Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu, bệnh hại trên một số giống lúa thuần tại Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN TẤN CẢNH

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
VÀ SÂU, BỆNH HẠI TRÊN MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN
TẠI QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN TẤN CẢNH

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
VÀ SÂU, BỆNH HẠI TRÊN MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN
TẠI QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 8620110

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS. LÊ NHƯ CƯƠNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS. TS. TRẦN THỊ THU HÀ

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
được tiếp thu và đúc kết trong q trình học tập, cơng tác. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được báo cáo trên các tạp chí khoa học.
Một số nội dung và thơng tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày 25 tháng 9 năm 2018
Học viên

Đoàn Tấn Cảnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Huế và quý

thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo môi trường học tập thuận lợi, tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá học tập và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Như Cương, Khoa
Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn lãnh đạo và các phịng chun mơn của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Ngãi, lãnh đạo Trung tâm Giống tỉnh Quảng Ngãi, cán bộ Trạm Giống cây
nông nghiệp Đức Hiệp và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận cho tôi thực
hiện tốt đề tài này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tơi trong suốt
thời gian tham gia học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Do hạn chế về mặt thời gian nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự thơng cảm, chia sẽ và quan tâm đóng góp ý kiến của Q
thầy cơ và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 25 tháng 9 năm 2018
Học viên

Đoàn Tấn Cảnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT
1. Tên đề tài
Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu, bệnh hại trên một số
giống lúa thuần tại Quảng Ngãi.

2. Mục đích của đề tài
Tuyển chọn được 2 - 3 giống lúa thuần, năng suất cao và ổn định, có khả năng
chống chịu sâu bệnh, phẩm chất tốt tại Quảng Ngãi làm cơ sở nghiên cứu quy trình sản
suất phù hợp với giống lựa chọn, góp phần bổ sung cơ cấu giống lúa cho tỉnh Quảng
Ngãi.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được thực hiện tại 02 địa điểm là Trạm giống cây nông nghiệp
Đức Hiệp, huyện Mộ Đức (gọi tắt là Đức Hiệp) và xã Phổ Thuận, huyện Đức Phổ (gọi
tắt là Phổ Thuận), tỉnh Quảng Ngãi trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018. Đất thí nghiệm:
Tại Đức Hiệp là đất phù sa 2 vụ lúa/năm, chủ động tưới tiêu, cây trồng vụ trước:
cây lúa; tại xã Phổ Thuận là đất phù sa 2 vụ lúa/năm, chủ động tưới tiêu, cây trồng vụ
trước: cây lúa. Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 10 cơng
thức thí nghiệm, 3 lần nhắc lại, diện tích ơ thí nghiệm là 10 m2. Thí nghiệm được bố
trí, chăm sóc và theo dõi theo đúng “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá
trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa” QCVN 01-55:2011/BNNPTNT.
- Thời vụ: Vụ Đông Xuân 2017 - 2018. Tại Đức Hiệp: Ngày sạ: 29/12/2017;
lượng giống gieo sạ: 80kg/ha; Tại Phổ Thuận: Ngày sạ: 02/01/2018; lượng giống gieo
sạ: 80kg/ha.
- Phân bón: Lượng phân bón và phương pháp bón phân cho lúa thí nghiệm
theo quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01 - 55:2011/BNNPTNT). Cụ thể lượng
phân (tính cho 1 ha): 10 tấn phân chuồng + 100 kg N + 90 kg P 2 O5 + 80 kg K 2 O +
300kg vơi. Tồn bộ phân chuồng, lân và vôi được trước lúc sạ; phân đạm được
bón trước sạ (50%), 15 ngày sau sạ (thúc 1) (40%) và 40 ngày sau sạ (thúc 2)
(10%); Phân kali được bón vào 3 thời điểm như đạm với lượng 30%, 40% và 30%
của tổng lượng.
- Các kỹ thuật khác: Đất được làm sạch cỏ cày bừa nhuyễn, cấy dặm kết hợp
bón thúc. Nước được giữ với mực nước trong ruộng 3 - 5 cm, các giai đoạn sau mực
nước không quá 10 cm. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Sau gieo sạ, sử dụng thuốc trừ
cỏ hậu nẩy mầm TopShot 60D; thời kỳ đẻ nhánh, sử dụng thuốc Dragon 585EC trừ

sâu ăn lá và bọ trĩ; thời kỳ vươn lóng, sử dụng thuốc Dragon 585EC trừ sâu cuốn lá
nhỏ lần 1; thời kỳ làm đòng, phun thuốc Dragon 585EC trừ sâu cuốn lá nhỏ lần 2; thời

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
kỳ trỗ bông, phun thuốc Validacin 5L trừ khô vằn và phun Dragon 585EC trừ sâu cuốn
lá nhỏ lần 3.
- Thu hoạch: Thu hoạch khi có khoảng 85% số hạt/bơng đã chín. Thu riêng
từng ơ và phơi riêng đến độ ẩm hạt đạt 14%, cân khối lượng (kg/ô).
4. Kết quả nghiên cứu chủ yếu
Qua kết quả nghiên cứu gồm 10 giống lúa: ĐH245T, ĐH145Đ-15, ĐH6-1-41,
ĐH11-48, ĐH11-54, ĐH145Đ-3, ĐH145Đ-12, ĐH330T-7, ĐH322-18-1 và giống lúa
đối chứng là HT1 tại 02 địa điểm: Trạm giống cây nông nghiệp Đức Hiệp, huyện Mộ
Đức (gọi tắt là Đức Hiệp) và xã Phổ Thuận, huyện Đức Phổ (gọi tắt là Phổ Thuận),
tỉnh Quảng Ngãi trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018, chúng tôi đã đạt được những kết
quả như sau:
- Các giống ĐH145Đ-3 và ĐH322-18-1 có thời gian sinh trưởng là 99, giống
ĐH6-1-41 có thời gian sinh trưởng 102 ngày. Theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT,
các giống này thuộc nhóm ngắn ngày; các giống cịn lại có thời gian sinh trưởng từ
107 - 111 ngày thuộc nhóm trung ngày. Trong các giống thí nghiệm, có 07 giống có
thời gian sinh trưởng ngắn hơn giống đối chứng từ 02 - 11 ngày. Nhìn chung, với thời
gian sinh trưởng này phù hợp trong cơ cấu giống lúa cho khu vực miền Trung.
- Các giống lúa thí nghiệm có chiều cao cây trung bình và thấp hơn giống đối
chứng HT1, tại Đức Hiệp các giống lúa có chiều cao từ 82,3 cm đến 104,0 cm, tại Phổ
Thuận các giống lúa có chiều cao từ 80,3 cm đến 102,0 cm, Giống ĐH322-18-1 có
chiều cao thấp nhất và giống HT1 có chiều cao cao nhất trong các giống lúa thí
nghiệm; các giống lúa có điểm số đánh giá độ dài giai đoạn trỗ tương đương đối
chứng, trừ giống ĐH145Đ-3 dài hơn đối chứng khi có số điểm cao hơn đối chứng; các

