo kế hoạch được lập, trong đó kế hoạch khai thác gỗ và bảo vệ
mơi trường giữ vai trị quan trọng. Đã có một thời gian dài các Công ty Lâm nghiệp
chỉ tập trung vào mục tiêu kinh tế, đạt được khối lượng khai thác đã đặt ra, ít hoặc
khơng quan tâm tới vai trị của rừng trong phát triển xã hội và đặc biệt là bảo vệ môi
trường của địa phương. Để đảm bảo rừng sản xuất được quản lý bền vững, trước hết
các cơ sở sản xuất kinh doanh rừng phải đạt "Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững".
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới
Khi tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng thì con người mới nhận thức
được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm nhanh chóng, nhất là tài
nguyên rừng nhiệt đới. Theo tổ chức FAO (2003), vào những năm 1990-1995 ở các
nước đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Năm 2000, diện tích rừng tồn
thế giới kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng còn hơn 3.869 triệu ha với độ che phủ chiếm

29,6% lãnh thổ.
Trước tình hình trên, đã có nhiều giải pháp tăng cường QLRBV như: Cộng đồng
quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều
công ước về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và
điều chỉnh năm 1991), Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình
hành động của tổ chức Nơng lương (FAO năm1985), Hội nghị Liên hiệp quốc về môi
trường và phát triển (UNCED tại Rio deJaneiro năm1992), Công ước quốc tế về bn bán
các lồi động thực vật q hiếm (CITES), Công ước về Đa dạng sinh học (CBD năm
1992), Công ước về thay đổi khí hậu tồn cầu (CGCC năm 1994), Cơng ước về chống sa
mạc hóa (CCD năm 1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA năm 1997).
Tháng 9/1998, Hội nghị lần thứ XIII tại Hà Nội, các nước trong khu vực Đông
Nam Á đã thỏa thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số vùng
ASIAN về QLRBV (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I ASEAN cũng giống như
C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và
cấp đơn vị.
Ngoài ra, cịn có các nghiên cứu về chính sách QLRBV, như là:
Nghiên cứu của Gilmour D.A. (1999) đã cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến hiệu tính kém hiệu quả của các chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

(TNTN) là chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng,
giữa lợi ích cộng đồng địa phương và lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được nội
lực của các cộng đồng để quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, quản lý TNR cần
phát triển theo hướng kết hợp hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động
sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân
và lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển TNR.

Subedi và cộng sự đã sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
để nghiên cứu quản lý cây và đất đai tại hai cộng đồng nông thôn ở miền Đơng Terai,
Nepan. Kết quả nghiên cứu đã góp sức vào việc phát triển lợi tức và công việc làm ăn
thông qua dự án do cơ quan phát triển quốc tê Thụy Điển (SIDA) và FAO tài trợ.
Poffenberger, M. và cộng sự (1993) đã có nghiên cứu điểm tại Vườn quốc gia
Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu phịng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Kết quả tại
Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các
hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng Gia xây dựng hệ
thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái và phục vụ lợi ích của
người dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng người dân cũng rất thành công trong
công tác quản lý rừng phòng hộ. Trong báo cáo "Liên minh cộng đồng quản lý rừng ở
Thái Lan" họ khẳng định rằng: Nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển
giao quyền lực thì người dân chắc chắn sẽ thành cơng trong việc kiểm sốt tài ngun.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tháng 12 năm 1998 hội thảo Quốc gia về Quản lý rừng bền vững do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên Đông Dương (WWF
Đông Dương), Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan tại Hà Nội và Hội đồng quản trị rừng
quốc tế (FSC) đồng tài trợ đã tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả hội thảo đã
thống nhất thành lập tổ công tác quốc gia về QLRBV và chứng chỉ rừng, đồng thời
đề xuất chương trình hoạt động trong năm đầu tiên. Để nâng cao hiệu quả, chất lượng
hoạt động QLRBV và cấp chứng chỉ rừng ở nước ta, Viện quản lý bền vững và chứng
chỉ rừng (trực thuộc hội KHKT Lâm nghiệp Việt Nam) được thành lập vào tháng 6
năm 2006.
Viện quản lý bền vững và chứng chỉ rừng cùng các chuyên gia hàng đầu trong
và ngồi nước đã nhóm họp để xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam, đến
nay đã hoàn thành phiên bản 9C. Bên cạnh đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng TNR bền vững, một số đề tài nghiên
cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng như:
Nghiên cứu “Quản lý rừng và hưởng lợi trong giao đất giao rừng” tại Tây
Nguyên của PGS.TS Bảo Huy, năm 2005. Tác giả đã đã nêu được việc giao rừng

