Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại và năng suất giống lúa nếp 98(N98) trong vụ Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
SÂU BỆNH HẠI VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA NẾP 98
TRONG VỤ XUÂN 2018 TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Huế - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
SÂU BỆNH HẠI VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA NẾP 98
TRONG VỤ XUÂN 2018 TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số:8620110



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ LỆ

Huế-2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến
sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại và năng suất giống lúa nếp 98(N98) trong vụ
Xuân 2018 tại Hà Tĩnh” được thực hiện trong khoảng thời gian từ cuối tháng
12/2017 đến tháng 6/2018, là sản phẩm khoa học có tính ứng dụng thực tiễn cao, có
thể đưa vào sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế trên đồng ruộng.
Tôi xin cam đoan kết quả của cơng trình nghiên cứu là q trình lao động mang
tính khoa học thực sự của bản thân được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS.Trần Thị Lệ. Kết quả này chưa có bất kỳ tác giả nào cơng bố, đảm bảo tính
chính xác và trung thực về khoa học, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Hà Tĩnh, ngày 28tháng 09 năm 2018
Học viên

Hoàng Hiệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Để có được kết quả
ngày hơm nay, tơi ln nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt từ phía các
thầy cơ giáo, lãnh đạo nơi tôi công tác, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS. Trần Thị Lệ là
người cơ trực tiếp hướng dẫn khoa học và ln tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài nghiên cứu;
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Nơng Lâm Huế, Phịng
Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa
Nơng học đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể giúp
cho tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình;
Tơi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến lãnh đạo và đồng nghiệp Công ty CP giống
cây trồng Hà Tĩnh, tổ sản xuất giống gốc, Viện Cây Lương thực và CTP, bạn bè đồng
nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành
tốt đề tài;
Cảm ơn sự động viên, giúp đỡ và chia sẽ từ phía bố mẹ, vợ và các con cùng
đồng hành trong suốt 2 năm qua để tơi hồn thành tốt đề tài luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 09 năm 2018
Học viên

Hoàng Hiệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iii

TĨM TẮT
Diện tích nơng nghiệp cả nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng ngày càng bị thu
hẹp do nhường đất cho q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần
đây. Khi đất nông nghiệp mất càng nhiều, điều kiện thời tiết ngày càng biến động bất
thường thì việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về: giống, mật độ, phân bón,…là điều kiện
quan trọng để tạo năng suất, chất lượng và làm thay đổi cơ cấu, tổ chức sản xuất nơng
nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định được mật độ cấy và liều lượng phân
bón phù hợp nhất cho giống lúa nếp 98 trong vụ Xuân 2018 tại Hà Tĩnh, nhằm đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phươngpháp nghiên cứu: Bố trí thí nghiệm theo kiểu ơ lớn ô nhỏ (SPLIT-PLOT),
thí nghiệm 2 yếu tố (mật độ và phân bón), 3 lần nhắc lại. Thí nghiệm được thực hiện tại xã
Thạch Vịnh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong vụ Xuân 2018 trên chân đất chua phèn.
Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và cho điểm theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN
01:55/2011/BNNPTNT).
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân
bón đến sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại và năng suất giống lúa nếp 98 trong vụ
Xuân 2018 tại Hà Tĩnh”. Chúng tơi có một số kết luận sau:
- Thời gian sinh trưởng giữa các công thức mật độ cấy và liều lượng phân bón
khác nhau có sự dao động không đáng kể từ 136 đến 139 ngày (1 - 3 ngày), cao nhất ở
các cong thức P3M1, P3M2, P3M3 (139 ngày), thấp nhất ở các công thức P1M1,
P1M2, P1M3 (136 ngày).
- Chiều cao cây cuối cùng dao động từ 112,59 đến 114,20cm, cao nhất ở công
thức P1M1 (114,20cm), thấp nhất ở công thức P3M3 (112,59cm).
- Về sâu hại: Mức độ nhiễm sâu cuốn lá, sâu đục thân tăng khi lượng phân bón
và mật độ cấy tăng ở các cơng thức khác nhau. Tuy nhiên, mức độ gây hại không cao
(điểm 1); Rầy nâu không gây hại ở tất cả các cơng thức thí nghiệm (điểm 0).
- Về bệnh hại: Giai đoạn đẻ nhánh nhiễm nhẹ đạo ôn lá ở các công thức P1M3,

P2M3, P3M1, P3M2, P3M3; giai đoạn trổ nhiễm nhẹ đạo ôn cổ bông ở các công thức
P1M3, P2M3, P3M1, P3M2, P3M3 (điểm 1); bệnh khô vằn nhiễm trung bình ở các
cơng thức mật độ cấy cao và bón nhiều đạm như P3M1, P3M2, P3M3 (điểm 3), các
cơng thức còn lại nhiễm nhẹ (điểm 1); bệnh đốm nâu xuất hiện ở giai đoạn làm địng,
gây hại trung bình ở các công thức P3M1, P3M2, P3M3 (điểm 3), các cơng thức cịn
lại nhiễm nhẹ (điểm 1).
- Năng suất lý thuyết ở các công thức khác nhau dao động từ 77,14 đến 96,89
tạ/ha. Cao nhất ở công thức P2M2 đạt 96,89 tạ/ha, thấp nhất ở công thức P2M1 đạt
77,14 tạ/ha.
- Năng suất thực thu ở các công thức khác nhau dao động từ 57,58 đến 72,67
tạ/ha. Cao nhất ở công thức P2M2 đạt 72,67 tạ/ha, thấp nhất ở công thức P2M1 đạt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
57,58

tạ/ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu mật độ cấy cho lúa............................................ 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu phân bón cho lúa .............................................. 5
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 8
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam ...................... 8
1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới và Việt Nam ................ 17
1.2.3. Những nghiên cứu về số dảnh cấy/khóm .......................................................... 18
1.2.4. Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam ....... 19
1.2.5. Tình hình sản xuất lúa tại Hà Tĩnh ................................................................... 25
CHƯƠNG 2ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 27
2.1.1. Nguồn gốc giống .............................................................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm .......................................................................................................... 27