giống có độ thuần đồng ruộng từ trung bình đến tốt; các giống đều trỗ thốt cổ bơng
khi trổ nên hạn chế được một số tác động của bệnh hại trên cổ bông như bệnh khơ vằn,
đạo ơn; các giống có độ cứng cây cao hơn hoặc bằng so với giống đối chứng HT1; độ
tàn lá của các giống có sự khác nhau, các giống ĐH245T, ĐH11-48, ĐH11-54,
ĐH330T-7 có mức độ tàn lá thấp nhất; các giống lúa thí nghiệm mức độ rụng hạt từ
trung bình đến thấp; các giống lúa thí nghiệm có số nhánh tối đa và số nhánh hữu hiệu
đều cao so với giống đối chứng, trong đó các giống ĐH6-1-41, ĐH145Đ-3, ĐH32218-1 vượt trội so với giống đối chứng HT1; về chiều dài bông, tại Đức Hiệp và Phổ
Thuận các giống đều có chiều dài bơng cao hơn giống đối chứng.
- Các giống lúa ĐH245T, ĐH330T-7, ĐH330T-7 đẻ nhánh xòe, thế lá nửa
thẳng còn lại các giống đều đẻ nhánh gọn; về đặc điểm màu sắc hạt và mỏ hạt, chỉ có
giống đối chứng HT1 có màu nâu, các giống cịn lại đều có màu vàng; các giống lá có
màu xanh trung bình là ĐH6-1-41, ĐH11-54, ĐH145Đ-3, ĐH330T-7 và giống đối
chứng HT1, các giống cịn lại có màu xanh đậm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
- Qua nghiên cứu cho thấy, số bông hữu hiệu/m2 tại Đức Hiệp dao động từ
302,0 - 336,0 bông/m2, trong đó cao nhất là giống ĐH322-18-1 (336,0 bơng/m 2) và
thấp nhất là giống đối chứng HT1 (261,0 bông/m2); tại Phổ Thuận có số bơng hữu
hiệu/m 2 thấp hơn Đức Hiệp dao động từ 284,0 - 320,0 bơng/m2, trong đó cao nhất là
giống ĐH322-18-1 (320,0 bông/m 2) và thấp nhất là giống ĐH330T-7 (284,0 bông/m2).
Số hạt chắc/bông tại Đức Hiệp từ 85,3 - 119,3 hạt chắc/bơng, trong đó cao nhất là
giống ĐH6-1-41 (119,3 hạt chắc/bông); tại Phổ Thuận dao động từ 78,0 - 94,0
hạt/bơng, các giống lúa thí nghiệm có số hạt chắc/bông thấp hơn giống đối chứng HT1
ở 02 địa điểm là: ĐH245T, ĐH145Đ-15, ĐH6-1-41, ĐH330T-7. Về khối lượng 1.000
hạt, có sự biến động nhiều về khối lượng hạt giữa các giống ở cả 2 địa điểm, các giống
dao động từ 24,6 - 30,0g (Đức Hiệp) và 24,5 - 28,5g (Phổ Thuận).
- Tại 02 địa điểm các giống lúa thí nghiệm đều cho năng suất thực thu cao hơn

so với giống đối chứng HT1, trong có 04 giống: ĐH6-1-41, ĐH322-18-1, ĐH145Đ-3
và ĐH11-48 cho năng suất vượt trội so đối chứng. Như vậy, về mặt năng suất các
giống ĐH6-1-41, ĐH322-18-1, ĐH145Đ-3 và ĐH11-48 có thể bổ sung trong bộ giống
của tỉnh Quảng Ngãi.
- Về chất lượng gạo cho thấy các giống lúa thí nghiệm nhìn chung có các chỉ
tiêu chất lượng gạo tương đương giống lúa đối chứng HT1 ngoại trừ giống ĐH145Đ15 và ĐH11-54, các giống có chất lượng cơm tương đương đối chứng ngoại trừ giống
ĐH245T và ĐH330T-7 có chất lượng cơm kém hơn so với đối chứng.
5. Kết luận
Các giống lúa thí nghiệm nhìn chung nằm trong nhóm giống ngắn ngày và
trung ngày, thích ứng với điều kiện đất đai và thời vụ tại Quảng Ngãi; các giống có
năng suất cao, chất lượng khá. Khi so sánh với giống lúa đối chứng cho thấy, các
giống ĐH6-1-41, ĐH322-18-1, ĐH145Đ-3 và ĐH11-48 cho năng suất cao hơn đối
chứng, chất lượng tương đương đối chứng, trong đó ĐH6-1-41 cho năng suất cao nhất,
tuy nhiên giống này có nhược điểm là có độ cứng cây trung bình (điểm 5), bị đổ ngã
khi thu hoạch. Qua kết quả thí nghiệm, các giống lúa ĐH322-18-1, ĐH145Đ-3 và
ĐH11-48 có thể bổ sung trong bộ giống của tỉnh Quảng Ngãi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ............................................................ 3
1.3. Một số nghiên cứu về cây lúa trên thế giới ............................................................ 5
1.3.1. Nguồn gốc ......................................................................................................... 5
1.3.2. Phân loại cây lúa ................................................................................................ 6
1.3.3. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của cây lúa .................................................... 8
1.3.4. Nghiên cứu về chất lượng lúa gạo .................................................................... 12
1.3.5. Tình hình nghiên cứu tuyển chọn giống lúa trên thế giới .................................. 16
1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới............................................................... 20
1.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ........................................ 23
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, tuyển chọn giống lúa chất lượng ở Việt Nam ................ 23
1.5.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ................................................................... 25
1.5.3. Tình hình sản xuất lúa gạo tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................ 26
1.5.4. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa tại miền Trung và Quảng Ngãi ............ 27
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 29
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 30

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
2.3.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 30
2.3.2. Quy trình kỹ thuật được áp dụng ...................................................................... 30

2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá ............................................ 31
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................... 36
2.4. Điều kiện thí nghiệm........................................................................................... 36
2.4.1. Điều kiện đất đai .............................................................................................. 36
2.4.2. Diễn biến thời tiết khí hậu ................................................................................ 36
2.4.3. Các điều kiện ngoại cảnh khác ......................................................................... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 38
3.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm ........................ 38
3.1.1. Thời gian hồn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lúa thí
nghiệm ....................................................................................................................... 38
3.1.2. Q trình sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm.......................................... 40
3.1.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệmError! Bookmark not defined.
3.1.4. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa thí nghiệm ................................. 45
3.2. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống chịu của các giống thí nghiệm................... 47
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm ......... 49
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm ........................... 49
3.3.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ........... 51
3.4. Chất lượng gạo và cơm của các giống lúa thí nghiệm .......................................... 52
3.4.1. Chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm ................................................... 52
3.4.2. Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm .................................................. 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 55
1. Kết luận ................................................................................................................. 55
2. Đề nghị .................................................................................................................. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 57

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CV%

Hệ số biến động

D/R

Dài trên rộng

Đ/c

Đối chứng

ĐH

Đức Hiệp

FAO

Tổ chức Nông Lương thế giới

HT1

Hương Thơm 1


IRRI

Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế

LSD (0,05)

Least Significant Difference
(Sự sai khác nhỏ nhất ở mức ý nghĩa α = 0,05)