không thể chỉ thực hiện việc giao rừng mà cần phải có những giải pháp hỗ trợ, phải có kế
hoạch quản lý sử dụng và được giám sát thường xuyên bởi cộng đồng, cơ quan quản lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg
và đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hưởng lợi đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng được giao, được thuê và nhận khoán rừng, đất lâm nghiệp” của TS. Nguyễn
Nghĩa Biên, năm 2005. Đề tài đã đánh giá tình thình thực hiện chính sách hưởng lợi
theo quyết định 178/2001/QĐ-TTg và đề xuất, sữa đổi bổ sung góp phần hồn thiện cơ
chế hưởng lợi đối đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng được giao, được th và
nhận khốn rừng, đất lâm nghiệp.
Cơng trình "Sử dụng đất tổng hợp bền vững" của Nguyễn Xuân Quát năm
1996, tác giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất
đai, cũng như các mơ hình sử dụng đất bền vững, mơ hình khoanh ni và phục hồi
rừng ở Việt Nam. Đồng thời bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền
vững và ổn định đất rừng.
Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cường (1998) đã đưa ra các giải pháp quản lý và sử
dụng TNR bền vững tại lưu vực sông Sê San.
Hồ Viết Sắc (1998) đã đề xuất một số giải pháp về xã hội và quản lý.Tác giả đã
đưa ra các giải pháp nhằm quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắc.
Đỗ Đình Sâm (1998) đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hưởng
của nó, đồng thời nêu lên một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ
thuật canh tác trên đất dốc nhằm QLRBV ở Việt Nam.
Đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất rừng làm cơ sở đề xuất sử dụng tài
nguyên rừng bền vững ở ĐakLak của TS.Bảo Huy, năm 1998. Tác giả đã thu thập,
phân tích biến động tài nguyên rừng, biến động cấu trúc rừng và tính chất đất rừng sản

xuất qua quá trình khai thác để đề xuất quản lý, sử dụng tài nguyên rừng, đất rừng phù
hợp với quan điểm phát triển bền vững.
Nghiên cứu thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất rừng tự
nhiên được thực hiện ở lâm trường EaHleo, lâm trường Quảng Trực, lâm trường
Quảng Tân và lâm trường Đak Ghềnh của tỉnh ĐakLak năm 1999.
Nhóm nghiên cứu về quản lý rừng Cộng đồng ở xã Đak Nuê huyện Lak nằm
trong vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung do tác giả Bảo Huy, Trần Hữu
Nghị và Nguyễn Hải Nam. Nhóm tác giả đã khuyến nghị giao cho các hộ và cộng
đồng quyết định nuôi dưỡng, khai thác rừng với sự hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan
hữu quan. Đồng thời cũng đề xuất các chính sách hỗ trợ đầu tư cho hộ gia đình và
cộng đồng bảo vệ và phát triển rừng theo quan điểm bền vững.
Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong
kinh doanh rừng tự nhiên của TS.Trần Văn Con, năm 1999. Tác giả đánh giá lại các
nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây nguyên để xem xét thực trạng sự

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

hiểu biết, khả năng ứng dụng hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên để đề xuất các định
hướng nghiên cứu tiếp về cấu trúc của rừng tây nguyên.
Sử dụng tài nguyên đất nước hợp lý làm cơ sở phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh ĐakLak của GS-TS Trần An Phong, năm 2001. Tác giả đánh giá lại tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, hiện trạng và định hướng chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, hiệu quả sử dụng đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất và nước hợp lý
làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh ĐakLak.
1.2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
Lịch sử quản lý rừng nhiệt đới được phát triển từ những năm đầu của thế kỷ
19 ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang nhiều khu vực ở châu Phi.