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.1.3. Phân bón .......................................................................................................... 27
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 27

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 28
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................................... 30
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 34
2.3.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 34
CHƯƠNG 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 35
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ PHÂN BÓN ĐẾN THỜI GIAN SINH
TRƯỞNG GIỐNG LÚA NẾP 98 .............................................................................. 35
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP 98 ............................................ 36
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây....................................................................................................................... 36
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến khả năng đẻ nhánh ..... 38
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến khả năng ra lá ............. 41
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và khả
năng tích lũy chất khơ ................................................................................................ 44
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN
MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI CHÍNH ................................ 47
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA NẾP 98 ......... 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 51
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 51
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 53
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CCCC

Cao cây cuối cùng

ĐBSCL

Đồng bằng Sơng Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng Sơng Hồng

Đ/C

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính
The International Rice Research Institute

IRRI
(Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI)
LAI

Chỉ số diện tích lá


LSD0,05

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở 5%

M

Mật độ

N98

Nếp 98

N/P/K

Đạm/Lân/Kali

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P

Phân bón

P 1000


Trọng lượng 1000 hạt

TGST

Thời gian sinh trưởng
Food and Agriculture Organization of the United

FAO
(Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
VFA

Tổ chức hiệp hội lương thực Việt Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm ................... 9
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2015 ............... 12
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2016 ............... 13
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo Việt Nam từ 2006 đến 2016 ...... 14
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa ở Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2016 .............................. 25
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh trưởng
giống lúa nếp 98 vụ Xuân 2018 ................................................................................. 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đếnkhả năng tăng trưởng
chiều cao cây ............................................................................................................. 37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng nhánh giống

lúa nếp 98 vụ xuân 2018 ............................................................................................ 39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến khả năng đẻ nhánh ở
các cơng thức thí nghiệm ........................................................................................... 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái ra lá ở các cơng thức thí nghiệm 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá . 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến khả năng tích lũy
chất khơ ..................................................................................................................... 46
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến mức độ gây hại
của một số sâu bệnh hại chính .................................................................................... 47
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất.................................................................................................................... 48
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến NSLT và NSTT
giống lúa nếp 98 vụ Xuân 2108 tại Hà Tĩnh ............................................................... 49

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao cây Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2. Biểu đồ động thái tăng trưởng nhánh ............ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đếnsố nhánh tối
đa và số nhánh hữu hiệu............................................................................................. 41
Hình 3.4. Biểu đồ động thái ra lá ................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5. Biểu đồ năng suất thực thu giống lúa nếp 98 vụ Xuân 2018 ....................... 50

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Cây lúa(Oryza sativa L.) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn
lương thực quan trọng cho sự sống của con người, đặc biệt đối với các nước Châu
Á thì đây là cây trồng chính để tạo ra các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước lâu đời, với diện tích trồng
lúa đạt 7,8 triệu ha năm 2016 (Tổng cục thống kê), cùng với sự áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh đã làm cho nghề trồng lúa ở nước ta có
những biến đổi tích cực. Đó là, đưa sản lượng lúa đạt 45,1 triệu tấn năm 2015 và đạt
43,6 triệu tấn năm 2016 tương đương 28,3 triệu tấn gạo, giảm 4% so với năm 2015.
Nguyên nhân là thiếu nước để sản xuất do hạn hán, tình trạng xâm nhập mặn diễn ra
nghiêm trọng, ảnh hưởng của lụt bão làm giảm năng suất trung bình(Nguồn: FAO
tháng 4 năm 2017).
Theo tổ chức hiệp hội lương thực VFA sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam
năm 2015 là 6,6 triệu tấn đứng thứ 2 thế giới và đứng thứ 3 thế giới vào năm 2016(đạt
4,8 triệu tấn). Nhờ đó từ một nước thiếu đói thường xun đến nay khơng những đủ
lương thực mà còn là một trong những nước đứng trong tốp đầu của thế giới về xuất
khẩu lúa gạo.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên diện tích trồng lúa của cả nước có xu
hướng giảm mạnh, đặc biệt đối với các diện tích trồng lúa khơng hiệu quả được
chuyển đổi sang trồng ngô phục vụ cho chăn nuôi hoặc trồng một số cây trồng có hiệu
quả kinh tế cao.
Theo báo cáo của các tổ chức quốc tế, Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất do nước biển dâng, đất nông nghiệp mà chủ yếu là đất trồng lúa sẽ
mất khoảng 11% và 7% dân số sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, cùng với sự biến đổi khí hậu tồn cầu hiện nay đang diễn ra ngày