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSS

Ngày sau sạ

NSTT

Năng suất thực thu

P1.000

Khối lượng 1000 hạt

PT

Phổ Thuận

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TGST

Thời gian sinh trưởng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Phân loại cây lúa .......................................................................................... 7
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới từ năm 2007 - 2016............................. 21
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa ở các châu lục năm 2016 ........................................ 22
Bảng 1.4. Diện tích sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ năm 2010 - 2016 .................... 25
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa tại Quảng Ngãi từ năm 2010 - 2016 ........................ 26
Bảng 2.1. Danh sách các giống sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 29
Bảng 2.2. Một số yếu tố thời tiết trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi ... 37
Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lúa
thí nghiệm trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi .................................... 38
Bảng 3.2. Chiều cao của các giống lúa thí nghiệm ở một số thời điểm sau sạ trong vụ
Đông Xuân 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi .................................................................... 40
Bảng 3.3. Số lá của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại

Quảng Ngãi ở một số kỳ điều tra sau sạ ..................................................................... 42
Bảng 3.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đông Xuân 2017
- 2018 tại Quảng Ngãi................................................................................................ 43
Bảng 3.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đơng Xn
2017 - 2018 tại Quảng Ngãi ....................................................................................... 44
Bảng 3.6. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đơng
Xn 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi.............................................................................. 46
Bảng 3.7. Tình hình sâu, bệnh hại và khả năng chống chịu của các giống lúa thí
nghiệm trong vụ Đơng Xn 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi.......................................... 50
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đơng
Xn 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi.............................................................................. 49
Bảng 3.9. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm trong
vụ Đơng Xn 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi ............................................................... 51
Bảng 3.10. Chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đơng Xn 2017 2018 tại Quảng Ngãi .................................................................................................. 52
Bảng 3.11. Chất lượng cơm bằng cảm quan cho điểm của các giống lúa thí nghiệm
trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Quảng Ngãi ...................................................... 54

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng chính ở Việt Nam, được trồng hầu hết ở các
vùng sinh thái với diện tích canh tác lên đến 7.783.113 ha, năng suất 5581 kg/ha và
sản lượng đạt 43.437.229 tấn vào năm 2016 ( />2018). Để có được năng suất và sản lượng này, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
được ứng dụng trong sản xuất lúa như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…
Trong các yếu tố đó giống được xem là một trong các biện pháp đóng vai trị số một
trong nâng cao năng suất (Peng, S., et al., 2000).

Trong sản xuất lúa hiện nay, hai nhóm giống được sử dụng là nhóm giống lúa
thuần và nhóm giống lúa lai. Với những ưu điểm riêng mỗi một giống lúa đóng một vai
trị nhất định trong sản xuất lúa của vùng. Giống lúa lai thường cho năng suất cao, tuy
nhiên cần được thay giống thường xuyên, giá giống đắt và cần đầu tư thâm canh cao
mới phát huy được tiểm năng năng suất của giống, do vậy ở một số vùng sản xuất nông
nghiệp chưa tập trung, kinh phí cho sản xuất lúa chưa được đầu tư nhiều thì ưu điểm của
giống lúa lai bị hạn chế; giống lúa thuần thường không cho năng suất cao bằng giống lúa
lai, nhưng chu kỳ thay giống dài, người dân có thể tự sản xuất giống, giá thành sản xuất
lúa giống thấp nên phù hợp với những nơi sản xuất lúa đầu tư chưa cao.
Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung, sản xuất nơng nghiệp nói chung
và sản xuất lúa nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là những vùng người dân có
thu nhập chưa cao. Do vậy, các giống lúa được sản xuất hiện nay tại Quảng Ngãi,
giống lúa thuần chiếm một vị trí quan trọng. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Như
Cương và cộng sự (2016) cho thấy một số giống lúa thuần mới lai tạo có khả năng
phát triển tốt và cho năng suất cao tại Quảng Ngãi. Nhằm liên tục lựa chọn được giống
lúa phù hợp với điều kiện sinh thái bổ sung vào bộ giống cho vùng, các giống mới cần
thường xuyên được tạo ra đi kèm với các thí nghiệm khảo nghiệm giống cần thường
xuyên được thực hiện để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, góp phần nâng cao giá trị gia tăng
trên một đơn vị diện tích.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu, bệnh hại một số
giống lúa thuần tại Quảng Ngãi”, nhằm tuyển chọn được 2 - 3 giống lúa thuần
cho năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt để đáp ứng nhu cầu trước
mắt cũng như lâu dài cho bà con nông dân Quảng Ngãi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
2. Mục đích của đề tài

Tuyển chọn được 2 - 3 giống lúa thuần, năng suất cao và ổn định, có khả năng
chống chịu sâu bệnh, phẩm chất tốt tại Quảng Ngãi làm cơ sở nghiên cứu quy trình sản
suất phù hợp với giống lựa chọn, góp phần bổ sung cơ cấu giống lúa cho tỉnh Quảng
Ngãi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
- Làm cơ sở cho nghiên cứu quy trình sản xuất giống lúa phù hợp với điều kiện
Quảng Ngãi.
- Làm tài liệu phục vụ nghiên cứu và đào tạo.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm thông tin cho các nhà chọn
tạo giống có hướng nghiên cứu chọn tạo để khắc phục những nhược điểm và nâng cao
những ưu điểm của giống cần chọn tạo theo hướng thích hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sản xuất của vùng.
2) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần cho công tác chọn được các giống lúa thuần có
năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sản xuất tại tỉnh Quảng Ngãi,
góp phần bổ sung vào cơ cấu các giống lúa thuần phù hợp với điều kiện sinh thái của
tỉnh Quảng Ngãi. Làm tăng thu nhập cho người trồng lúa, góp phần cải thiện đời sống
nông dân và cung cấp sản phẩm lúa gạo cho xã hội phục vụ nhu cầu sử dụng tại chỗ và
tham gia xuất khẩu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong năm loại cây lương thực chủ yếu trên
thế giới. Khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25%

trong số đó sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày.
Giống là yếu tố hàng đầu quyết định đến năng suất và sản lượng, là tư liệu sản
xuất không thể thay thế, là tiền đề mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất.
Việc chọn giống đã có bao đời khi con người biết trồng trọt và chăn ni. Từ những
lồi đã có sẵn trong tự nhiên, họ chọn ra những cá thể phù hợp với yêu cầu sản xuất,
có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với quần thể để giữ lại làm giống cho vụ sau. Chính từ
cách chọn mang tính tự phát, khơng có tính khoa học, nên các giống được chọn khơng
có năng suất ổn định và nhanh chóng bị thối hóa. Cùng với sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chọn tạo giống cây trồng dần trở thành môn khoa học mang tính
tổng hợp, có liên quan chặt chẽ tới các môn khoa học khác như thực vật học, di truyền
học, côn trùng học,… Những năm gần đây, các nhà chọn tạo giống đã chọn tạo và
khuyến cáo vào sản xuất những giống lúa lai có năng suất cao song những giống lúa
này chỉ phù hợp ở những vùng trồng lúa có điều kiện thâm canh cao. Bên cạnh đó,
việc sản xuất giống lúa lai thì nơng dân hồn tồn phụ thuộc vào các Cơng ty cung cấp
giống, nên rất bị động trong sản xuất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tuyển chọn các
giống lúa thuần có năng suất ổn định sẽ là giải pháp chủ động trong sản xuất. Canh tác
các giống lúa thuần khơng địi hỏi điều kiện thâm canh cao, người nơng dân có thể tự
chủ động giống trong sản xuất. Trên cơ sở chọn các giống lúa thuần để thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp như hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, với tốc độ tăng dân số của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói
chung đang có xu hướng tăng, việc đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề hết sức quan
trọng. Thực tế cho thấy, dân số tăng, diện tích sản xuất bình qn trên đầu người ngày
càng thu hẹp, cùng với giá vật tư sản xuất nông nghiệp tăng dẫn đến hiệu quả kinh tế
thấp, người nông dân vất vả nhưng lợi nhuận thu lại quá thấp. Cách duy nhất để giải
quyết vấn đề này là phải chọn lựa được giống lúa có năng suất cao, ổn định và thích
nghi tốt với điều kiện sinh thái tại tỉnh Quảng Ngãi.
Tuy nhiên, các giống lúa mới tốt ở vùng này nhưng chưa hẳn đã có năng suất
nếu trồng ở vùng khác, bởi mỗi vùng sinh thái khác nhau thì điều kiện thời tiết diễn
biến khác nhau. Vì vậy, công tác khảo nghiệm giống, đặc biệt là các giống lúa thuần

