Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.36 KB, 91 trang )

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nhu cầu hoà nhập để
phát triển nền kinh tế, Việt Nam cũng thực hiện từng bước công nghiệp hoá,
hiện đại hoá để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, đi lên chủ nghĩa xã
hội. Bên cạnh những ngành công nông nghiệp còn có những ngành dịch vụ.
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tồn tại khá lâu ở các nước phát triển khác trên
thế giới. Tuy nhiên ngành dịch vụ Bảo hiểm mới xuất hiện ở Việt Nam và ban
đầu cũng gặp nhiều khó khăn. Hiện tại, Bảo hiểm đã trở thành một ngành dịch
vụ quan trọng và phát triển song song với nền kinh tế.
Tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức bước chân vào WTO, đó là
cơ hội lớn nhưng cũng là thách thức lớn của nền kinh tế và của mỗi doanh
nghiệp, công ty, nhà máy. Các đơn vị kinh doanh càng phải khẳng định mình
cả về chiến lược kinh doanh cũng như quản lý nội bộ trong đơn vị. Doanh thu,
chi phí, xác định kết quả kinh doanh là công tác kế toán giữ vai trò quan trọng
ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và hoạt động của công ty. Kế toán doanh thu chi
phí, xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản doanh
thu, chi phí có được kế toán đúng, không làm tăng chi phí, làm giảm doanh
thu ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra kế
toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh còn ảnh hưởng tới lợi
nhuận của đơn vị, ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kinh tế khác và gián tiếp ảnh
hưởng tới cơ hội cũng như vị trí của đơn vị trên thị trường.
Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam”
nhằm nắm rõ tình hình về kế toán tại đơn vị, nắm được các mặt được và chưa
được, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán tại
1
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam giúp cho Tổng công ty có
thể hoạt động hiệu quả hơn.
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) là Công ty
Bảo hiểm phi nhân thọ lớn tại Việt Nam. Tiền thân của PVI là Công ty bảo
hiểm Dầu khí Việt Nam, thành lập năm 1996 với nhiều loại hình Bảo hiểm.


Bảo hiểm cũng là một ngành kinh doanh dịch vụ nên hoạt động Kế toán tương
đối giống với các đơn vị kinh doanh khác.
Đề tài nghiên cứu của em gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Phần 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, và xác định kết quả
kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Quá trình thực tập tại PVI đã giúp cho em hiểu rõ hơn về ngành nghề
kinh doanh Bảo hiểm, vai trò quan trọng của ngành dịch vụ này và hiểu rõ về
quá trình hình thành phát triển, bộ máy kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống sổ sách và các loại báo cáo tài chính của Tổng công ty.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Thầy PGS.TS Nguyễn Văn Công
và các anh chị trong Ban Tài chính Kế toán của PVI đã tậm tình chỉ bảo và
giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập tổng hợp này.
Do thời gian thực tập có hạn nên em chưa tìm hiểu được thật cặn kẽ
và bài viết còn nhiều hạn chế. Em rất mong được sự quan tâm chỉ bảo của
Thầy PGS.TS Nguyễn Văn Công và các anh chị trong Ban Tài chính Kế
toán của PVI.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM
1.1.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ảnh hưởng đến
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ( PVI), tiền thân
là Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, được thành lập ngày 23/01/1996 theo
Quyết định số 12/BT của Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng chính phủ và được
Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và đăng ký hoạt động kinh

