Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TAI LIEU NGHIEN CUU DAY HOC THEO HUONG PHAN HOA DOITUONG HOC SINH TIEU HOC MON DAO DUC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.77 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Lời mở đầu Dạy học phân hoá là phương pháp dạy học có tính đến sự khác biệt của người học hoặc nhóm người học. Dạy học phân hoá vẫn phải lấy chuẩn kiến thức kĩ năng (KTKN) làm nền cơ bản, nhưng có phân hoá đối tượng học để tổ chức hoạt động dạy học phù hợp nhằm giúp HS yếu đạt chuẩn KTKN (được học và học được), đồng thời giúp học sinh giỏi phát triển cao hơn chuẩn KTKN. Để dạy học phân hoá đối tượng học có kết quả, trước hết giáo viên tiểu học phải thay đổi tư duy trong việc soạn bài, lên lớp. Tránh cách dạy cào bằng, cả lớp cùng tiếp thu một trình độ kiến thức và soạn giảng máy móc khi thực hiện chuẩn KTKN, giảm tải. Trong soạn giảng, giáo viên lấy chuẩn KTKN và giảm tải làm mức sàn (mức thấp nhất), là mức học sinh cả lớp đều phải đạt được sau tiết học. Như vậy, đa số học sinh có khả năng đạt mức sàn. Một bộ phận học sinh khó đạt mức sàn nếu không có sự hỗ trợ, quan tâm đặc biệt của giáo viên, đó là học sinh yếu (lưu ý là có học sinh học tốt môn/phân môn này nhưng lại yếu môn/phân môn khác). Một bộ phận học sinh có khả năng tiếp thu bài học trên mức sàn, cần có những câu hỏi, bài tập,… ở dạng nâng cao để phát hiện và bồi dưỡng tài năng (tất nhiên, nội dung nâng cao phải nằm trong chương trình, sách giáo khoa hiện hành). Trước đây, khi phân loại đối tượng học để phân hoá, chúng ta thường chia học sinh trong một lớp học thành hai nhóm đối tượng : Khá - Giỏi, Trung bình - Yếu. Việc chia đối tượng học như thế sẽ gây khó vì thực ra học sinh khá, trung bình đã có khả năng đạt chuẩn KTKN; vấn đề ở đây chỉ còn là học sinh yếu và học sinh giỏi. Vì vậy, bộ tài liệu này xác định ba đối tượng trong tiết dạy : học sinh bình thường, học sinh yếu và học sinh giỏi. Vì thế, soạn giảng một tiết dạy có phân hoá đối tượng học buộc giáo viên phải chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, bài tập,… vừa sức cho học sinh bình thường, phù hợp với học sinh yếu và học sinh giỏi. Đây là một hoạt động sư phạm đang gây khó khăn, lúng túng cho giáo viên tiểu học và dù được khuyến khích áp dụng nhiều năm nay nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn. Thấy được vấn đề, Sở đã chỉ đạo Hội đồng bộ môn tiểu học tỉnh An Giang khảo sát thực trạng, biên soạn tài liệu để tổ chức chuyên đề bộ môn và hoàn thành bộ tài liệu “Dạy học các môn học ở cấp tiểu học theo hướng phân hoá học sinh” nhằm giúp giáo viên tiểu học tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong soạn giảng. Ở từng môn học, tài liệu chỉ giới thiệu ở mỗi khối lớp hoặc phân môn một kế hoạch bài học để giáo viên tham khảo. Để khai thác tốt tài liệu, giáo viên phải gia công thêm trong soạn giảng để phù hợp với đối tượng học của lớp chủ nhiệm. Đồng thời, với sự hỗ trợ của Tổ chuyên môn, giáo viên lần lượt soạn giảng tất cả tiết dạy của các môn học theo hướng phân hoá đối tượng học; sao cho đến cuối năm học 2013-2014, giáo viên có đủ tư liệu giảng dạy phù hợp chỉ đạo của Sở GDĐT An Giang. Xin nhắc lại, đây chỉ là tài liệu tham khảo, giáo viên tiểu học nói riêng và nhà trường tiểu học nói chung được toàn quyền điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi sao cho ngày càng ít số học sinh“ngồi bên lề lớp học” để sớm đạt mục tiêu “chống học sinh lên lớp non, ngồi sai lớp”. Trong biên tập và in ấn, chắc chắn sẽ có những khiếm khuyết cả về nội dung lẫn hình thức trình bày. Rất mong được sự thông cảm của quý đồng nghiệp. ĐẶNG VĂN TRƯỜNG Trưởng phòng Giáo dục Tiểu học.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang. MÔN ĐẠO ĐỨC I- NHẬN ĐỊNH VỀ DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC TRONG THỚI GIAN QUA 1- Đối với giáo viên : a) Ưu điểm : - Bám vào chuẩn kiến thức, kĩ năng khi soạn bài. Hầu hết bài soạn có lồng ghép các nội dung cần tích hợp và thể hiện sự quan tâm đến đồ dùng dạy học trong tiết dạy. - Tiến trình tiết dạy hợp lí, sử dụng nhiều hình thức tổ chức lớp học và phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn, có chú ý phân hoá đối tượng học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. - Biết khai thác kênh hình ở Vở bài tập hoặc Sách giáo khoa, bên cạnh việc sử dụng tranh ảnh, đạo cụ, băng đĩa. Một ít giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin, trình