có năng suất cao là việc làm cần thiết, cần khảo nghiệm thích nghi qua nhiều vụ mới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
khuyến cáo vào sản xuất đại trà, đặc biệt là những vùng điều kiện sản xuất khó khăn,
khơng có điều kiện thâm canh.
Tuy nhiên, trong cơ cấu giống chủ lực của tỉnh Quảng Ngãi gồm các giống
ĐV108, ĐH 815-6, HT1, KDđb, KD28 và OM6976. Trong đó, giống ĐV108 do Trại
giống lúa Đồng Văn du nhập từ Trung Quốc đã tồn tại lâu trong sản xuất, tỏ ra kém
phù hợp, đặc biệt trong vụ Hè Thu; các giống lúa ĐH 815-6, KDđb, KD28 và OM6976
là những giống có năng suất cao, chất lượng gạo chấp nhận được; chỉ có giống lúa
HT1 là giống lúa có chất lượng gạo tốt, thơm ngon, được du nhập từ Trung Quốc,
nhưng giống này tồn tại trong sản xuất đã lâu (từ 2005) thối hóa nhiều, kém phù hợp,
có đặc điểm hạn chế là yếu cây dễ bị đổ ngã, nhiễm vừa rầy nâu, bệnh đốm nâu và
bệnh đạo ôn (điểm 5 - điểm 7), nên khi sản xuất cần theo dõi và quản lý chặt chẽ để
phòng trừ sâu bệnh kịp thời, dẫn đến chi phí sản xuất cao. Trong cơ cấu giống lúa bổ
sung, ngồi các giống DT45, MT10 có chất lượng gạo trung bình cịn có điểm mới
trong định hướng trong chỉ đạo sản xuất các giống có chất lượng gạo khá OM6162,
P6, VTNA2 là các giống được chọn tạo ở phía Bắc và phía Nam, tính phù hợp có điểm
hạn chế. Điểm nổi bật trong cơ cấu giống triển vọng của tỉnh trong vụ Đơng Xn
2016 - 2017 là có các giống lúa mới có chất lượng gạo khá - tốt như: ĐH15-1, ĐH
500, ĐH 99-81, Hương Xuân…Như vậy, về thực trạng cơ cấu giống lúa của tỉnh
Quảng Ngãi chưa có giống lúa có chất lượng gạo tốt, đạt năng suất khá (trung bình đạt
60 tạ/ha/vụ trở lên), phù hợp với đặc thù điều kiện sản xuất của tỉnh ngoài giống lúa
HT1 được nhập nội như đã nêu ở trên.
Chính vì vậy, để giải quyết những bất cập nêu trên và triển khai thực hiện
Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT ngày 13/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm

2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng
trọt của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030 nêu rõ
mục tiêu là nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả và thích ứng với
biến đổi khí hậu, một trong những giải pháp để thực hiện được mục tiêu theo các văn
bản này là cần phải thay thế các giống lúa cũ đã thối hóa có chất lượng thấp bằng
những giống mới có chất lượng cao.
Thực tiễn cho thấy, các giống lúa lai đưa vào sản xuất sau một thời gian sẽ bị
thối hóa qua 2 - 3 vụ sản xuất như: Năng suất giảm, bị nhiễm sâu bệnh hại, chất
lượng kém. Vì vậy, cơng tác chọn tạo, phục tráng và khảo nghiệm các giống lúa thuần
là một chiến lược lâu dài trong sản xuất tại tỉnh Quảng Ngãi.
Mặt khác, trong những năm qua việc nghiên cứu chọn tạo giống lúa mới, được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm và chỉ đạo Trung tâm Giống tỉnh
Quảng Ngãi thực hiện đề tài cấp cơ sở với nội dung nhập nội các giống lúa có nguồn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
gen tốt để làm vật liệu giống bố mẹ, tiến hành lai tạo theo hướng chọn tạo giống lúa
mới cho năng suất cao, có chất lượng gạo tốt, phù hợp điều kiện sản xuất của tỉnh. Qua
quá trình chọn tạo đến năm 2016 đạt những kết quả được tóm tắt như sau: Từ tổ hợp
GD1 x P1, đơn vị đã chọn tạo được 02 giống lúa thuần ngắn ngày, năng suất cao là
ĐH815-6 và ĐH99-81 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo hộ giống
cây trồng (2012). Trong đó, giống lúa ĐH815-6 đã được Hội đồng Khoa học - Cục
Trồng trọt thông qua công nhận đặc cách (tháng 8/2016); giống lúa ĐH99-81 đang
hồn thiện thủ tục trình Hội đồng Khoa học - Cục Trồng trọt công nhận giống chính
thức và đó là kết quả nghiên cứu duy nhất tại Quảng Ngãi trong công tác chọn tạo
giống lúa mới cho tỉnh trong thời gian qua, là nguồn vật liệu đa dạng để tiếp tục
nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa theo các hướng phục vụ khác nhau cho nhu cầu
tiêu dùng hiện nay và thời gian tới.

Như vậy, để đảm bảo cho tình hình sản xuất lúa gạo tại Quảng Ngãi ngày càng
phát triển, ngoài các biện pháp kỹ thuật canh tác, thời vụ, thâm canh... thì công tác
chọn tạo, khảo nghiệm nhằm xác định các bộ giống lúa phù hợp với điều kiện cụ thể
tại địa phương là rất quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, nhằm góp phần đa dạng hóa bộ
giống lúa của tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận, đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất
của tỉnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sinh trưởng, phát
triển, năng suất và sâu, bệnh hại trên một số giống lúa thuần tại Quảng Ngãi”
nhằm tuyển chọn được 2 - 3 giống lúa thuần cho năng suất cao, khả năng chống
chịu sâu bệnh tốt để đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài cho bà con
nông dân Quảng Ngãi là rất cần thiết.
1.3. Một số nghiên cứu về cây lúa trên thế giới
1.3.1. Nguồn gốc
Cho đến nay có nhiều giả thiết khác nhau về nguồn gốc của cây lúa trên thế
giới. Nhưng hầu hết điều thừa nhận rằng các loài lúa hoang dại đã xuất hiện từ thời
tiền sử của trái đất (thời Gonduana). Lu và cộng sự (1996) cho rằng lúa trồng ở châu Á
xuất hiện cách đây 8.000 năm (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Lúa trồng ở châu Á Oryza sativa L. có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc (Ting,
1939) và Ấn Độ (Sampath và Rao, 1951). Theo công bố của Chang (1976) thì O.sativa L.
xuất hiện đầu tiên ở dãy Himalaya, Miến Điện, Lào, Việt Nam và Trung Quốc (Nguyễn
Văn Hiển, 2000). Từ các trung tâm trên lúa Indica phát tán đến lưu vực sơng Hồng Hà
và sơng Dương Tử rồi sang Nhật Bản, Triều Tiên và từ đó biến thành chủng Japonica và
Sinica. Lúa Japonica được hình thành ở Indonexia và là sản phẩm của quá trình chọn lọc
từ Indica (Nguyễn Văn Hiển, 2000).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Sampath và Rao (1951), Sampath và Govidaswami (1958), Oka (1974) cho rằng