Khởi đầu, hoạt động quản lý được thực hiện nhằm bảo vệ có hệ thống các nguồn tài
nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý được đa dạng hóa như:
chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông lâm kết hợp (các hệ thống
chuyển đổi), tác động nhằm tạo ra rừng tự nhiên có năng suất cao hơn (các hệ thống
chặt trắng), hoặc giảm thiểu tác động và sử dụng tái sinh tự nhiên để tạo ra các lâm
phần có mục tiêu lấy gỗ (các hệ thống tái sinh tự nhiên). Ngoài ra, quản lý rừng
cũng bao gồm các hệ thống phục hồi bằng việc phục hồi lại rừng trên đất đã bị
thối hóa (các hệ thống phục hồi). Tình hình quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới đến
nay chủ yếu trải qua hai giai đoạn: [4].
- Giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20
Giai đoạn này, hệ thống quản lý rừng ở nhiều nước chủ yếu vẫn dựa trên các
mơ hình kiểm sốt quốc gia, Chính phủ giữ quyền quản lý các khu rừng tự nhiên thông
qua các cơ quan Lâm nghiệp. Khai thác lâm sản phục vụ nhu cầu nguyên liệu từ lâm
sản cho sự phát triển của các ngành công nghiệp. Người dân hầu như không hề được
hưởng lợi từ rừng và vì vậy họ cũng khơng quan tâm, khơng có trách nhiệm về vấn đề
xây dựng, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Giai đoạn này, hoạt động khai thác rừng nhiệt
đới chủ yếu được thực hiện bởi sức lao động của con người và động vật mà chưa sử
dụng máy móc trong q trình khai thác. Chính vì vậy, các biện pháp khai thác này
không gây tác động lớn cho rừng tự nhiên.
- Giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 đến nay
Giai đoạn này tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nhanh
chóng, mơi trường sinh thái bị huỷ hoại nghiêm trọng. Các hoạt động khai thác công
nghiệp rừng tự nhiên phát triển mạnh mẽ do nhu cầu gỗ tăng vọt trên thế giới. Các
phương pháp khai thác cơ giới hóa ở các nước vùng ôn đới được sử dụng ở các vùng
nhiệt đới ngày càng nhiều với cường độ ngày càng cao. Hệ quả là, rất nhiều khu rừng
nhiệt đới bị phá hoại nghiêm trọng sau khai thác. Vấn đề khai thác rừng tự nhiên bền
vững trở thành mối quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sử

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9

dụng, bảo tồn rừng tự nhiên nhiệt đới trên thế giới. Hàng loạt các hệ thống kỹ thuật
khai thác giảm thiểu tác động được đề xuất từ những năm 90 thế kỷ 20 trở lại đây.
Trong đó đáng kể nhất là các hệ thống biện pháp kỹ thuật quản lý sử dụng rừng xây
dựng bởi ITTO (1990), Poore và Sayer (1990), FAO (1993, 1996) và FSC (1994, sửa
đổi năm 2000).
Rất nhiều kỹ thuật sử dụng trong các phương thức khai thác được đề xuất này
là kinh nghiệm rút ra từ hệ thống khai thác áp dụng cho rừng nhiệt đới ở Australia.
Trong rất nhiều hệ thống biện pháp kỹ thuật khai thác giảm thiểu tác động được đề
xuất, quy trình khai thác được xây dựng bởi FAO (1996) (Dykstra và Heinrich, 1996)
có ảnh hưởng rộng rãi nhất trong các nước có rừng tự nhiên nhiệt đới. Trên cơ sở quy
trình này, với sự hỗ trợ của FAO, nhiều nước đã xây dựng được quy trình khai thác cụ
thể phù hợp với điều kiện của nước mình.
Để bảo vệ được diện tích rừng hiện cịn và khơng ngừng phát triển vốn rừng,
cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và
cam kết nhiều Cơng ước Bảo vệ và Phát triển rừng, trong đó có Tổ chức gỗ nhiệt
đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chiến lược bảo tồn quốc tế (năm 1980), Công ước
về bn bán các lồi động, thực vật q hiếm (CITES), Cơng ước về thay đổi khí
hậu tồn cầu (CGCC, 1994), Cơng ước về chống sa mạc hóa (CCD, 1996), Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997), Hội nghị Quốc tế về môi trường và phát
triển (UNCED, 1992)…
Đồng thời, với sự hình thành của nhiều tổ chức quốc tế, hệ thống quản lý
rừng của các nước trên thế giới cũng đa dạng hơn, ngồi hình thức quản lý tập
trung như trước đây cịn có những hình thức quản lý khác như, lâm nghiệp trang
trại, lâm nghiệp xã hội (Nepal, Thái Lan, Philippin...). Hiện nay, ở các nước đang
phát triển, khi sản xuất nơng lâm nghiệp cịn chiếm vị trí quan trọng đối với người
dân nơng thơn miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã
hội đang là một trong những mơ hình được đánh giá cao cả về phương diện kinh tế,

xã hội và môi trường sinh thái.
Cùng với Diễn đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp Quốc đã quyết
định chọn năm 2011 là Năm Quốc tế về rừng với mục tiêu chính là thúc đẩy việc quản
lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; các ngun tắc trong Chương
trình Nghị sự 21 về cơng tác chống phá rừng. Thông qua các hoạt động trong năm
Quốc tế về rừng tại các quốc gia và khu vực, Liên Hợp Quốc mong muốn mật độ che
phủ rừng trên tồn thế giới sẽ gia tăng đáng kể thơng qua quản lý rừng bền vững
(SFM), bao gồm bảo vệ, phục hồi trồng rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực
ngăn chặn suy thoái rừng. Đồng thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi
trường đến rừng bằng cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Trước đây trên thế giới có khoảng 17,6 tỷ ha rừng đến năm 1991, theo thống kê
của PAO diện tích rừng chỉ cịn 3.117 triệu ha, mỗi năm trung bình diện tích bị thu hẹp
khoảng 11 triệu ha. Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích bị mất. Ở
Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương đã mất đi khoảng 9 triệu ha rừng, ở Châu Mỹ
mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới với tốc độ
phá rừng từ những năm trước đó, đến năm 2000 thế giới mất đi khoảng 225 triệu ha,
diện tích rừng được khai phá làm đất trồng trọt.
Do nạn phá rừng nên đất trồng trọt cũng bị xói mịn nặng, sa mạc hoá ngày càng
diễn ra trầm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng sa mạc làm mất đi 26 tỷ
đô la giá trị sản phẩm mỗi năm. Hàng năm trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất bề
mặt, với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng
ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ của nhiều cơng trình thuỷ
điện vùng nhiệt đới đang bị rút ngắn.
Tuy nhiên trước sự nỗ lực của mỗi quốc gia, công tác quản lý và xây dựng phát