chiếu hình ảnh trong bài giảng. - Thường xuyên hình thành kiến thức cho học sinh đi từ quyền đến bổn phận để từ đó các em có thái độ, hành vi đúng mực. - Hầu hết giáo viên biết liên hệ bài học vào thực tế cuộc sống để giúp học sinh cảm nhận, tiếp thu một cách nhẹ nhàng các chuẩn mực, hành vi đạo đức. b) Khuyết, nhược điểm : - Trong soạn giảng, giáo viên tỏ ra lúng túng khi phân hoá đối tượng học sinh, thiếu giao việc cũng như chưa nêu yêu cầu cụ thể cho từng loại đối tượng. - Chưa xây dựng vững chắc hoặc kế thừa nền nếp dạy học bộ môn, từ đó khi tổ chức các hoạt động như thảo luận nhóm, trò chơi, sắm vai,… chưa tự nhiên và kém hiệu quả. Đặc biệt, mối quan hệ học tập giữa học sinh và học sinh chưa được khai thác ở nhiều lớp học. - Một số giáo viên chưa quan tâm đến hoạt động nối tiếp, là khâu quan trọng để học sinh chuẩn bị bài học sau. - Nhiều giáo viên lệ thuộc vào sách giáo viên và sách thiết kế bài học, chưa tự chủ trong truyền đạt và gợi mở nội dung kiến thức cho học sinh; còn biểu hiện nói thay, làm thay cho học sinh hoặc giảng giải dài dòng theo kiểu áp đặt kiến thức. - Đa số giáo viên chưa quan tâm đến việc sưu tầm tư liệu hoặc khai thác tư liệu trên internet để hỗ trợ trực quan cho bài giảng. - Việc phân bổ thời gian cho tiết dạy, cho từng hoạt động chưa phù hợp ở một bộ phận giáo viên. - Vẫn còn hiện tượng soạn một đàng, giảng một nẻo, nhất là đối với các kế hoạch bài học in vi tính. - Có biểu hiện lạm dụng hình thức thảo luận nhóm. Thậm chí, tổ chức cho học sinh hoạt động nhưng không kết luận nội dung kiến thức gì được rút ra sau mỗi hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Chưa dạy tốt các tiết đạo đức tự chọn, dành cho địa phương. 2- Đối với học sinh : a) Ưu điểm : - Hầu hết học sinh có năng lực tiếp thu kiến thức môn học và bước đầu biết áp dụng vào thực tiễn các chuẩn mực, hành vi đạo đức đã học. - Qua các hoạt động giao tiếp, có yếu tố trò chơi giúp các em thoải mái, tự tin tiếp thu bài; nền nếp học tập bộ môn được hình thành và ngày càng vững chắc. - Việc giáo dục lồng ghép các kiến thức tích hợp giúp học sinh mở rộng kiến thức, biết ứng xử thích hợp với các vấn đề có liên quan đến môi trường, dân số, năng lượng, tai nạn, thương tích,… b) Khuyết, nhược điểm : - Một bộ phận học sinh chưa có nền nếp chuẩn bị bài ở nhà trước khi học bài mới. Từ đó, rụt rè trong học nhóm hoặc không nắm được kiến thức cơ bản qua giờ học. - Quan hệ giữa học sinh giỏi và học sinh yếu còn chưa gắn kết để giúp nhau học tốt, biểu hiện qua sự thụ động khi học nhóm của học sinh yếu. - Nhiều học sinh chưa tích cực tham gia chuẩn bị đồ dùng học tập, đạo cụ để đóng vai. II- DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC THEO HƯỚNG CÓ PHÂN HOÁ ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH 1- Quan điểm chung về soạn giảng môn Đạo đức : - Dạy đạo đức theo hướng tiếp cận từ quyền đến trách nhiệm, bổn phận. - Các nội dung giáo dục đạo đức cần chuyển tải đến học sinh thành tình cảm, niềm tin và hành vi một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động phong phú, đa dạng; hạn chế đưa ra khuôn mẫu cứng nhắc. - Phương pháp giáo dục đạo đức phải linh hoạt, phù hợp với tình hình học sinh và điều kiện lớp học. Tuỳ nội dung từng bài học, tiết học mà áp dụng phương pháp thích hợp, không lạm dụng cũng như phủ định hoàn toàn một phương pháp dạy học nào. - Tổ chức dạy học đạo đức theo hướng phân hoá đối tượng cần được quan tâm không chỉ đối với từng học sinh giỏi, học sinh yếu mà còn đối với nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh yếu. 2- Soạn giảng theo hướng có phân hoá đối tượng học sinh : - Trước hết, giáo viên phải nắm chắc trọng tâm kiến thức của mỗi bài học, từ đó thiết kế các hoạt động phù hợp với các đối tượng học sinh. Giáo viên phải cân nhắc khi soạn bài, lựa chọn câu hỏi gì, bài tập nào cho ai; khi nào sử dụng câu hỏi, bài tập trong sách, khi nào phải soạn câu hỏi khác để phù hợp với trình độ học sinh. Xác định là ngoài đối tượng học sinh bình thường, phải chỉ ra cho được câu hỏi nào, bài tập nào dành cho học sinh yếu, học sinh giỏi. - Trong thực tế, học sinh giỏi thường được giáo viên gọi và trả lời nhiều lần, học sinh yếu ít khi được giáo viên gọi. Vì thế, đối tượng này dần dần bị lãng quên và trở thành đối tượng “ngồi bên lề lớp học”. Dạy học theo hướng có phân hoá đối tượng học sinh phải khắc phục biểu hiện này..