O.sativa có nguồn gốc từ lúa dại lâu năm O.rufipogon. Chatterjee (1951), Chang (1976)
thì tin rằng O.sativa tiến hóa từ lúa dại hàng năm O.nivara. Theo Sano và cs (1980).
Oka (1988), Morishima và cs (1982) cho rằng lúa trồng hiện nay là kiểu trung gian giữa
O.rufipogon và O.nivara (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Ở Việt Nam, cây lúa đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu đời và và trở thành
một phần không thể tách rời khỏi đời sống văn hoá của người Việt, đồng thời trở
thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa nước Sông Hồng. Cây lúa
không chỉ mang lại sự no đủ mà cịn là nét đẹp trong văn hóa, con người Việt. Nước ta
là một trong những trung tâm khởi nguyên của cây lúa. Đồng bằng Bắc Bộ là một
trong những vùng sinh thái có nguồn gen đa dạng và phong phú nhất nước. Khu vực
miền núi phía Bắc có thể là trung tâm xuất hiện các tổ tiên của loài lúa trồng hàng
niên, các loại lúa trồng này phát triển nhanh. Trước đây một số tác giả người Pháp phát
hiện loài Oryza latifonta, Oryza officinalis, Oryza glamulata ở đây. Ở đồng bằng sơng
Cửu Long cịn phát hiện các lồi lúa ma, lúa trời thuộc loài Oryza minita. Lúa ma vùng
này là lồi bơng ngắn, lá địng hẹp, ngắn, các gié phân hóa rời rạc, mỗi gié có ít hạt,
râu dài, vỏ mỏng, chín đến đâu rụng đến đó. Đặc tính của lúa ma là hạt có thể ngâm
dưới nước lâu. Những điều này khẳng định Việt Nam là một trong những cái nôi của
lúa trồng hiện nay.
1.3.2. Phân loại cây lúa
Cây lúa Oryza sativa L. thuộc họ Hòa thảo Gramine, tộc Oryzae, có bộ nhiễm
sắc thể 2n = 14. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho đến nay thống nhất rằng: Chỉ có 2
vùng trên thế giới là châu Á và châu Phi biết thuần dưỡng cây lúa trồng từ cây lúa dại
cách đây hàng triệu năm. Đó là hai lồi lúa trồng là Oryza sativa và Oryza gluberrima
trồng ở phía Tây châu Phi (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Theo quan điểm sinh thái học và tiến hóa chia lúa trồng ở châu Á thành 5 kiểu
sinh thái có tên là Aus, Boro, Bulu, Aman và Trereh.
Gutchih (1938) chia lúa trồng thành 3 lồi phụ là Indica, Japonica và
Previs. Trong đó, Previs có hạt ngắn, Indica có hạt thon dài cịn Japonica có hạt
to, dầy và rộng (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Đinh Dĩnh (1958) chia lúa trồng thành 2 nhóm: Lúa tiên và lúa cánh. Lúa tiên

có nguồn gốc từ Ấn Độ, nam Trung Quốc, Đơng Nam châu Á, lúa tiên có lá hẹp, hạt
thon dài, thích ứng với vùng nhiệt đới ẩm. Lúa cánh có nguồn gốc ở bắc Trung Quốc,
Nhật Bản, châu Âu, lúa có hạt bầu thích hợp với vùng ơn đới và cận nhiệt đới (Nguyễn
Văn Hiển, 2000).
Quan điểm canh tác học chia lúa trồng O.sativa thành 4 loại hình thích ứng có
điều kiện canh tác khác nhau (Trần Văn Thủy, 1998):

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
- Lúa cạn: Là loại lúa được trồng trên đất cao không giữ nước và sống chủ yếu
nhờ nước trời.
- Lúa có tưới: Được trồng trên những cánh đồng có cơng trình thủy lợi, chủ động
về nước tưới, tiêu theo yêu cầu của từng thời kỳ sinh trưởng của cây lúa.
- Lúa nước sâu: Được gieo trồng ở những cánh đồng thấp, khó rút nước hoặc
rút nước chậm khi gặp mưa lớn hoặc lũ. Tuy nhiên, thời gian ngập nước không quá 10
ngày và mực nước không quá 50 cm.
- Lúa nước nổi: Là loại lúa được gieo trồng trước mùa mưa khi lúa đã đẻ nhánh
mực nước dâng cao do mưa lớn thì lúa vươn lóng rất nhanh (khoảng 10 cm/ngày) để
ngoi theo, vươn lên trên mặt nước.
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm lúa trên, nhưng chủ yếu là nhóm lúa nước có
tưới, cịn 3 nhóm cịn lại ngày một giảm đi. Nhóm lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và
trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên. Lúa có tưới được canh tác chủ yếu ở vùng đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung. Lúa nước
sâu được trồng chủ yếu ở các vùng úng ngập, trũng đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng
khó thốt nước thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc và tồn tại rất ít ở vùng Đồng
Tháp Mười.
Ngồi 4 nhóm lúa trên ở Việt Nam cịn có một số nhóm lúa thích nghi với các
tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như: Giống lúa chịu mặn, các giống lúa này

được trồng tại các vùng duyên hải Bắc, Nam Trung Bộ.
Dựa vào thời gian sinh trưởng, cây lúa chia thành 4 loại:
Bảng 1.1. Phân loại cây lúa
Các tỉnh phía Bắc
Nhóm

Vụ đơng xn

Các tỉnh phía Nam
Vụ mùa
Tên gọi

TGST
(ngày)

< 100

Ao

< 90

Mùa sớm

100-115

A1

90-105

Trung ngày Xuân chính vụ 136-160 Mùa trung


116-130

A2

106-120

> 130

B

> 120

Tên gọi

TGST
(ngày)

Tên gọi

TGST
(ngày)