doanh bảo hiểm số 07 TC/GCN ngày 02/12/1995.
Phương châm hoạt động kinh doanh của PVI là :“Trung thành tận tụy
với khách hàng”. Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, trong những
năm qua PVI là một trong những Tổng công ty Bảo hiểm hàng đầu trên thị
trường Việt Nam. Hiện nay, PVI dẫn đầu thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong
các lĩnh vực: Bảo hiểm năng lượng, Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự
chủ tàu, Bảo hiểm Tài sản - Xây dựng Lắp đặt ...Trong những năm qua, PVI
đã tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tạo được những tiềm năng to
lớn về năng lực tái bảo hiểm. Cho đến nay thị trường bảo hiểm quốc tế đã coi
PVI là nhà bảo hiểm gốc duy nhất cho các hợp đồng dầu khí tại Việt Nam và
xây dựng các hợp đồng tái bảo hiểm cố định có hạn mức lớn. Với hợp đồng
bảo hiểm năng lượng hàng tỷ USD, PVI là công ty duy nhất đã xây dựng
được hợp đồng tái bảo hiểm mở sẵn với các công ty tái bảo hiểm hàng đầu thế
giới tại London .
3
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) thành lập
với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng, doanh thu năm 2006 đạt 1300 tỷ đồng…và
được đứng thứ 2 về thị phần thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ và tiếp tục giữ
vững vị trí đứng đầu lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ và Bảo hiểm công
nghiệp hiện nay.
Giai đoạn từ 1996 đến 2001, PVI thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở
vật chất và đào tạo đội ngũ công nhân viên, duy trì và củng cố hoạt động với
mức doanh thu đạt 514 tỷ đồng, nộp ngân sách 48 tỷ đồng, và 30 tỷ đồng lợi
nhuận.
Năm 2001, thị trường Bảo hiểm có quá nhiều biến động, xảy ra nhiều
biến động do thiên tai, khủng bố chính trị, khủng bố kinh tế…Tuy nhiên PVI
vẫn giữ vững được vị thế của mình, doanh thu đạt 187 tỷ đồng, tăng 167% so
với 2000.Các nhà Bảo hiểm và môi giới quốc tế đã nhận PVI là thị trường
Bảo hiểm năng lượng chủ đạo ở Việt Nam.
Năm2002, PVI đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tận dụng lợi thế thương hiệu và năng lực tài
chính của mình để vươn lên thống lĩnh thị trường ở lĩnh vực Bảo hiểm Hàng
hải và Xây dựng lắp đặt.
Năm 2005, PVI có những bước tăng trưởng quan trọng về cung cấp
dịch vụ Bảo hiểm cho các dự án Dầu khí lớn ở nước ngoài và tăng cường
nhận tái Bảo hiểm từ Trung Quốc, Triều Tiên…PVI thành lập các chi nhánh
khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các tỉnh thành
trong cả nước. Công ty cũng đã kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng
Năm 2006, chào mừng lễ kỉ niệm 10 năm thành lập PVI đã đạt mức
doanh thu 1000 tỷ đồng vào ngày 26/9/2006 và vốn cùng tài sản tăng lên đáng
4
kể. Đây là thời điểm PVI xây dựng và phát triển thương hiệu Bảo hiểm Dầu
khí Việt Nam và cũng là thời điểm 6 năm liên tiếp hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ kế hoạch do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giao với tổng mức
doanh thu đạt 1300 tỷ đồng, nộp ngân sách 102 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 62 tỷ
đồng
Với sự chuyển mình và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu
của thị trường, tháng 9/2006, Bộ Công nghiệp và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam đã có Quyết định cổ phần hóa PVI với mục tiêu tăng cường năng
lực cạnh tranh và xây dựng PVI trở thành một Tổng công ty Cổ phần mạnh
trong định chế Tài chính – Bảo hiểm của Tập đoàn. Ngày 12/4/2007 Tổng
công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính thức trở thành Tổng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, đánh dấu sự chuyển mình cho những
thành công rực rỡ.
Quý I/2007, kết thúc đợt IPO, PVI đã nộp Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam gần 2.000 tỷ đồng bằng 4 lần Vốn điều lệ hiện có của Tổng công ty.
Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động theo
hướng dẫn tại Thông tư số 18/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính và tạo cơ hội
cho người lao động được đầu tư vào các Dự án PVI triển khai để Cán bộ nhân