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Trong giai đoạn hiện nay, giáo viên cần thiết phải dựa vào trí tuệ tập thể mà chủ yếu là tổ khối lớp. Khi họp tổ, giáo viên mạnh dạn nêu những suy nghĩ để phân hoá đối tượng học sinh, nêu những điều còn vướng mắc, chưa biết khi soạn giảng có phân hoá. - Sau mỗi tiết dạy, giáo viên ghi chép ngay những nội dung, cách làm chưa đạt mục tiêu dạy học có phân hoá để tiếp tục trao đổi khi họp tổ khối lớp, từ đó có điều chỉnh việc soạn giảng bài học đó vào năm học sau. - Giáo viên cần tăng cường dự giờ, tham khảo bài soạn của đồng nghiệp cùng khối lớp để đúc rút và vận dụng kinh nghiệm hay. 3- Một số ví dụ cụ thể về soạn giảng theo hướng có phân hoá đối tượng học sinh : a) Ở lớp 1 : - Bài 1 (Em là học sinh lớp 1), tiết 2, hoạt động 1 :  HS giỏi : kể theo nội dung từng tranh.  HS yếu : chỉ nêu “Mai làm gì trong từng tranh”. - Bài 3 (Giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập), tiết 1, hoạt động 3 : GV hỏi HS giỏi : “Vì sao em cho là hành động của bạn trong tranh là đúng/sai?” - Bài 6 (Nghiêm trang khi chào cờ), tiết 1, hoạt động 1 : GV hỏi HS giỏi : “Quan sát tranh ở bài tập 1, các bạn đó là người nước nào ?” - Bài 7 (Đi học đều và đúng giờ), tiết 2, hoạt động 1 : GV hỏi HS giỏi : “Đi học đều và đúng giờ sẽ có lợi gì ?” - Bài 9 (Lễ phép vâng lời thầy giáo, cô giáo), tiết 1, hoạt động 3 :  HS yếu : “Em làm gì khi gặp thầy giáo, cô giáo ?” “Em làm gì khi đưa hoặc nhận vật gì từ thầy giáo, cô giáo ?  HS giỏi : “Em hiểu thế nào là lễ phép với thầy giáo, cô giáo ?” “Em sẽ làm thế nào khi bạn em không biết lễ phép với thầy giáo, cô giáo ?” - Bài 10 (Em và các bạn), tiết 2, hoạt động 1 :  HS yếu : “Khi em cư xử tốt với bạn, em cảm thấy thế nào ?”  HS giỏi : “Qua các tình huống trên, em hiểu được điều gì ?” - Bài 11 (Đi bộ đúng quy định), tiết 1, hoạt động 2 :  HS yếu : “Trong tranh nào, các bạn nhỏ đi bộ sai quy định ?”  HS giỏi : “Em hiểu thế nào là đi bộ đúng quy định và đi bộ sai quy định ?” - Bài 4 (Gia đình em) : Đây là bài có kế hoạch bài học kèm theo. Theo sách giáo viên, bài 4 có 5 hoạt động được dạy trong 2 tiết. Việc bố trí mỗi tiết có 2 hoặc 3 hoạt động là tuỳ tình hình lớp. Chẳng hạn, ở vùng thuận lợi có thể tổ chức 3 hoạt động như sách giáo viên; ở vùng khó khăn có thể tổ chức chỉ 2 hoạt động. Ở hoạt động 1, HS yếu chỉ liệt kê những người trong gia đình nhưng GV có thể yêu cầu HS giỏi nói thêm từng người trong gia đình làm việc gì. Ở hoạt động nối tiếp, HS giỏi trả lời câu “Mỗi gia đình nên có bao nhiêu đứa con?” b) Ở lớp 2 :. - Bài 3 (Gọn gàng ngăn nắp), tiết 2, hoạt động 2 :  HS yếu : “Em nên làm gì để chỗ học gọn gàng, ngăn nắp ?”  HS giỏi : “Em hãy nhận xét lớp mình đã gọn gàng, ngăn nắp chưa và cần làm gì để lớp gọn gàng, ngăn nắp ?”.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Bài 5 (Chăm chỉ học tập), tiết 1, hoạt động 2 :  HS yếu : bày tỏ ý kiến tán thành hoặc không tán thành.  HS giỏi : giải thích vì sao tán thành, không tán thành. - Bài 11 (Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại), tiết 1, hoạt động 1 :  2 HS giỏi thực hành đóng vai Nam và Vinh.  2 HS yếu lặp lại (có thể điều chỉnh) vai đóng Nam và Vinh. - Bài 13 (Giúp đỡ người khuyết tật), tiết 1, hoạt động 3 :  HS yếu : bày tỏ ý kiến tán thành hoặc không tán thành.  HS giỏi : giải thích các từ “thương binh”, “quyền trẻ em” hoặc giải thích tại sao tán thành, không tán thành. - Bài 14 (Bảo vệ loài vật có ích), tiết 1, hoạt động 2 :  HS yếu : nêu việc làm của các bạn trong tranh và chọn việc làm đúng.  HS giỏi : giải thích vì sao việc làm của các bạn trong tranh đúng, chưa đúng. - Bài 4 (Chăm làm việc nhà) : Đây là bài có kế hoạch bài học kèm theo (tiết 1). Ở hoạt động 1, GV nên yêu cầu HS giỏi trả lời các câu hỏi 5, 7, 9. Ở hoạt động 2, GV nên yêu cầu HS yếu trả lời các tranh 3, 4, 6. Ở hoạt động 3, GV yêu cầu HS giỏi nhận xét các ý kiến bày tỏ của các bạn, sau đó GV kết luận. c) Ở lớp 3 :. - Bài 11 (Tôn trọng đám tang), tiết 1, hoạt động 1 :  HS yếu : trả lời ý 1 của bài tập 1.  HS giỏi : trả lời ý 4 của bài tập 1. - Bài 12 (Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác), tiết 1, hoạt động 1 : GV yêu cầu HS giỏi đóng vai xử lí tình huống. - Bài 6 (Tích cực tham gia việc lớp, việc trường) : Đây là bài có kế hoạch bài học kèm theo (tiết 2). Ở hoạt động 1, GV yêu cầu HS yếu chỉ xử lí tình huống đơn giản, HS giỏi xử lí tình huống khó và đóng vai. Ở hoạt động 2, GV gợi ý HS yếu chỉ đăng kí các công việc trực nhật hàng ngày, HS giỏi đăng kí tham gia các phong trào do nhà trường tổ chức theo chủ điểm. Ở hoạt động 3, HS yếu không yêu cầu phải có sản phẩm trưng bày như HS giỏi. d) Ở lớp 4 :. - Bài 2 (Vượt khó trong học tập), tiết 1, hoạt động 2 :  HS yếu : trả lời câu 1.  