càng phức tạp và nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng
tan, là nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần,
động đất, hạn hán và giá rét kéo dài dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện
hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm…Vì vậy, cần phải có những giống lúa
có thời gian sinh trưởng ngắn để thu hoạch né tránh được những yếu tố do thiên tai gây
ra(mưa bão, lũ lụt…).
Hiện nay cả nước có khoảng hơn 430 giống lúa, chủ yếu là các giống nhập nội,
lai hữu tính kết hợp với chọn lọc, đột biến, mới có một vài giống được chọn tạo bằng
lai hữu tính, đột biến kết hợp với chỉ thị phân tử.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Trong đó, lúa nếp được coi là giống lúa đặc sản được trồng từ lâu đời và được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong đời sống nhân sinh ở nước ta cũng như
trên thế giới. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được đảm bảo, đời sống
tinh thần được nâng cao, khi đó ngồi nhu cầu giải trí, du lịch…nhu cầu giải trí tâm
linh như tham quan, vãng cảnh đền chùa, lễ hội diễn ra ngày càng nhiều và nhu cầu từ
gạo nếp và các sản phẩm làm từ gạo nếp ngày càng trở nên đa dạng và phong phú.Vì
vậy, các giống lúa nếp cần được duy trì, nghiên cứu và phát triển.
Trong những năm gần đây, diện tích lúa nếp ngày càng được mở rộng, sản
lượng lúa nếp cũng tăng đáng kể. Thực trạng cho thấy các nghiên cứu về chọn tạo
giống lúa nếp ở các nước Đơng Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng trong những
năm qua chưa được quan tâm đúng mức, sự đa dạng bộ giống lúa nếp trong sản xuất
cũng đang còn hạn chế. Hiện nay, trong sản xuất phần lớn diện tích các giống đang
được gieo trồng nhưIRi352, N97, N98, ĐT52, nếp cái hoa vàng,…Tuy nhiên, các
giống lúa này vẫn cho năng suất chưa cao, thiếu sự ổn định, quy trình canh tác chưa
hợp lý.
Chính vì lý do trên, tôi xin thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật

độ cấy và liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại và năng
suất giống lúa nếp 98(N98) trong vụ Xuân 2018 tại Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định mật độ cấy và liều lượng phân bón phù hợp nhất cho giống lúa nếp 98
trong vụ Xuân 2018 tại Hà Tĩnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo
nhằm góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh, khai thác tiềm năng năng suất
của các giống lúa nếp nói chung và giống lúa nếp 98 nói riêng.
Sựthành cơng của đề tài sẽ góp phần khẳng định việc xác định mật độ cấy và
liều lượng phân bón hợp lý cho từng giống lúa cụ thể sẽ có tác dụng tạo được quần thể
ruộng lúa sinh trưởng phát triển đồng đều, tăng khả năng chống chịu, tạo tiền đề cho
năng suất cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Diễn biến khí hậu của cả nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng ngày càng phức
tạp và khó lường. Chính vì vậy, trong đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Hà Tĩnh ưu
tiên và tập trung phát triển nhóm giống lúa ngắn ngày để né tránh những rủi ro do

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
thiên tai gây ra. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất đang còn nhiều vấn đề bất cập đối
với bộ giống lúa, trong đó có giống lúa nếp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho thực tiễn thấy rằng với mỗi một giống
lúa trên một ruộng cấy thì mật độ cấy và lượng phân bón phù hợp sẽ đạt được năng
suất cao nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu mật độ cấy cho lúa
Theo Hoàng Kim (2016) [20], trong quần thể ruộng lúa, mật độcấy và số dảnh
cấy có liên quan đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.Nếu cấy quá dày
hoặc nhiều dảnh trên khóm thì bơng lúa sẽ nhỏ đi đáng kể, hạt có thể nhỏ hơn và cuối
cùng năng suất sẽ giảm.Vì vậy, muốn đạt được năng suất cao thì người sản xuất phải
biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bơng tối ưu mà vẫn không làm bông nhỏ
đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Căn cứ vào tiềm năng năng
suất của giống, tiềm năng đất đai, khả năng thâm canh của người sản xuất và vụ gieo
trồng để định ra số bông cần đạt một cách hợplý.
Giống cây trồng tốt là khâu then chốt để tăng năng suất nhưng đó chỉ là một yếu
tố. Điều kiện mơi trường thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển được hợp
thành bởi bốn yếu tố: sinh thái, nước, dinh dưỡng, quản lý dịch hại. Giống biểu thị khả
năng sản xuất của cây trong một môi trường nhất định.Năng suất cây trồng tối đa chỉ
đạt được bằng giống tốt và biện pháp canh tác phù hợp.Giống tốt nếu có mơi trường
sinh trưởng phát triển và biện pháp canh tác phù hợp thì tiềm năng năng suất của giống
tốt sẽ đạt được tối đa.Ngược lại nếu khơng có biện pháp canh tác tốt thì khơng thể đạt
được lợi ích và hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu mật độcấy phù hợp tùy giống, tùy mùa vụ, tùy chân đất, tùy
chất lượng hạt giống và tùy trình độ thâm canh. Giống lúa tốt (năng suất cao, ngắn
ngày, ít sâu bệnh, thấp cứng cây khơng đổ ngã, bộ lá xanh lâu bền, tỷ lệ bông hữu hiệu
cao, bông to dài, nhiều hạt chắc trên bông, chất lượng gạo tốt, tỷ lệ gạo nguyên cao,
hạt gạo thon đến trung bình, bạc bụng thấp, gạo có mùi thơm) khi áp dụng cho địa