Cực ngắn

-

< 115

-


Ngắn ngày

Xuân muộn

115-135

giống

Dài ngày

Xuân sớm

> 160

Mùa muộn

(Nguồn: Theo QCVN 01-55:2011)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Sự phân loại nêu trên chỉ mang tính tương đối vì nếu bị ảnh hưởng bởi nhiệt
độ, một số giống lúa sớm có thể trở thành lúa lỡ hoặc muộn và ngược lại. Các giống
lúa trồng ở miền Nam có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng khi gieo trồng ở miền Bắc
thì có thời gian sinh trưởng dài. Cùng một giống nhưng khi gieo vào các thời vụ khác
nhau thì thời gian sinh trưởng cũng khác nhau. Những giống cảm quang mạnh khi gieo
trồng vào bất cứ thời gian nào trong năm cũng chỉ trỗ bông vào lúa ngắn ngày.
Dựa vào đặc điểm sinh thái và địa lý, loài Oryza sativa L. được chia thành 3

nhóm: Indica, Japonica và Javanica (hay Japonica nhiệt đới):
- Nhóm Indica: Thường trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, có thân cao,
dễ đổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong, kháng sâu bệnh tốt, hạt gạo dài hoặc trung
bình, nhiều tinh bột.
- Nhóm Japonica: Thân ngắn, chống đổ ngã, lá xanh đậm, thẳng đứng, hạt gạo
thường trịn, ngắn hoặc trung bình. Khi nấu lên dẻo, có năng suất cao, thường được
trồng ở vùng ơn đới hoặc những nơi có độ cao trên 1.000 m so với mặt nước biển.
- Nhóm Javanica: Có lá rộng với nhiều lơng và ít chồi, thân cứng, chắc và ít
cảm quang, hạt lúa thường có râu, thường được trồng nhiều ở Indonesia.
Ngồi ra, cịn có loại lúa Oryza glaberrima được trồng ở Tây Phi cách đây
3.500 năm, có thân cao như Indica, gié lúa thẳng, có ít hoặc khơng có nhánh phụ. Hạt
lúa khơng có lơng trên vỏ trấu, gạo đỏ. Loại lúa này kháng được nhiều sâu bệnh và
chịu hạn. Tuy nhiên năng suất kém hơn những loại lúa khác (Trần Văn Đạt, 2005).
Tóm lại, có nhiều cách phân loại cây lúa theo điều kiện sinh thái, theo vĩ độ,
theo mùa vụ, theo thời gian sinh trưởng hay theo chất lượng gạo.... trong đó, giáo sư
Khush và cộng sự (1994) đã dựa trên những điều tra nghiên cứu ngày nay về mối quan
hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa để phân loại lúa trồng thành 6 nhóm:
- Nhóm 1: là lồi Indica điển hình phân bố trên tồn thế giới.
- Nhóm 2: Gồm các loài ngắn ngày, chịu hạn phân bố chủ yếu ở tiểu lục Ấn Độ.
- Nhóm 3 và 4: Gồm loại ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh.
- Nhóm 5: Gồm loại lúa thơm của tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370.
- Nhóm 6: bao gồm các loại Japonica và Javanica điểm hình (Khush G.S và
cộng sự, 1994).
1.3.3. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của cây lúa
Cây lúa là cây trồng đa dạng về hình thái. Mỗi giống có những đặc điểm hình
thái riêng mà ta có thể dựa vào đó để nhận biết như: Dạng cây, lá, màu sắc lá, dạng
bông, dạng hạt, màu sắc hạt... Các nhà chọn giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ một

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9
chương trình chọn giống nào cũng cần có đầy đủ thơng tin về các đặc trưng hình thái
của nguồn vật liệu khởi đầu. Do vậy, việc nghiên cứu hình thái của các giống lúa đã
được tiến hành từ lâu và có nhiều kết quả tốt.
Nghiên cứu hình thái các giống lúa châu Á, Jenning và cộng sự (1979) cho
rằng: Các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ màu xanh nhạt, bông
xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, chịu phân kém, dễ đổ, năng suất thấp, cơm khô, nở nhiều.
Trong khi đó, các giống lúa thuộc lồi phụ Japonica thường thấp cây, lá to màu xanh
đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân
tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở.
1.3.3.1. Thời gian sinh trưởng
Trong canh tác lúa hiện đại các nhà nông học hết sức quan tâm đến TGST của
các giống lúa, vì đây là yếu tố tương quan rất chặt với năng suất lúa và liên quan đến
việc bố trí thời vụ, cơng thức ln canh. Nghiên cứu về TGST của các giống lúa,
Yoshida (1981) cho rằng: Những giống lúa có TGST q ngắn thì khơng thể cho năng
suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Nhưng các giống lúa có TGST q dài
thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị đổ ngã. Jenning và cộng sự (1979) cho rằng TGST
của lúa do nhiều gen điều khiển, nên phổ phân ly rất rộng, biểu hiện phức tạp ở thế hệ
F2 khi lai giữa giống có TGST ngắn với giống có TGST dài.
Tính cảm quang chu kỳ mạnh được kiểm tra bởi một hoặc hai cặp gen hoặc do
hoạt động của nhóm gen II kiểm sốt (Vũ Tun Hồng, 1995). Cũng theo tác giả này
thì sự nhạy cảm của các giống lúa với độ dài ngày bị ảnh hưởng rất nhiều của các gen
khống chế hoạt động của ARN-polymerase.
Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997) cho rằng: Thời gian sinh trưởng của cây lúa
được tính từ khi lúa nảy mầm cho đến khi chín thay đổi từ 90 đến 180 ngày tùy theo
giống và điều kiện ngoại cảnh. Các giống ngắn ngày ở nước ta có TGST từ 90 - 120
ngày, trung ngày từ 140 - 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc do ảnh hưởng
của nhiệt độ thấp nên TGST kéo dài đến 180 - 200 ngày. Tại miền Nam, các giống lúa
địa phương có TGST dài đến 200 - 240 ngày, các giống lúa nổi có thể lên đến 270

ngày. Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ và điều
kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc nước ta cùng một giống lúa nếu
đem gieo trồng trong vụ xuân sẽ có thời gian sinh trưởng dài hơn vụ mùa.
1.3.3.2. Khả năng đẻ nhánh
Đẻ nhánh là chức năng sinh trưởng của cây lúa, nó là một yếu tố quyết định
đến năng suất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, nhánh lúa được hình thành từ các mắt
ở nách lá của mỗi đốt trên thân chính hoặc mọc từ nhánh phụ khác trong thời kỳ đẻ
nhánh. Cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống lúa khác nhau, do

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
phản ứng của chúng với ngoại cảnh, các giống lúa khác nhau có TGST khác nhau, thời
gian đẻ nhánh cũng khác nhau. Bùi Huy Đáp (1980) khi nghiên cứu về đặc tính đẻ
nhánh cho biết “Nhánh khơng bao giờ phát triển khi lá tương đương với nó chưa phát
triển xong. Nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô”.
Cũng nghiên cứu về vấn đề này, Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Thế Hiển và Trần
Thị Nhàn cho biết: những giống lúa đẻ sớm, tập trung sẽ trỗ dễ và thường cho năng
suất cao hơn. Đinh Văn Lữ (1978) cho rằng: Những giống lúa đẻ rải rác thì trỗ bơng
khơng tập trung, bơng khơng đều, lúa chín khơng đều, khơng có lợi cho quá trình thu
hoạch, dẫn đến giảm năng suất. Các nhà khoa học tại Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI), đều nhất trí cho rằng: Tính đẻ nhánh khoẻ là tính trạng di truyền số lượng, có
hệ số di truyền thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh.
Nhóm tác giả đã thực hiện phương pháp “functional mapping” các QTLs đối với
tính trạng đẻ nhánh của quần thể đơn bội kép với 129 dòng, từ cặp lai IR64 và Azucena.
Họ đánh giá số nhánh trung bình của từng lơ vào 7 giai đoạn phát triển khác nhau, dữ
liệu được mơ phỏng theo mơ hình tốn của Wang-Lan-Ding. Bốn biến số có ý nghĩa
quan trọng về sinh học là - số chồi tối đa trung bình (K), thời gian đẻ nhánh tối hảo (t0),
và tốc độ tăng (r), hoặc tốc độ giảm (c) vào thời gian mà độ lệch từ t0- trở thành biến số