HS giỏi : trả lời câu 3. - Bài 5 (Tiết kiệm thời giờ), tiết 1, hoạt động 3 :  HS yếu : bày tỏ ý kiến a.  HS giỏi : bày tỏ ý kiến b và c. - Bài 7 (Biết ơn thầy giáo, cô giáo), tiết 2, hoạt động 1 :  HS yếu : viết hoặc kể lại một việc làm thể hiện sự biết ơn thầy, cô giáo.  HS giỏi : dựng tiểu phẩm theo chủ đề bài học. - Bài 4 (Tiết kiệm tiền của) : Đây là bài có kế hoạch bài học kèm theo (tiết 1). Ở hoạt động 1, câu hỏi “Tiền của do đâu mà có” nên dành cho HS giỏi..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ở hoạt động 2, nên gọi HS giỏi bày tỏ thái độ, tranh luận về chi tiêu thế nào là tiết kiệm hoặc kể gương tiết kiệm của Bác Hồ. Ở hoạt động nối tiếp, GV yêu cầu HS chuẩn bị sưu tầm các gương tiết kiệm qua báo chí, internet (nếu được); HS giỏi lập kế hoạch sử dụng tiền hàng tuần… e) Ở lớp 5 :. - Bài 1 (Em là học sinh lớp 5), tiết 1, hoạt động 1 :  HS yếu : trả lời câu hỏi 1.  HS giỏi : trả lời câu hỏi 2. - Bài 2 (Có trách nhiệm về việc làm của mình) tiết 2, hoạt động 1 : GV chia lớp theo nhóm trình độ, trong đó có một nhóm HS giỏi. Nhóm này ngoài nhiệm vụ xử lí tình huống còn phải thể hiện cách xử lí tình huống qua các vai diễn, tiểu phẩm. - Bài 6 (Kính già, yêu trẻ) : Đây là bài có kế hoạch bài học kèm theo (tiết 2). Ở hoạt động 1, ngoài việc thi đua nối đúng và nhanh, GV yêu cầu HS giỏi giải thích thêm về ý nghĩa của từng ngày kỉ niệm. Ở hoạt động 3, GV ưu tiên cho HS yếu trả lời các kiến thức đơn giản, HS giỏi sẽ bổ sung các ý kiến thảo luận khó hơn. III- KẾ HOẠCH BÀI HỌC THAM KHẢO. 1- Lớp 1 : Bài 4 : Gia đình em (tiết 1) I. Mục tiêu: Giúp HS: - Biết được trẻ em có quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc. - Nêu được những việc trẻ em cần làm để thể hiện sự kính trọng, lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ. Biết lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ. - Giáo dục kỹ năng sống: Biết giới thiệu về người thân trong gia đình và biết cảm thông với những bạn sống trong gia đình không đầy đủ người thân. II. Chuẩn bị: - Vở bài tập Đạo đức 1; Tranh phóng to theo - Vở bài tập Đạo đức 1. SGK hoặc máy chiếu để học sinh xem tranh. - Bài hát: “Cả nhà thương nhau” (Nhạc và lời: Phan Văn Minh). III. Các hoạt động dạy-học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định – Kiểm tra bài cũ : - Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập (t 2) - Tiết trước chúng ta học bài gì? - Không bôi bẩn, vẽ bậy, viết bậy vào sách - Các em cần làm gì để giữ gìn sách vở, đồ vở, không làm rách nát, xé, làm nhàu nát dùng học tập? sách vở, không làm gãy, làm hỏng đồ dùng - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. học tập. 2. Bài mới: - Cả lớp hát bài “Cả nhà thương nhau”. Khởi động : Lớp hát bài “Cả nhà thương nhau”. Trong bài hát trên có bao nhiêu người? (3 người). Qua bài hát, gia đình rất thương yêu nhau. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về gia đình.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> của em qua bài: Gia đình em (tiết 1) Hoạt động 1: Kể về gia đình em (nhóm 2 HS). - GV yêu cầu HS kể về gia đình mình: + Gia đình em có mấy người ? Kể ra. +Từng người trong gia đình làm nghề gì? Chú ý: Đối với những em sống trong gia đình không đầy đủ, GV nên hướng dẫn HS cảm thông, chia sẻ với các bạn.  GV kết luận : Gia đình của các em không giống nhau, có gia đình có ông bà, cha mẹ, anh chị em, có gia đình thì chỉ có cha mẹ và con cái, … nhưng các em đều có quyền có gia đình và được ông bà, cha mẹ yêu thương. Hoạt động 2: Kể lại nội dung tranh (nhóm 4: mỗi nhóm 2 tranh) - Tranh có những ai? - Đang làm gì? Ở đâu? Chú ý: Đối với tranh 3, 4, GV gợi ý để HS biết : Gia đình 3 thế hệ; chú bé bán báo, trên ngực có đeo biển “Tổ bán báo xa mẹ’’… - Cho từng nhóm thảo luận với nhau. - Gọi HS đại diện nhóm trình bày trước lớp. - GV tóm lại nội dung từng tranh : Trong ba bức tranh 1, 2, 3, các bạn nhỏ được sống trong sự yêu thương, quan tâm của ông bà, cha mẹ; được học hành, vui chơi, ăn uống hằng ngày. Các bạn đó thật sung sướng được sống trong những gia đình như vậy. Chúng ta ai cũng có một gia đình, nhưng cũng còn một số bạn, trong cuộc sống vì nhiều nguyên nhân khác nhau phải sống xa gia đình, cha mẹ mình. Chúng ta cần thông cảm và giúp đỡ những bạn đó (Tranh 4). - Giáo viên kết luận : Ông bà, cha mẹ rất quan tâm, yêu thương, dạy điều hay lẽ phải cho các em, vậy em phải hiếu thảo, chăm ngoan để tỏ lòng kính trọng Ông bà, cha mẹ. 3. Hoạt động nối tiếp: - GV giới thiệu tranh (Gia đình ít con, đông con). - Mỗi gia đình có bao nhiêu con là vừa đủ ? Lớp nhận xét. GV nhận xét và thông tin thêm: Gia đình có 1-2 con góp phần giảm việc tăng dân số, bớt chất thải và nguy cơ ô nhiễm môi trường. - Về nhà xem bài và chuẩn bị bài tập 3 (đóng vai); thực hiện việc làm tỏ lòng kính trọng mọi người trong gia đình.. - HS yếu tự kể về gia đình mình. - HS giỏi kể về nghề nghiệp từng người trong gia đình. - HS nhận xét.. - HS thảo luận nhóm. - Đại diện các nhóm kể lại nội dung tranh - Lớp nhận xét bổ sung : Tranh 1: Bố mẹ đang hướng dẫn con học bài.  Tranh 2: Bố mẹ đưa con đi chơi đu quay ở công viên.  Tranh 3: Một gia đình đang sum họp bên mâm cơm (dành cho HS giỏi). Tranh 4: Một bạn nhỏ trong Tổ bán báo “Xa mẹ” đang bán báo trên đường phố.. - HS giỏi trả lời (có từ 1- 2 con)..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Tìm tranh, ảnh của gia đình em để giới thiệu các bạn.. 2- Lớp 2 : Bài 4 : Chăm làm việc nhà (tiết 1) I. Mục tiêu : Giúp HS : - Biết trẻ em có bổn phận tham gia làm những việc nhà phù hợp với khả năng. - Tham gia làm một số việc nhà để thể hiện tình cảm của các em đối với người thân trong gia đình. II. Chuẩn bị : - Vở bài tập, tranh, thẻ từ (BT2); - Bảng phụ (viết BT3 và ghi nhớ). III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định - Kiểm tra bài cũ : * HS đưa Vở bài tập Đạo đức để GV Bài : “Gọn gàng, ngăn nắp” (Tiết 2) kiểm tra đồ dùng. - Để góp phần giúp nhà cửa gọn gàng ngăn -… gọn gàng, ngăn nắp. nắp thì chỗ học, chỗ chơi của các em cần phải sắp xếp như thế nào? - Ngọc ăn cơm vừa xong chưa dọn mâm bát, -… nói bạn chờ. Ngọc dọn mâm bát, lau bạn đến rủ Ngọc đi chơi. Theo em Ngọc nên dọn chỗ ăn cơm xong rồi mới đi chơi làm gì? cùng bạn. * Vì sao? -… vì làm như thế sẽ giúp nhà cửa gọn gàng, sạch sẽ. - Giữ gọn gàng, ngăn nắp chỗ học, chỗ chơi - … nhà cửa được gọn gàng, khi cần đồ có ích lợi gì? dùng thì tìm kiếm một cách nhanh chóng và bảo quản đồ dùng được bền đẹp. - Cho 2 HS đọc lại ghi nhớ. - GV nhận xét về việc giữ gọn gàng, ngăn nắp chỗ học tại lớp của HS. 2. Bài mới: Em đã được biết tác dụng của việc giữ gọn gàng, ngăn nắp. Để nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp thì chúng ta phải chăm làm việc nhà. Những việc trong nhà là những việc gì? Chăm làm việc nhà là thể hiện điều gì? Bài học “Chăm làm việc nhà” hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó. Hôm nay, các em học bài “Chăm làm việc nhà” (Tiết 1) Hoạt động 1: (BT2) Tìm hiểu bài thơ “Khi mẹ vắng nhà” GV đọc diễn cảm bài thơ “Khi mẹ vắng nhà”. - GV yêu cầu : Các em sẽ thảo luận nhóm 4 theo nội dung 2 câu hỏi ghi trên bảng phụ: 1/ Bạn nhỏ đã làm giúp mẹ những việc gì khi mẹ vắng nhà?. - 1 HS đọc lại. - Các nhóm thảo luận, trình bày. 1. Luộc khoai, giã gạo, thổi cơm, nhổ cỏ, quét sân và quét cổng..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2/ Khi mẹ của bạn nhỏ về thì thấy những việc 2. Thấy khoai đã chín, gạo đã trắng tinh, nào đã được làm xong? cơm dẻo và ngon, cỏ đã quang, vườn, cổng nhà sạch sẽ. 3/ GV hỏi: Nếu bạn nhỏ không làm những - Mẹ của bạn hoặc chị của bạn. việc ấy thì ai phải làm? 4/ Vì sao bạn làm những công việc này? - Vì bạn muốn chia sẻ nỗi vất vả với mẹ. 5/ Thông qua những việc đã làm, bạn nhỏ - Thông qua những việc đã làm, bạn nhỏ muốn bày tỏ tình cảm gì với mẹ? (HS giỏi) muốn thể hiện tình yêu thương đối với mẹ 6/ Khi thấy công việc nhà đã hoàn tất, mẹ bạn của mình. nhỏ khen bạn thế nào? - Dạo này ngoan thế! 7/ Theo các em, mẹ bạn nhỏ sẽ nghĩ gì khi thấy các công việc mà bạn nhỏ đã làm? (HS - Mẹ sẽ nghĩ con mình rất ngoan và mẹ giỏi) cảm thấy vui mừng, phấn khởi. 8/ Nếu em đem lại niềm vui cho cha mẹ thì - … rất vui. em cảm thấy thế nào? 9/ Bạn nhỏ trong bài thơ có những đức tính -…biết yêu thương mẹ, biết giúp đỡ mẹ, tốt gì em cần học hỏi? (HS giỏi) chăm làm việc nhà. - GV kết luận: Bạn nhỏ làm các việc nhà vì bạn thương mẹ, muốn chia sẻ nỗi vất vả với mẹ. Việc làm của bạn mang lại niềm vui và sự hài lòng cho mẹ. Chăm làm việc nhà là một đức tính tốt mà chúng ta nên học tập. Chăm làm việc nhà cũng chính là việc làm góp phần giữ môi trường sạch đẹp đấy các em ạ! * Hoạt động 2 (BT3): Bạn