phương nào nhất thiết cần phải xác định mật độcấy và quy trình kỹ thuật thâm canh
thích hợp cho giống lúa tốt tuyển chọn tại địa phương đó. Lúa Đơng Xn thường cấy
dày hơn lúa Hè Thu để tận dụng ánh sáng, tích lũy chất khơ. Trên một đơn vị diện tích,
nếu mật độ càng cao thì số bơng càng nhiều, nhưng số hạt trên bơng càng ít. Tốc độ
giảm số hạt/bơng mạnh hơn tốc độ tăng mật độ vì thế cấyquá dày sẽ làm cho năng suất
giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu cấy quá thưa đối với giống lúa có thời gian sinh
trưởng ngắn thì rất khó đạt được số bơng tối ưu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Theo Nguyễn Trường Giang và Phạm Văn Phượng (2011) [7], trong 3 yếu tố
cấu thành năng suất: số bông/m2 , số hạt chắc/bơng và khối lượng 1000 hạt thì hai yếu
tố đầu giữ vai trò quan trọng và thay đổi do cấu trúc quần thể còn yếu tố thứ ba ít biến
động. Số bông trên một đơn vị diện tích chủ yếu là do mật độcấy và khả năng đẻ
nhánh của cây lúa.
Theo Nguyễn Trường Giang và Phạm Văn Phượng (2011) [7], mật độ cấy
thưa, ánh sáng đầy đủ, dinh dưỡng nhiều thì lúa đẻ mạnh. Mật độ cấy dày, lúa đẻ
nhánh ít.Vì vậy, đất tốt, nhiều phân, thời tiết nóng ẩm thuận lợi cho đẻ nhánh thì nên
cấy thưa; đất xấu, ít phân, thời tiết lạnh, trời âm u thì nêncấy dày để đảm bảo số cây
trên một đơn vị diện tích. Việc cấy dày hay thưa tùy thuộc giống và quyết định ở số
lượng bông cuối cùng trên một đơn vị diện tích. Quy luật chung là tùy theo mật độ
tăng lên mà các yếu tố cấu thành năng suất cá thể biến động theo chiều hướng làm
giảm năng suất cá thể. Mật độ quá dày sẽ dễ bị lốp đổ nhất là trong điều kiện đất tốt
hoặcbónnhiềuphânđặcbiệtlàphânđạm.Mậtđộthíchhợp,năngsuấttrênđơnvịdiện tích đạt
được cao nhất.
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu phân bón cho lúa
Để cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt và tạo ra được năng suất cao, cây lúa cần
được cung cấp nhiều yếu tố dinh dưỡng: N, P, K (đa lượng); Ca, Mg, Si, S (trung

lượng); Zn, B, Mo, Mn, Fe… (vi lượng), trong đó N, P, K là những yếu tố mà cây lúa
cần với lượng lớn, các ngun tố khống cịn lại, cây lúa cần với lượng ít và rất ít.
- Đối với đạm: Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [14], trong các nguyên tố dinh
dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất.Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai
đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ nhánh lúa cần nhiều đạm nhất.Cung cấp đủ
đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu.Đạm
thúc đẩy hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác như số hạt/bông,
khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc.Vì vậy, bón đạm ở giai đoạn làm địng ảnh
hưởng quyết định đến năng suất. Mặt khác bón đạm làm tăng hàm lượng protein nên
ảnh hưởng đến chất lượnggạo.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [10] và Nguyễn Văn Hoan (2006) [14], đạm cũng
ảnh hưởng tới đặc tính vật lý và sức đề kháng đối với sâu bệnh hại lúa.Thừa hoặc thiếu
đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [10], thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh
kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ kém, số hạt/bơng ít, lép nhiều, năng suất thấp.Thừa
đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao,
lốp, đổ nên ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất lúa. Trong q trình sinh
trưởng, cây lúa có nhu cầu đạm tăng đều từ thời kỳ đẻ nhánh tới trỗ và giảm sau trỗ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Lượng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc là 17-25 kg N, trung bình 22,2 kgN. Khi
tăng lượng đạm bón thì chỉ số diện tích lá (LAI), khối lượng chất khơ (DM) và tốc độ
tích luỹ chất khơ (Crop growth rate-CGR) của lúa lai vượt trội so với lúa thuần, đặc
biệt ở giai đoạn sau cấy 4 tuần, năng suất của các giống lúa đều tăng, tuy nhiên năng
suất của lúa lai tăng nhiều hơn năng suất của lúa thuần. Năng suất hạt của các giống
lúa thí nghiệm ở các mức phân bón có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với LAI và
CGR ở giai đoạn đầu của q trình sinh trưởng, số bơng/m2 và số hạt/bơng.

Trong các giai đoạn sinh trưởng thì bắt đầu từ đẻ nhánh đến đẻ rộ hàm lượng
đạm trong thân lá luôn cao sau đó giảm dần.Như vậy cần tập trung bón đạm mạnh
vào giai đoạn này. Tuy nhiên thời kỳ hút đạm mạnh nhất quan sát thấy ở lúa lai là từ
đẻ rộ đến làm đòng, mỗi ngày lúa lai hút 3.520 g N/ha chiếm 34,68% tổng lượng hút,
tiếp đến mới là giai đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ rộ, mỗi ngày cây hút 2.737 g
N/ha chiếm 26,82% tổng lượng hút. Vì lý do này mà bón lót và bón thúc thật tập
trung là rất cần thiết nhằm cung cấp đủ đạm cho lúa lai.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [14], ở giai đoạn cuối lúa lai hút đạm không
mạnh như ở 2 giai đoạn đầu song chiếm một tỉ lệ N cao và sức hút N mạnh rất có lợi
cho quang hợp tích lũy chất khơ vào hạt. Vì thế một lượng đạm nhất định cần được
bón vào giai đoạn cuối (khoảng 20 ngày trước khi lúa trỗ).Bón đạm với liều lượng
cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa đẻ nhánh, sau đó giảm dần, với liều
lượngthấpthìbónvàolúclúa phân hóa địng thìcóhiệuquảcao.
Do nhu cầu và hiệu quả sử dụng đạm của các giống khác nhau nên việc bón
đạm theo một quy trình với liều lượng và thời gian định trước cho nhiều loại giống
cũng dẫn đến hiệu quả sử dụng đạm thấp. Vì vậy cần nghiên cứu biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng phân đạm cholúa.
- Đối với lân: Lân có tác dụng kích thích ra rễ mạnh, thúc đẩy q trình trổ và
chín sớm, tăng cường đẻ nhánh giúp cây phục hồi nhanh sau khi gặp những điều kiện
bất thuận.Thiếu lân làm cây lúa thấp, khả năng đẻ nhánh kém, bản lá hẹp, ngắn, thẳng,
có màu xanh đậm.
Hiệu suất của lân đối với hạt ở các giai đoạn đầu cao hơn các giai đoạn cuối do
lân cần thiết cho đẻ nhánh và nhu cầu của lân tổng số ít hơn đạm. Vì thế, trong sản
xuất cần bón lân rất sớm, có thể bón lót để cây lúa hút đủ lân tạo điều kiện thuận lợi
cho các bước phát triển tiếptheo.
Theo Yoshida (1981) [39], lân cũng làm tăng sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy
việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [14], phân tích hàm lượng lân trong lá thìgiai
đoạn đẻ rộ thấy cao nhất. Ở giai đoạn chín hàm lượng lân trong thân lá lúa lai cao


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
hơn hẳn lúa thường.Giai đoạn từ đẻ rộ đến phân hóa địng lúa lai hút tới84,27% tổng
lượng lân. Vì thế muốn để lúa lai đạt năng suất cao thì tổng lượng lân cần được cung
cấp đủ trước khi làm đòng.Trên đất phèn nặng muốn trồng lúa có hiệu quả cần phải
liên tục cải tạo: Sử dụng nước ngọt để rửa phèn, kế đến là bón phân lân liều lượng cao
trong những năm đầu để tích lũy lân. Trên đất phù sa đồng bằng sơng Cửu Long bón
lân có hiệu quả rất rõ, vụ Đơng Xn bón 20 kg P2 O5 /ha đã tăng năng suất được 20%
so với công thức khơng bón lân. Tuy nhiên, bón thêm với liều lượng cao hơn, năng
suất lúa có tăng nhưng khơng rõ. Vì vậy, trong ruộng thâm canh thường được khuyến
cáo bón phối hợp từ 20 - 30 kg P2O5 là đủ. Cây lúa được bón đầyđủ lân và cân đối
đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, chống chịu với điều kiện bất thuận như hạn,
rét. Cây lúa đủ lân đẻ nhánh khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong
điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ Đông Xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân
cây còi cọc, đẻ nhánh kém, lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dựng đứng và có màu
xanh tối, số lá, số bông và số hạt/bông đềugiảm.
- Đối với kali: Theo Yoshida (1981) [39], kali có tác dụng xúc tiến quá trình
quang hợp, đẩy mạnh sự di chuyển sản phẩm quang hợp từ lá sang các bộ phận
khác,tăng cường đẻ nhánh và giúp cây chống chịu được các điều kiện bất thuận. Thiếu
kali làm cây thấp, lá ngắn, rũ xuống và có màu xanh đậm; các lá phía dưới, bắt đầu từ
đỉnh xuống biến vàng giữa các gân lá, có lúc khơ chuyển sang màu nâu nhạt. Trong
các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây yêu cầu về kali khác nhau nhưng cây lúa
cần kali nhất vào thời kỳ làm hạt để tăng khả năng vận chuyển dinh dưỡng vào hạt.Vì
vậy, bón kali kéo dài đến lúc trỗ bơng, lúc giai đoạn hình thành sản lượng là điều rất
cần thiết.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2003) [15], giai đoạn từ khi đẻ nhánh đến khi trỗ, lúa
lai hút kali với cường độ tương tự lúa thường. Tuy nhiên, từ sau khi trỗ thì lúa thường
hút rất ít kali, trong khi đó lúa lai vẫn duy trì sức hút kali mạnh, mỗi ngày vẫn hút