được xác định cho phân tích “multi-marker joint” theo khung lý thuyết “penalized
maximum likelihood”, cũng như phối hợp với phương pháp lập bản đồ cách quãng
(interval mapping). Họ đã tìm thấy 27 QTLs giải thích được 2,9 - 8,54% biến thiên
kiểu hình. Chín QTLs thơng qua phân tích cho thấy tính ổn định rất cao; trong khi đó,
có một QTL đặc trưng cho ảnh hưởng môi trường và ba QTL biểu thị tương tác
epistasis (tương tác không alen). Họ cũng phân lập được nhiều đoạn phân tử của
genome có tương tác đa tính trạng. Kết quả này cho thấy một cơ sở di truyền trong
phát triển tính trạng đẻ nhánh, tạo khả năng mới để ứng dụng chỉ thị phân tử trong
chọn lọc giống lúa đẻ nhánh khỏe (Zhao and Yang, 1983).
1.3.3.3. Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái liên quan đến nhiều đặc tính khác, đặc
biệt là tính chống đổ ngã. Guliaep (1975) xác định: Có 4 gen kiểm tra chiều cao cây,
khi nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và đột biến, ông nhận thấy có trường hợp tính
lùn được kiểm tra bằng một cặp gen lặn, có trường hợp cả hai cặp và đa số trường hợp
do 8 cặp gen lặn kiểm tra là d1, d2, d 3, d4, d5, d 6, d7, d8.
Các nhà khoa học tại Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng định rằng: Các
giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (DeegeoWoogen, Igeotze...) chúng mang
gen lùn, lặn nhưng khơng ảnh hưởng đến chiều dài của bơng, rất có ý nghĩa trong công
tác chọn giống.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
1.3.3.4. Khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng mạnh sớm ở thời kỳ đầu của quá trình sinh trưởng là một
đặc tính có lợi, giống lúa nào có khả năng này tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình quang
hợp và tích lũy chất khơ nhiều hơn, từ đó có năng suất cao hơn. Tính trạng này do
nhiều gen kiểm tra và khó tổng hợp với gen kiểm tra tính chín sớm nhưng dễ dàng kết
hợp với gen kiểm tra tính lùn và khơng phản ứng với quang chu kỳ (Soga và Nozaki,

1957 và Masushima, 1970).
1.3.3.5. Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống khác nhau, đồng thời
lá lúa là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997), trong một phạm vi nhất định có sự
liên quan thuận giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá giới hạn này lượng
chất khô thực tế lại giảm vì q trình hơ hấp cũng có mối tương quan thuận với chỉ số
diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào giống và tăng dần trong thời gian sinh
trưởng của cây lúa. Diện tích lá cao nhất thường vào giai đoạn cây lúa đẻ nhánh và đạt
tối đa vào giai đoạn trước khi cây lúa trổ bơng.
Lá địng là một trong những chỉ tiêu quan trọng liên quan đến năng suất lúa,
diện tích lá địng, thời gian tồn tại của lá đòng, độ nghiêng của lá đòng đều liên quan
đến khả năng quang hợp và khả năng cho năng suất lúa (Huang, M., et al.,
2016).
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000): Lá đứng thẳng được kiểm soát bởi một gen lặn
có hệ số di truyền cao, các cặp gen này có tác dụng đa hiệu vừa gây nên thân ngắn vừa
làm cho bộ lá đứng cứng.
1.3.3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất lúa được quyết định bởi các yếu tố cấu thành năng suất như: số bơng
hữu hiệu trên đơn vị diện tích, số hạt chắc trên bông và khối lượng hạt lúa (Rahman,
M.A., et al., 2014).
Số hạt trên bông bằng hiệu số của số hoa phân hoá trừ đi số hoa thoái hố. Yếu
tố này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh. Hiện nay, các
giống lúa mới cải tiến thường có số hạt/bơng cao. Giống có tỷ lệ hạt chắc cao sẽ cho
năng suất cao. Tỷ lệ chắc được quyết định vào thời kỳ trước và sau trổ bơng. Ngun
nhân các giống lúa có tỷ lệ lép cao là do thời kỳ này lúa gặp nhiệt độ, ẩm độ quá cao
hoặc quá thấp làm hạt phấn mất sức nẩy mầm hoặc trước đó vịi nhụy phát triển khơng
hồn tồn, tế bào mẹ hạt phấn bị hại. Do vậy, để có tỷ lệ chắc cao nên bố trí thời vụ
sao cho khi lúa làm địng và trổ gặp điều kiện thời tiết thuận lợi.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Khối lượng 1.000 hạt là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất lúa. Yếu tố này
chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà ít chịu ảnh hưởng của điều kiện
ngoại cảnh. Giai đoạn từ khi lúa trổ đến chín sữa có ảnh hưởng quyết định đến khối
lượng 1.000 hạt, nếu trong giai đoạn này nhiệt độ thuận lợi cho việc vận chuyển chất
khô vào hạt và bộ lá lúa, nhất là lá đòng còn xanh thì khối lượng 1.000 hạt sẽ cao.
Khi nghiên cứu về năng suất cá thể Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998) cho
rằng: Giống lúa bông to hạt to cho năng suất cao, vật liệu chọn giống có năng suất cá
thể cao thì sẽ cho năng suất cao; cịn Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1982) khi
nghiên cứu độ thoát cổ bơng cho biết: Những giống cho bơng thốt hồn tồn thường
cho tỷ lệ hạt chắc cao.
Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất thực chất là mối quan hệ giữa
cá thể và quần thể. Mối quan hệ này có hai mặt: Khi mật độ số bơng tăng trong phạm
vi nào đó thì khối lượng bơng giảm ít nên năng suất cuối cùng tăng - đó là quan hệ
thống nhất. Nhưng số bông tăng cao quá sẽ làm khối lượng bơng giảm nhiều, lúc đó
năng suất sẽ giảm - đó là quan hệ mâu thuẫn. Vì vậy, cần phải điều tiết mối quan hệ
này sao cho hợp lý để năng suất cuối cùng là cao nhất.
Nguyễn Văn Hoan (2000) cho biết: Sự tương quan giữa năng suất và số
bơng/khóm ở mỗi giống lúa là khác nhau, ở giống bán lùn có tương quan chặt (r =
0,85), nhóm lùn (r = 0,62), nhóm cao cây (r = 0,54). Sự tương quan giữa năng suất và
số hạt trên bơng thì ngược lại, nhóm cao cây (r = 0,96), nhóm lùn (r = 0,66), nhóm bán
lùn (r = 0,62). Cịn sự tương quan giữa năng suất và chiều cao cây thì nhóm lùn là chặt
nhất (r = 0,62), nhóm bán lùn (r = 0,49) nhóm cao cây (r = 0,37).
1.3.4. Nghiên cứu về chất lượng lúa gạo
Gạo là lương thực quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhiều dân tộc trên
thế giới, tại châu Á gạo là nguồn cung cấp calori chủ yếu, đóng góp 56,2% năng
lượng, 42,9 protein hàng ngày. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người nghèo, khi