đang làm gì? Các em đã biết tên một số việc nhà như : luộc - HS thảo luận nhóm 2 -> tự làm vào Vở khoai, giã gạo, nhổ cỏ, quét sân và quét cổng. bài tập + 1 HS làm vào thẻ từ. Các em xem tranh 2 để biết thêm tên một số - HS làm bài ở thẻ từ lên gắn kết quả trên công việc nhà khác nữa (HS yếu). bảng lớp, vừa gắn vừa nêu: Ví dụ: Công việc của bạn ở trong tranh là:  Tranh 1: Lấy quần áo (gom quần áo)  Tranh 2: Tưới cây, tưới hoa (chăm sóc cây)  Tranh 3: Cho gà ăn  Tranh 4: Nhặt rau  Tranh 5: Rửa ấm, tách  Tranh 6: Lau bàn ghế - Cả lớp nhận xét bài làm của bạn ở trên bảng lớp. GV liên hệ : Với các việc nêu trên, em đã làm được việc nào? - Em còn làm được việc nhà nào khác? - Một số HS phát biểu. - GV kết luận: Chúng ta nên làm những việc nhà phù hợp với khả năng của mình. Chúng ta tuổi còn nhỏ làm những công việc nhẹ nhàng khi nào lớn thì làm việc nặng hơn. Vì Bác Hồ dạy: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ Tùy theo sức của mình” nhé các em! - GV lần lượt nêu từng ý kiến ở bài tập 4, yêu - HS nêu lại cách quy ước chung của thẻ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cầu HS bày tỏ ý kiến bằng cách giơ thẻ.. nêu ý kiến. - HS đưa thẻ nêu ý kiến. - GV chốt ý kiến đúng và đánh dấu vào bài - 1 HS đọc lại các ý kiến đúng. tập ở bảng phụ. - GV hỏi : Chăm làm việc nhà là thể hiện điều gì? - GV kết luận : Tham gia làm việc nhà phù hợp với khả năng là quyền và bổn phận của trẻ em và đó cũng chính là thể hiện tình yêu thương đối với ông bà, cha mẹ. - Qua bài này, em thấy trẻ em có bổn phận gì? (HS giỏi) * GV kết luận : Trẻ em có bổn phận giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình. 3. Hoạt động nối tiếp: - Chăm làm việc nhà có ích lợi gì? - Chuẩn bị đóng vai 2 tình huống ở tiết 2.. - … là thể hiện tình yêu thương cha mẹ.. - … trẻ em có bổn phận làm những việc nhà phù hợp với khả năng để giúp đỡ ba mẹ.. 3- Lớp 3 : Bài 6 : Tích cực tham gia việc lớp, việc trường (tiết 2) I. Mục tiêu : Giúp HS : - Biết các em phải có bổn phận tham gia việc lớp, việc trường. - Tự giác tham gia việc lớp, việc trường phù hợp với khả năng và hoàn thành nhiệm vụ được phân công. - Biết bảo vệ, sử dụng nguồn điện của lớp, của trường một cách hợp lí. - Biết tham gia việc lớp, việc trường vừa là quyền, vừa là bổn phận của HS. - Biết quý trọng các bạn tích cực việc lớp, việc trường. II. Chuẩn bị : - Vở bài tập - Phiếu học tập (HĐ2) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. 1. Ổn định - Kiểm tra bài cũ : - Ở lớp, ở trường em có thể tham gia làm - Lao động, học tập, giúp bạn học yếu, những việc gì? giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn, hoạt động vui chơi… - Khi tham gia việc lớp việc trường, em - Tích cực tham gia. tham gia với thái độ như thế nào? - Thế nào là tích cực tham gia việc lớp, - Tích cực tham gia việc lớp, việc trường việc trường? là tự giác làm và làm tốt các công việc của.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> GV nhận xét. 2. Bài mới : * Hoạt động 1: Xử lí tình huống - Yêu cầu HS đọc BT 4. - GV chia nhóm theo trình độ (chuyển đổi HS giỏi vào nhóm có đóng vai), giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận.. - Yêu cầu các nhóm thảo luận. - Yêu cầu các nhóm trình bày.. lớp, của trường phù hợp với khả năng. - 1 HS đọc BT 4. - HS tham gia các nhóm theo hướng dẫn của GV (4 nhóm) - Nhiệm vụ : Nhóm 1, 2: Tình huống 1, 2 Nhóm 3, 4: Tình huống 3, 4 - Các nhóm thảo luận. - Các nhóm trình bày - Nhóm khác nhận xét (chọn nhóm HS giỏi đóng vai hoặc HS yếu xử lí tình huống).. - GV kết luận: a. Là bạn của Tuấn, em nên khuyên Tuấn đừng từ chối. b. Em nên xung phong giúp các bạn học. c. Em nên nhắc nhở các bạn không nên làm ồn, ảnh hưởng đến lớp bên cạnh. d. Em có thể nhờ mọi người trong gia đình hoặc bạn bè mang lọ hoa đến lớp hộ em. Trường, lớp là nơi các em học tập, sinh hoạt tập thể. Để học tập tốt các em cần phải có trách nhiệm chăm lo, bảo vệ, giữ gìn trường lớp của mình luôn sạch, đẹp… Vì vậy khi tham gia việc lớp, việc trường các em cần phải tham gia với thái độ tích cực, đó là quyền và cũng là bổn phận của mỗi học sinh. * Hoạt động 2: Đăng ký tham gia việc lớp, việc trường. - Gọi học sinh đọc yêu cầu BT 5. - 1 HS - GV chia nhóm 2. - Nhóm 2 - Phát phiếu thảo luận. - Các nhóm thảo luận, đăng ký tham gia việc lớp, việc trường..