0,67kg/ha chiếm 8,7% tổng lượng hút. Như vậy, trong suốt thời kỳ sinh trưởng cường
độ hút kali của lúa lai luôn cao.Đây là đặc điểm rất đặc trưng về hút các chất dinh
dưỡng của lúa lai. Từ đặc điểm này có thể kết luận: Để có năng suất cao cần coi trọng
bón phân kali cho lúa lai.
Nghiên cứu của Uddin S. và cs (2013) [38], về 4 liều lượng bón kali cho lúa (0,
20, 40 và 60 kg K2 O/ha) trên đất mặn ở Bangladesh cho thấy: với mức bón 60 kg
K2 O/ha đã cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra
rằng bón kali cịn giúp tăng cường hiệu quả hút đạm của cây lúa trên đất mặn.
Hồng Quốc Chính và Phạm Văn Đoan (2012) [3], nghiên cứu hiệu lực của
phân kali đối với lúa lai trên đất phèn ven biển tỉnh Thái Bình đã chỉ ra hiệu suất kali

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
đạt cao nhất ở mức bón cho lúa với lượng 90 kg K2O/ha trên nền 10 tấn phân hữu cơ +
120 kg N + 90 kg P2 O5 /ha.
Nguyễn Đỗ Châu Giang và Nguyễn Mỹ Hoa (2012) [8], nghiên cứu khả năng
cung cấp kali và sự đáp ứng của lúa đối với phân kali trên đất thâm canh ba vụ lúa ở
Cai Lậy, Tiền Giang và Đồng Tháp cho thấy: Tiềm năng kali trong đất cao nhưng kali
hữu dụng thấp, do đó có thể dẫn đến thiếu kali cho lúa nếu khơng được bón đầy đủ.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng sự gia tăng năng suất rõ rệt ở các cơng
thức được bón kali so với cơng thức khơngbón.
Nghiên cứu của Hồng Thị Thái Hồ và cs (2013) [16], cho rằng trên đất mặn
ven biển chuyên trồng lúa tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, bón kali với
lượng 60 kg K2O/ha cho giống lúa chịu mặn A69-1 đã cho năng suất, hiệu quả kinh tế
cao và cải thiện độ phì cho đất tốt nhất.
Lưu Ngọc Quyến và cs (2014) [22], khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân kali
clorua đến năng suất lúa đã kết luận: Năng suất lúa tăng có ý nghĩa khi tăng liều lượng
bón kali từ 33 - 93 kg K2O/ha.

Theo Reyhaneh và cs (2012) [33] và Uga Y và cs (2007) [37], trên đất mặn, kali có
vai trị làm giảm sự hút Na+, tăng cường khả năng chống chịu mặn của cây lúa.
Nghiên cứu kali của Trần Quang Tuyến (2010), sau 34 vụ thí nghiệm về ảnh
hưởng của bón phân N, P, K dài hạn đến độ phì nhiêu của đất và năng suất lúa ởvùng
Tây sông Hậu, Đồng bằng sông Mê Kơng đã chỉ ra rằng: Việc bón cân đối đạm lân đã
cải thiện rất tốt kết cấu và độ phì nhiêu của đất (Đất có độ xốp tương đối cao và không
dẽ chặt, thay đổi dung trọng của đất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, đất có khả năng trao
đổi cation (đệm pH 8,1) khá cao, tăng đạm tổng số, lân dễ tiêu). Năng suất lúa vụ
Đông Xuân tăng dần qua các năm nhưng năng suất lúa có hiện tượng giảm dần theo
thời gian qua các vụ Hè Thu. Để khắc phục cần chú ý đầu tư phân lân và kali thỏa
đáng và trả lại rơm rạ cho đồng ruộng sau khi thu hoạch.
Mỗi nguyên tố dinh dưỡng đều có một vị trí quan trọng trong đời sống của cây
lúa.Tùy mùa vụ, giai đoạn sinh trưởng, loại đất và phương pháp sử dụng mà tác dụng
và hiệu quả của các nguyên tố này rất khác nhau. Rất nhiều các kết quả nghiên cứu cho
thấy: Hiệu quả của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lúa được phát huy cao nhất
khi các nguyên tố này được bón phối hợp với nhau theo một tỷ lệ thích hợp.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Sản lượng lúa trên thế giới năm 2016 đạt 740,96 triệu tấn, có 114 quốc gia
trồng lúa, châu Á chiếm 90%, dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam chiếm khoảng nửa
tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới, một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng
sản lượng gạo thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Sahara Châu Phi, Bangladesh,
Philippines, Brazil.

Năm 1960, năng suất lúa bình quân trên thế giới là 1,04 tấn/ha. Ứng dụng kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp, năng suất lúa luôn được cải thiện. Đến năm 2008,
năng suất lúa thế giới bình quân đạt 4,25 tấn/ha. Năm 2008, nước sản xuất lúa đạt năng
suất cao nhất là Uruguay 8,01 tấn/ha, kế đến là Mỹ đạt 7,68 tấn/ha Và Peru đạt 7,36
tấn/ha. Trong khi đó nước có sản lượng cao nhất là Trung Quốc, năng suất chỉ đạt 6,61
tấn/ha và Việt Nam sản lượng đứng thứ năm, năng suất đạt 5,52 tấn/ha năm 2011.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2006

155,56

4,12

640,71

2007

155,31


4,23

656,56

2008

160,07

4,29

687,05

2009

157,79

4,35

685,66

2010

161,67

4,42

701,11

2011


162,71

4,34

726,38

2012

162,18

4,54

736,26

2013

164,53

4,51

741,98

2014

162,91

4,56

742,43


2015

160,76

4,60

740,08

2016

159,80

4,64

740,96

Năm

(Nguồn: faostat.fao.org)
Nhận xét:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Về diện tích: Diện tích trồng lúa trên thế giới từ năm 2006 đến năm 2016 tương đối
ổn định từ 155,31-164,53 triệu ha. Trong đó, các nước có diện tích lúa lớn nhất theo thứ tự
phải kể đến là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan và Việt Nam đứng
hàng thứ 6 sau Thái Lan.