mà cung cấp tới 70% năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày (Zhao and
Yang, 1983).
1.3.4.1. Chất lượng lúa gạo và thị trường gạo trên thế giới
Chất lượng gạo là một khái niệm quan trọng và còn gây nhiều tranh cãi về nội
dung và các tiêu chuẩn cụ thể của nó. Khái niệm này liên quan đến nhiều yếu tố: Độ
ẩm, độ trong của hạt, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ gạo gẫy, chiều dài của hạt, chiều rộng của
hạt, hình dạng hạt và hàm lượng amylose. Các quốc gia khác nhau đều có cách đánh
giá và hệ thống kiểm tra chất lượng riêng biệt và các hệ thống này thường không thống
nhất. Do vậy, gây ra rất nhiều khó khăn cho việc tiêu thụ lúa gạo trên thế giới đặc biệt
cho việc thiết lập kế hoạch cho việc sản xuất lúa gạo chất lượng cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Tuy nhiên, tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập của các quốc gia, bộ
phận dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo cũng khác nhau.
Các nghiên cứu của B.O. Juliano (1990) cho thấy: Tại thị trường Hồng Kông
các loại gạo hạt dài, tỷ lệ gạo nguyên cao, cơm dẻo mềm luôn được bán với giá cao.
Tại Rome các loại gạo Japonica được ưa chuộng. Ngược lại, các khách hàng Tây Á và
Italia lại ưa chuộng gạo đục và cứng cơm. Người Nhật Bản ưa loại gạo hạt trịn, mềm
ướt, thật trắng và khơng có mùi thơm. Cịn người Thái Lan thích gạo hạt dài cơm khô.
Những nơi gạo là lương thực thứ yếu như châu Âu thì họ thường yêu cầu loại
gạo tốt. Gạo đạt 5 - 10% tấm thường được tiêu thụ ở Tây Âu và 10 - 13% tấm ở các
nước Đông Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường gạo Tây Âu.
Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thụy Sỹ, Anh và một số vùng nước Pháp có chiều
hướng tăng các món ăn Phương Đơng nên sử dụng nhiều loại gạo hạt dài. Trong khi
đó các nước Đơng Âu người tiêu dùng lại thích hạt gạo trịn hơn. Gần đây 90% dân số
Bangladesh và một phần lớn dân số của Ấn Độ, Srilanka, Pakistan, các nước thuộc
châu Phi tiêu dùng loại gạo dài. Còn gạo nếp lại được tiêu thụ chính ở các nước Lào,

Campuchia và một số vùng ở Thái Lan.
Các loại gạo thơm do có mùi vị đặc biệt nên gạo thơm có giá trị cao trên một số
thị trường như Nam Á, Trung Đông, Thái Lan. Một số loại gạo thơm chất lượng tốt
nổi tiếng như Basmati của Ấn Độ, Khao Dawh Mali, Hương Nhài của Thái Lan ln
có giá trị cao trên thị trường, giá trị thường cao gấp 2 lần giá trị gạo loại I của Mỹ.
Hàng năm, thị trường gạo toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn, trong đó các
quốc gia châu Á nhập khẩu nhiều nhất, trong đó Philippines và Indonesia chiếm 49%
tổng nhập khẩu toàn thế giới. Theo FAO do phải bỏ hàng rào thuế quan nên các nước
châu Phi sẽ tăng lượng nhập khẩu gạo.
1.3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng xay xát
Chất lượng xay xát bao gồm các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ gạo lật: Phần còn lại sau khi
đã tách hết vỏ trấu; tỷ lệ gạo xát: Phần còn lại của gạo lật sau khi đã tách bỏ hết hay
một phần vỏ cám, phơi; tỷ lệ gạo ngun: Hạt có chiều dài khơng nhỏ hơn 7,5/10 chiều
dài của hạt gạo tương ứng.
Chất lượng xay xát chịu ảnh hưởng lớn của chiều dài hạt gạo và hình dạng hạt
với tỷ lệ D/R thấp thì tỷ lệ gạo nguyên cao như Pusa 2 - 21, cịn những giống có tỷ lệ
D/R cao thì tỷ lệ gạo nguyên thấp (Malik S.S, 1989).
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính di truyền của tỷ lệ
gạo nguyên, đặc biệt là ẩm độ, nhiệt độ trước và sau khi thu hoạch (Khush và cộng
sự, 1994).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
Theo Lê Doãn Diên (1997) cho rằng: Tỷ lệ gạo nguyên thay đổi ít nhiều tùy
theo bản chất giống và phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ khi
chín, điều kiện bảo quản và q trình phơi sấy sau thu hoạch. Hạt càng mảnh dài, độ
bạc bụng càng cao thì tỷ lệ gạo nguyên càng thấp.
Như vậy, để giảm bớt tỷ lệ gạo gãy tăng tỷ lệ gạo nguyên cần chú ý đến khâu

thu hoạch và bảo quản sao cho đạt kết quả cao nhất.
1.3.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nấu nướng và ăn uống
Ngồi tính trạng thon dài, trong suốt, tỷ lệ gạo nguyên cao thì chất lượng
nấu nướng và ăn uống cũng rất cần thiết trên thương trường. Chất lượng nấu nướng
và ăn uống được đánh giá qua các chỉ tiêu: Độ mềm dẻo, độ chín, độ bóng, độ rời,
mức độ khô lại khi để nguội, mùi thơm, vị đậm... chất lượng ăn uống và nấu nướng
phản ánh thị hiếu của người tiêu dùng ở mỗi khu vực. Sản phẩm chính của gạo là
cơm, tính ngon miệng của cơm được quyết định do yếu tố vật lý là độ dẻo, độ mềm
của cơm và yếu tố hoá học là mùi thơm (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
* Độ trong của hạt
Vũ Quốc Trung và Bùi Huy Thanh (1979), khi nghiên cứu nội nhũ của hạt đã
cho biết: Các giống lúa có hạt dài thì nội nhũ trắng trong, các dịng hạt bầu thường có
nội nhũ trắng đục. Các tác giả này cịn cho biết: Lúa cấy ở ruộng quá nhiều nước hay ở
ruộng bị hạn khi chín thì gạo sẽ dễ bị bạc bụng. Kỹ thuật phơi thóc cũng làm ảnh
hưởng đến độ trong đục của nội nhũ. Thóc phơi quá nắng sẽ làm hạt gạo đục hơn thóc
phơi khơ từ từ trong nắng nhẹ.
Theo Khush và cộng sự (1994): Nội nhũ trong hay đục là do sự có mặt của các
gen kiểm tra hàm lượng amylose ở mức độ khác nhau. Khi dịng có chứa gen WX 3
hàm lượng amylose nhỏ hơn 2% thì nội nhũ đục hồn tồn, nếu hàm lượng amylose
biến động từ 2 - 3% thì nội nhũ sẽ trắng đục, trắng trong và trong.
* Mùi thơm
Đa số người tiêu dùng thường ưa chuộng tính thơm ở cơm. Đây chính là tính
trạng chất lượng, nó dễ bị mất trong q trình bảo quản. Lê Dỗn Diên (1997) cho
rằng: Tính thơm của lúa do các hợp chất hoá học tạo nên như: este, aldehyt…
Hương thơm và chất lượng nấu nướng chịu ảnh hưởng của yếu tố mơi trường,
nó rất dễ bị mất đi khi yếu tố môi trường thay đổi. Giống lúa Basmati 370 là giống lúa
thơm, chất lượng ngon nhưng khi gieo trồng ở các vùng khác nhau thì khả năng cho
chất lượng khác nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×