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Phiếu học tập Em hãy suy nghĩ và đăng ký vào phiếu dưới đây những việc lớp, việc trường mà em mong muốn được tham gia :. Tên công việc. - Yêu cầu cầu các nhóm trình bày. - GV góp ý, động viên, khuyến khích HS tích cực hoàn thành việc lớp, việc trường đã đăng ký. * Hoạt động 3 : Trình bày sản phẩm - HS múa hát, đọc thơ, kể chuyện,… có nội dung liên quan đến chủ đề đã học. - GV liên hệ thực tế: Em đã tham gia việc lớp, việc trường nào? - Tham gia việc lớp, việc trường mang lại cho em điều gì ? (HS giỏi) - Theo em, HS có quyền tham gia việc lớp, việc trường không? - Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ.. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm bổ sung nhận xét, góp ý.. - HS trình bày sản phẩm của mình. - HS khác nhận xét. - Làm báo tường, quét cầu thang, tưới cây bồn hoa, kế hoạch nhỏ... - Tham gia làm tốt việc lớp, việc trường mang lại cho em nhiều niềm vui. - HS có quyền tham gia làm những công việc của trường, của lớp. - 2 HS. - GV kết luận : Tham gia việc lớp, việc trường phù hợp với lứa tuổi một cách tích cực, có trách nhiệm là các em đang bảo vệ quyền được học tập và thực hiện bổn phận của mỗi học sinh. 3. Hoạt động nối tiếp : - Dặn dò HS thực hiện tốt những điều đã học. - Về nhà đọc trước câu chuyện “Chị Thủy của em”, trang 22/VBT.. 4- Lớp 4 : Bài 4 : Tiết kiệm tiền của (tiết 1) I. Mục tiêu : Giúp HS : - Biết được lợi ích của việc tiết kiệm tiền của. - Sử dụng tiết kiệm sách vở, quần áo, đồ dùng, điện nước… trong cuộc sống hàng ngày. - Nhắc nhở anh, chị, bạn bè… tiết kiệm tiền của và phê phán việc lãng phí tiền của. II. Chuẩn bị :.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Học sinh : thẻ xanh, đỏ, vàng để bày tỏ ý kiến - Bảng phụ III. Các hoạt động dạy học : Hoạt động của thầy 1. Ổn định lớp – Kiếm tra bài cũ : - Vì sao cần phải bày tỏ ý kiến của mình với mọi người? - Hãy kể cho các bạn nghe về việc mình đã mạnh dạn bày tỏ ý kiến với mọi người. 2. Bài mới : Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK. - GV yêu cầu HS thảo luận, trao đổi ý kiến để trả lời câu hỏi (nhóm 2).. Hoạt động của trò - Hát. - … để mọi người hiểu nhu cầu, mong muốn của em. - 1 HS.. - 1 HS đọc to các thông tin trong SGK; cả lớp theo dõi, đọc thầm. - Học sinh thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét có ý kiến. - Đọc thông tin em thấy người Nhật, 1. Em nghĩ gì khi xem tranh và đọc các người Đức rất tiết kiệm. Còn ở Việt Nam, mọi người cũng thực hành tiết thông tin trên? kiệm, chống lãng phí. - Không phải do nghèo mới phải tiết 2. Theo em có phải do nghèo nên mới kiệm vì nước Nhật và nước Đức là những nước giàu có mà người dân của phải tiết kiệm không? họ vẫn có thói quen tiết kiệm. - Họ tiết kiệm để làm giàu cho bản thân, 3. Theo em, họ tiết kiệm để làm gì? (HS gia đình, xã hội… - Họ tiết kiệm là do thói quen... giỏi) - Tiền của do đâu mà có? (HS giỏi). - Tiền của do sức lao động của con người làm ra.. - Giáo viên kết luận : Chúng ta luôn luôn phải tiết kiệm tiền của để đất nước giàu mạnh. Tiền của do sức lao động của con người làm ra cho nên tiết kiệm tiền của cũng chính là tiết kiệm sức lao động của con người. Ngoài ra, của cải có sẵn trong tự nhiên không phải là vô tận vì vậy sử dụng tiết kiệm quần áo, sách vở, đồ dùng, điện nước… trong cuộc sống hàng ngày đó chính là việc làm góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hoạt động 2 : Bày tỏ thái độ (HS làm - Sau mỗi câu hỏi của GV, HS bày tỏ ý việc cá nhân) - GV lần lượt nêu từng ý kiến ở Bài tập kiến bằng cách giơ thẻ.  Đỏ : Tán thành 1.  Xanh : Không tán thành.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>  Vàng : Phân vân - GV kết luận : Các ý b, c, d là đúng; ý a là sai. Hoạt động 3 : Thảo luận nhóm (BT 2) - GV chia lớp thành nhóm 4. - Cho HS trình bày kết quả thảo luận (chỉ cho HS nêu những việc làm khác, không lặp lại những việc làm, không được làm đã nêu.). - Các nhóm thảo luận, viết vào bảng phụ những việc nên làm và không nên làm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS có thể kể về chuyện đôi dép cao su, bộ quần áo ka ki cũ của Bác…. - GV kết luận : Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về đức tính cần kiệm. Bạn nào có thể kể những việc làm thể hiện đức tính cần kiệm của Bác cho các bạn nghe? (HS giỏi) 3. Hoạt động tiếp nối: - Sưu tầm các câu chuyện về tấm gương tiết kiệm tiền của. - Tự liên hệ lập kế hoạch sử dụng tiền háng tuần của bản thân. (HS giỏi). 