Về sản lượng: Sản lượng lúa thế giới đều tăng dần qua các năm, tuy nhiên mức
tăng không đáng kể.
Về năng suất:.Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chọn tạo giống cây
trồng đã giúp cho sản lượng lúa của thế giới nói chung và của châu Á nói riêng có sự bứt
phá mạnh mẽ, các giống mới được đưa vào, kỹ thuật thâm canh tiên tiến được áp dụng
rộng rãi trong sản xuất đã góp phần làm cho sản lượng lúa tăng lên đáng kể.
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO (2015) [29], cây lúa chiếm
một vị trí quan trọng trên Thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á. Hiện có 114 nước
trên thế giới trồng lúa, nhưng chỉ 18 nước có diện tích sản xuất lớn hơn 1.000.000 ha
và đều tập trung ở Châu Á, bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái
Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines... Đồng thời với việc gia tăng về diện tích thì
năng suất lúa cũng khơng ngừng tăng nhanh nhờ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong chọn giống và thâm canh, năng suất bình quân trên thế giới đã tăng thêm khoảng
1,4 tấn/ha trong vòng 24 năm từ năm 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách mạng
xanh của thế giới vào những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp
cây, ngắn ngày, không cảm quang, mà tiêu biểu là giống lúa IR5,IR8.
Diệntíchtrồnglúaởchâdẫnđầuvềthếgiới,nhưngnăngsuấtlúakhơngcao,
đạttrên5tấn/hachỉcóởViệtNamvàTrungQuốc.Từnăm1990đếnnay,năngsuấtlúa thế giới
vẫn liên tục tăng và trung bình đạt 4,38 tấn/ha năm 2010. Mặc dù năng suấtlúa
ởcácnướcChâcịnthấp,nhưngdocódiệntíchsảnxuấtlớnnênChâvẫnlàkhu
vựcđónggóplúagạochủ yếuvàquantrọngtrênthếgiới(trên90%).
Theo Tổ chức FAO and IRRI (2013) [28], đánh giá thương mại gạo năm
2012/2013 tăng lên 37,5 triệu tấn, chủ yếu khoảng 60-70% là gạo trắng, hạt dài,
chất lượng cao; thị phần gạo thơm chiếm khoảng 2-3 triệu tấn chiếm khoảng 10%.
Theo Thailand Ministry of Commerce (2013) [36], ở thời điểm tháng 10/2013
loại gạo có giá cao nhất là gạo thơm hạt dài, trong đó gạo basmati 2% tấm của Ấn Độ
có giá 1.515-1.525 USD/tấn, gạo Thai Hommali 92% có giá 1.075-1.085 USD/tấn.
Theo Hiệp hội lượng thực Việt Nam (2014) [13], gạo thơm, hạt dài ln có giá
cao hơn gạo trắng hạt dài từ 2-3 lần và gạo thơm Jasmine của Việt Nam cũng chỉ có
giá trị tương đương với mức giá cao nhất của chủng loại gạo trắng, hạt dài chất lượng

cao của thế giới. Các giống lúa thơm của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan là giống lúa
Khao Dawk Mali 105 vàBasmati.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Theo FAO and IRRI (2013) [28], dự báo trong giai đoạn 2007-2017, các nước
sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới:
bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và
Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Theo FAO (2012) [27], dự báo thị phần xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị
trường thế giới sẽ giảm từ 12% năm 2007 xuống chỉ còn khoảng 10% vào năm 2017.
Trong các nước xuất khẩu gạo với khối lượng nhỏ hơn như Úc, Achentina, các nước
Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ tăng xuất khẩu trong giai đoạn
tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn tấn năm 2007/08 lên 220 nghìn tấn vào
năm 2008/09. Xuất khẩu gạo Achentina dự kiến sẽ tăng 3-4% năm trong giai đoạn
2007/08 đến 2016/17, do sản lượng gạo tăng dự kiến vượt nhu cầu gạo nội địa. Xuất
khẩu gạo của các nước Nam Mỹ (chủ yếu từ Uruguay) dự báo tăng 2-3% mỗi năm, do
tăng trưởng sản lượng thấp hơn mức tăng tiêu dùng.
Rejesus, I and Soest, H.(2012) [34], đã sử dụng mơ hình AutoRegressive Model
(AR) để nghiên cứu và dự báo nhu cầu tiêu thụ gạo trên toàn cầu.
Theo Đào Thế Anh (2012) [1], việc đánh giá diễn biến, xu hướng sản xuất tiêu
thụ gạo của các nước sẽ giúp Việt Nam hiểu và có được định hướng chung cho các sản
phẩm lúa gạo của mình.
Ở Mỹ, các nhà khoa học không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai tạo và đưa ra
những giống lúa có năng suất cao, ưa thâm canh và ổn định, mà còn nghiên cứu tăng tỷ lệ
protein trong gạo, phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay.
Gạo quan trọng đối với dinh dưỡng của nhiều dân tộc ở châu Á, cũng như ở
Châu Mỹ Latinh, vùng Caribê và Châu Phi. Gạo là trung tâm an ninh lương thực