triển trên thế giới đã có nhiều chuyển biến tích cực: chuyển từ mục đích sản xuất mang
lại lợi ích kinh tế sang sử dụng rừng bền vững, kết hợp cả 3 lợi ích: Kinh tế, xã hội và
mơi trường sinh thái. Thế giới đã thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng theo
hướng đình chỉ khai thác gỗ vùng đặc chủng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du
lịch sinh thái, quan tâm đến tác dụng bảo vệ môi trường.
Ở Ấn Độ: Trong những năm 1988-1989 ở một số bang đã thực hiện việc chuyển
giao, việc quản lý một phần rừng cộng đồng cho các cộng đồng nơng nghiệp năm 1988
chính sách nơng nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình
trong cơng việc bảo vệ các khu rừng ma họ có nhiều quyền lợi.
Ở Philippine: Đã áp dung cơng trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, Chính phủ
giao quyền sử dung đất lâm nghiệp cho cá nhân, quần chúng và cộng đồng trong 25
năm (và giai đoạn trong 25 năm nữa) thiết lập rừng cộng đồng và giao quyền cho
nhóm quản lí.
Ở Trung Quốc: Kinh doanh lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần:
phát triển nhiều ngành kinh tế lâm sản chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên rừng kết hợp coi trong các mặt môi trường sinh thái và xã hội. Từ 1981 Trung
Quốc đã tiến hành giao đất giao rừng cho hộ gia đình, bên cạnh đó ban hành nhiều luật
chính sách kinh tế để tạo điều kiện tới việc lưu truyền và trao đổi quyền sử dụng tài
nguyên rừng.
Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp chuyển dao dần trách
nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương đến cơ sở. Xúc tiến giao đất,
giao rừng cho nhân dân, thực hiện tư nhân hoá đất đai cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để
tạo điều kiện cho quản lý rừng, năng động và đem lại nhiều lợi nhuận kinh tế cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

1.2.4. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở Việt Nam diễn biến
theo các giai đoạn lịch sử. Các hệ thống tổ chức và quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam có
thể chia làm ba giai đoạn [4]: Thời kỳ trước 1945; Thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung
(1946-1990); Thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường (từ 1991).
- Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ Pháp thuộc):
Hầu hết tài nguyên rừng ở Việt Nam bị khai thác, sử dụng tự do. Tuy nhiên, giai
đoạn này các ngành công nghiệp chưa phát triển nên nhu cầu lâm sản của người dân và
xã hội còn thấp, việc khai thác gỗ chủ yếu phục vụ sự nghiệp chống giặc ngoại xâm,
sự suy giảm tài nguyên rừng chưa có ảnh hưởng lớn. Theo số liệu thống kê diện tích
rừng nước ta vào năm 1943 cịn khoảng 14,3 triệu ha, với độ che phủ khoảng 43,3%;
công tác quản lý bảo vệ rừng ở giai đoạn này ít được chú trọng.
Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm nghiệp có quy mơ
tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là
quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài
nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại:
+ Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu
vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở những khu
rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương làm rẫy
để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ.
+ Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có
điều kiện giao thơng thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được
kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng
được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu
được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai
thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thơng.
+ Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được khai
thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ; hoặc là những khu rừng có chức năng quan trọng
khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.
- Giai đoạn từ năm 1946 đến năm 1990
Cùng với sự ra đời của ngành Lâm nghiệp, phần lớn diện tích rừng và đất lâm

nghiệp ở miền Bắc được Nhà nước quy hoạch và giao cho các Lâm trường quốc doanh
quản lý. Trong giai đoạn này, Lâm trường quốc doanh chủ yếu làm nhiệm vụ khai thác
lâm sản để phục vụ cho các yêu cầu của nhân dân, bảo vệ Tổ quốc và tái thiết đất
nước. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhưng ít được các đơn
vị sản xuất quan tâm đúng mức. Diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp một cách nhanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×