5- Lớp 5 : Bài 6 : Kính già, yêu trẻ (tiết 2) I- Mục tiêu : Giúp học sinh : - Biết được HS có quyền và bổn phận kính trọng người già, yêu thương em nhỏ. - Có thái độ và hành vi, việc làm phù hợp thể hiện sự kính trọng, lễ phép với người già, nhường nhịn em nhỏ. - Biết nhắc nhở bạn bè ứng xử đúng mực với người già, em nhỏ và phê phán những hành vi sai trái. II- Chuẩn bị : - Một số đạo cụ đơn giản để đóng vai (BT2). - 2 bảng phụ trình bày lại nội dung BT 3, 4 cho HS thi đua: Ngày 1 tháng 6 Ngày 20 tháng 11. Trẻ em. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Hội Người cao tuổi. Ngày 1 tháng 10 Ngày 22 tháng 12. Người cao. Sao Nhi đồng Hội Cựu chiến binh.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> III- Các hoạt động dạy học : Hoạt động của thầy 1- Ổn định - Kiểm tra bài cũ : - Vì sao cần phải kính trọng, lễ phép với người già, yêu thương, nhường nhịn em nhỏ? - Hãy nêu một số việc làm thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ. - GV nêu ý kiến nhận xét, đánh giá. 2- Bài mới : Hoạt động 1: Làm bài tập 3, 4 - Gọi HS đọc nội dung BT 3, 4. - Yêu cầu thảo luận nhóm 2.. Hoạt động của trò - Vì người già có nhiều kinh nghiệm sống, đã đóng góp nhiều cho xã hội. Trẻ em thơ dại, yếu đuối, chưa tự chăm sóc bản thân. - 1 HS.. - 2 HS. - Các nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời. - Treo 2 bảng phụ cho HS thi đua (đã chuẩn - 2 nhóm thi trả lời nhanh bằng cách nối bị trước). đúng ngày và tổ chức dành cho trẻ em hoặc người cao tuổi với từ “Trẻ em” hoặc “Người cao tuổi”. Nhận xét. - Tuyên dương nhóm nối đúng, nhanh. - Hãy giải thích những ngày và tổ chức còn - Ngày 20/11 là ngày Nhà giáo Việt Nam – lại được dành cho những ai? (HS giỏi). dành cho các thầy cô giáo; ngày 22/12 là ngày Thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam – dành cho các chú bộ đội; Hội Cựu - GV kết luận: Ngày dành cho người cao chiến binh – dành cho các cựu chiến binh. tuổi là ngày Quốc tế Người cao tuổi 01 tháng 10 hằng năm. Ngày dành cho trẻ em là Ngày Quốc tế Thiếu nhi 01 tháng 6. Tổ chức dành cho người cao tuổi là Hội Người cao tuổi. Tổ chức dành cho trẻ em là Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Hoạt động 2: Đóng vai (bài tập 2). - Yêu cầu HS đọc BT 2. - Chia nhóm 4 (theo chỗ ngồi). - Giao nhiệm vụ: mỗi nhóm xử lí, đóng vai - 1 HS. một tình huống trong bài tập 2.  Nhóm 1, 2: Tình huống a.  Nhóm 3: Tình huống b.  Nhóm 4: Tình huống c. - Theo dõi các nhóm làm việc. - Tập họp nhóm. - Các nhóm thảo luận tìm cách giải quyết tình huống và chuẩn bị đóng vai (nhóm trưởng ưu tiên mời các bạn rụt rè trước và khuyến khích bạn tham gia đóng vai). - Ba nhóm đại diện lên thể hiện. - Các nhóm khác nhận xét, góp ý. - GV kết luận từng tình huống, sau khi nhóm đóng vai và lớp góp ý: Tình huống a: Em nên dừng lại, dỗ em bé,.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> hỏi tên, địa chỉ. Sau đó, em có thể dẫn em bé đến đồn công an để nhờ tìm gia đình của bé. Nếu nhà em ở gần, em có thể dẫn em bé về nhà, nhờ bố mẹ giúp đỡ.  Tình huống b: Hướng dẫn các em cùng chơi chung hoặc lần lượt thay phiên nhau chơi. Tình huống c: Nếu biết đường, em hướng dẫn đường đi cho cụ già. Nếu không biết, em trả lời cụ một cách lễ phép. Hoạt động 3: Tìm hiểu về truyền thống “Kính già, yêu trẻ” của địa phương, của dân tộc ta. - Nêu yêu cầu thảo luận nhóm 4: Tìm hiểu - Tập họp nhóm. phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ của địa phương, của dân tộc ta. - GV phát bảng nhóm cho các nhóm và theo dõi các nhóm thảo luận. - Từng thành viên trong nhóm trình bày những phong tục, tập quán thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ mà mình tìm hiểu được (khuyến khích HS yếu nêu trước). - Đại diện các nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV kết luận và bổ sung nếu các em nêu chưa đầy đủ :  Người già luôn được chào hỏi, mời ngồi ở chỗ trang trọng.  Con cháu luôn quan tâm chăm sóc, thăm hỏi, tặng quà cho ông bà, cha mẹ.  Tổ chức lễ mừng thọ cho ông bà, cha mẹ.  Ngày Tết, con cháu quây quần chúc Tết ông bà, cha mẹ.  Người già được Nhà nước cấp dưỡng hàng tháng.  Trẻ em được mọi người quan tâm chăm sóc, dạy dỗ.  Trẻ em được tặng quà, mừng tuổi dịp lễ, Tết. 3- Hoạt động nối tiếp: - Qua bài học, các em tự rút ra cho mình - HS giỏi nêu những hành động cần thể hiện đối với người già và trẻ em. điều gì ? - Dặn HS về nhà thực hiện những việc làm thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ. - Chuẩn bị thẻ màu cho tiết học sau..

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×