của hơn một nửa dân số thế giới. Các nước đang phát triển chiếm 95% tổng sản
lượng, với Trung Quốc và Ấn Độ đã sản xuất gần một nửa sản lượng gạo thế giới.
Sản lượng lúa thế giới đã tăng lên đều đặn từ khoảng 200 triệu tấn lúa vào
năm 1960 lên trên hơn 740 triệu tấn năm 2016, đạt mức kỷ lục mới trong lịch sử
thế giới sản xuất.
Khoảng 90% lượng gạo trên thế giới được trồng ở Châu Á (Gần 640 triệu
tấn). Tiểu vùng Sahara Châu Phi khoảng 19 triệu tấn và Châu Mỹ La Tinh khoảng
25 triệu tấn. Ở châu Á và tiểu sa mạc Sahara Châu Phi , hầu như lúa được trồng
trên những trang trại nhỏ 0,5-3 ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2015
Diện tích

Sản lượng

(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Trung Quốc

30,46

68,86


209,81

Ấn Độ

43,39

36,07

156,54

Indonesia

14,12

53,41

75,40

Bangladesh

11,37

45,09

51,27

Việt Nam

7,83


57,60

45,10

Thái Lan

9,72

28,51

27,70

Myanmar

6,77

38,72

26,21

Philippin

4,65

38,98

18,15

Brazil


2,13

57,52

12,30

Nhật Bản

1,51

66,30

9,98

Tên nước

(triệu tấn)

(Nguồn: )
Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy Nhật Bản là nước có diện tích gieo trồng thấp nhất
nhưng năng suất lại đạt cao trong tốp đầu, Ấn Độ có diện tích cấy lúa nhiều nhất song
năng suất lại rất thấp.
Thái Lan luôn là nước xuất khẩu gạo dẫn đầu thế giới, tuy sản lượng thấp hơn
Việt Nam (thứ 2) nhưng do có thị trường truyền thống rộng hơn và chất lượng gạo cao
hơn, nên kim ngạch xuất khẩu gạo cao hơn rất nhiều so với Việt Nam. Mỹ, Ấn Độ,
Pakistan cũng là những nước xuất khẩu gạo quan trọng, sau Việt Nam.Năm 2016, tốp
các nước sản xuất lúa gạo hàng đầu trên thế giới thể hiện như bảng 1.3.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Trung Quốc

30,44

69,32

211,09

Ấn Độ

42,96


36,95

158,75

Indonesia

14,27

54,14

77,29

Bangladesh

11,38

46,18

52,59

Việt Nam

7,78

55,81

43,43

Thái Lan


8,67

29,11

25,26

Myanmar

6,72

38,18

25,67

Philippin

4,55

38,69

17,63

Brazil

1,94

54,64

10,62


Nhật Bản

1,47

54,38

8,04

Tên nước

(Nguồn: )
Nhận xét:
Trung Quốc: là đất nước sản xuất hàng đầu về lúa gạo trên thế giới, sản lượng
211,09 triệu tấn. Chiếm 28,5% tổng sản lượng lúa gạo thế giới.
Ấn Độ: Người khổng lồ Châu Á đứng thứ hai sau Trung Quốc với sản lượng
158,75 triệu tấn; chiếm 21,4% tổng sản lượng toàn cầu.
Indonesia: Các quốc gia Đơng Nam Á đứng vị trí thứ ba với sản lượng lúa
77,29 triệu tấn gạo, chiếm 10,4% tổng sản lượng của thế giới.
Bangladesh: Sản xuất 52,59 triệu tấn lúa, đạt 7,09% sản lượng thế giới.
Việt Nam: Đạt sản lượng 43,43 triệu tấn lúa, chiếm tỷ lệ khoảng 5,86% tổng sản
lượng của thế giới.
Thái Lan: Nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, trong năm 2016 đã sản xuất
25,26 triệu tấn lúa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
Myanmar: Một đất nước cịn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất lúa gạo nhưng
trong năm 2016 nước này đã đạt khoảng 3,46% tổng sản lượng toàn cầu.

Philippines: Đất nước nằm trong cửa hứng bão Tây Thái Bình Dương trong
năm 2016 đã sản xuất 17,63 triệu tấn lúa.
Brazil: Đất đai của Amazon, Brazil sản xuất 1,43% tổng sản gạo lượng tồn cầu.
Nhật Bản: Đã đóng góp 8,04 triệu tấn lúa trong năm 2016.
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa có chiều dài bờ biển lên tới 3000km,
địa hình phức tạp nhiều sơng núi, do đó hình thành nhiều vùng canh tác lúa khác nhau.
Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương
pháp gieo trồng, nghề trồng lúa nước được hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng
bằng sơng Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.
Bảng 1.4.Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo Việt Nam từ 2006 đến 2016
Tổng diện tích

Năng suất

Sản lượng

(Triệu ha)

(Tạ/ha)

(Triệu tấn)

2006

7,32

48,94

35,84


2007

7,21

49,86

35,94

2008

7,40

52,33

38,73

2009

7,44

52,37

38,95

2010

7,48

53,41


40,00

2011

7,65

55,38

42,39

2012

7,76

56,35

43,73

2013

7,90

55,72

44,04

2014

7,81


57,53

44,97

2015

7,83

57,59

45,10

2016

7,78

55,81

43,43

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2016)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×