viên (CBNV) của PVI thực sự làm chủ Doanh nghiệp, PVI đã dành ra số cổ
phiếu tương ứng với 5% vốn điều lệ để bán cho CBNV của Tổng công ty.
PVI đã ký hợp tác toàn diện, hợp đồng dài hạn với các đối tác lớn, các
đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nhằm củng cố
mối quan hệ với khách hàng, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và nâng
cao vị thế thương hiệu của PVI.. Bên cạnh đó, PVI đã thành lập 23 Công ty
trực thuộc và 2 Công ty liên kết là: PVI Invest và PVI Finance, mở ra hướng
5
chuyển đổi PVI thành Tổng công ty Bảo hiểm và Đầu tư Tài chính…Hiện nay
PVI đang thực hiện một số dự án đầu tư lớn như sau:
STT Loại bảo hiểm Doanh thu hàng
năm
1 Bảo hiểm toàn bộ tài sản, xây dựng của
nhà máy lọc dầu Dung Quất
66 tỷ đồng
2 Bảo hiểm tài sản, xây dựng của dự án khí
điện đạm Cà Mau
100 tỷ đồng
3 Bảo hiểm trọn gói tài sản xí nghiệp liên
doanh Vietsopetro
Trên 10 triệu USD
4 Bảo hiểm cho các công trình, dự án, tài
sản, con người của Công ty Talisman
100 tỷ đồng
5 Bảo hiểm năng lượng trọn gói cho Cửu
Long JOC
80 tỷ đồng
6 Bảo hiểm năng lượng trọn gói cho KNOC 70 tỷ đồng
7 Bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự
PTSC

18,5 tỷ đồng
8 Bảo hiểm trọn gói tài sản Đạm Phú Mỹ 13 tỷ đồng
9 Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự
cho PVD
25,8 tỷ đồng
10 Bảo hiểm tài sản cho PVGas 15 tỷ đồng
B iểu 1.1: Danh sách một số hợp đồng lớn đang thực hiện
Với những lỗ lực và cố gắng của mình, tháng 7/2007, PVI được nhận
Cúp vàng Thương hiệu mạnh, tháng 10/2007 là một trong 100 đơn vị xuất sắc
6
được tặng giải thưởng Sao Vàng Đất Việt. Ban lãnh đạo PVI được nhận các
danh hiệu: Cúp vàng Doanh nhân Tâm tài, Cúp Doanh nhân Asean, Giải
thưởng Doanh nhân tiêu biểu khối Doanh nghiệp Trung ương, Danh hiệu
chiến sỹ thi đua toàn quốc. Vào tháng 8/2007, PVI đã chính thức niêm yết cổ
phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và trở thành Doanh
nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ có giá trị vốn hóa và khối lượng giao dịch lớn
nhất – Thể hiện tính công khai, minh bạch, rõ ràng trong kinh doanh. PVI đã
thực hiện các phương án tăng vốn, nâng tổng vốn Điều lệ lên 890 tỷ đồng, trở
thành Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ có vốn lớn nhất thị trường, đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và đầu tư Tài chính của PVI. PVI trở
thành Doanh nghiệp có thị phần bảo hiểm gốc lớn thứ 2 thị trường,duy trì vị
trí nhà Bảo hiểm Công nghiệp số 1 Việt Nam. PVI là Doanh nghiệp Bảo hiểm
có năng suất lao động và hiệu quả cao nhất thị trường nên đã chia cổ tức cho
cổ đông ngay từ năm đầu chuyển đổi ở mức 15%.
Cuối năm 2007, PVI tăng vốn lên 1.000 tỷ đồng và lên 2.000 tỷ đồng
năm 2010. Thông qua việc tăng vốn, phương án kinh doanh 2007 – 2009 cũng
có sự điều chỉnh phù hợp với mức lợi nhuận tăng từ 177 tỷ đồng năm 2007
lên 271 tỷ đồng năm 2009 và tỷ lệ cổ tức tăng từ 12,52% năm 2007 lên 17,1%
năm 2009, tăng cường sức mạnh tài chính, chủ động đầu tư vào các dự án của
Ngành Dầu khí cũng như các dự án lớn có khả năng sinh lợi cao và xây dựng

Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam theo mô hình công ty mẹ
công ty con.... Doanh số trong các năm từ 2004 đến năm 2006 đều tăng mạnh
và tập trung chủ yếu ở lĩnh vực bảo hiểm gốc:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
7
T
T
Tên dịch vụ
2004 2005 2006
2007
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1
Thu phí bảo hiểm
gốc
552,21 92,79 703,24 91,56 1.163,88 93,49 1.598,79 91,5
2
Thu phí nhận tái
bảo hiểm
20,17 3,39 38,77 5,05 49,62 3,99 86,39 4,94
3
Hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm
22,17 3,73 25,86 3,37 31,32 2,52 58,03 3,32
4
Thu khác từ hoạt
động kinh doanh
bảo hiểm
0,59 0,10 0,16 0,02 0,09 0,01 3,99 0,24
Tổng 595,14 100 768,03 100 1.244,91 100 1.747,2
100

B iểu 1.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm (2004 – 2007)
Chiến lược phát triển PVI đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2025 trở thành Tổng công ty Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu thông qua việc
chiếm lĩnh thị trường trong nước, phát triển ra thị trường quốc tế đối với
mảng kinh doanh bảo hiểm và triển khai mạnh các hoạt động đầu tư Tài
chính.
1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
Là một công ty lớn với vốn điều lệ tính đến cuối năm 2007 là 847 tỷ
đồng và là một Công ty cổ phần hoá, cơ cấu bộ máy của Tổng công ty gồm có
Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trụ sở chính của công ty
nằm tại Hà Nội và 23 đơn vị hạch toán phụ thuộc phân bố khắp các tỉnh thành
trên cả nước. Bộ máy quản lý của PVI hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã
được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006 , Luật kinh doanh Bảo hiểm và Điều lệ Công ty được Đại
hội đồng Cổ đông lần I ngày 08/02/2007 nhất trí thông qua.
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quản lý cao nhất trong bộ máy quản
lý và quản lý trực tiếp Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị (HĐQT). Hội đồng
8
quản trị quản lý trực tiếp đối với Ban giám đốc, Các công ty liên doanh và
PVI tham gia cổ đông. Ban giám đốc quản lý trực tiếp đối với các công ty
con, văn phòng tổng công ty và văn phòng khu vực II miềm Nam.
1.1.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Kinh doanh Bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp Bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi và theo đó doanh nghiệp Bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
người được Bảo hiểm, trên cơ sở bên mua Bảo hiểm đóng phí Bảo hiểm để
doanh nghiệp Bảo hiểm trả tiền Bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được Bảo hiểm khi xảy ra sự kiện Bảo hiểm.
Theo sự phát triển của xã hội và nhu cầu ngày càng cao của con người
về chất lượng cuộc sống, Bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) cũng đã ra đời
cùng với nhu cầu BH về tài sản. Tại Việt Nam ngành dịch vụ BH ra đời cũng

gặp khá nhiều khó khăn do nhận thức của người dân.Song đến nay BH đã
khẳng định được vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển và đời sống
xã hội. PVI là một doanh nghiệp BHPNT phát triển lớn mạnh và đạt được
nhiều thành tựu rực rỡ.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, bộ sổ kế toán tại Tổng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Căn cứ vào
điều lệ tổ chức và hoạt động của PVI đã được thông qua tại Đại hội đồng cổ
đông bất thường họp vào 19/07/2007. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của PVI đã
được phê duyệt. HĐQT của PVI đã ban hành một quy định mới về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của ban tài chính kế toán của PVI
9
Ban tài chính kế toán có chức năng quản lý, giám sát hệ thống và thực
hiện công tác tài chính kế toán của PVI, tham mưu và giúp ban lãnh đạo trong
việc quản lý, giám sát và thực hiện các hoạt động tài chính ,kế toán của PVI
Ban tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ban lãnh
đạo của PVI về việc thực hiện các công việc theo chức năng cụ thể:
 Tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra công tác hạch
toán kế toán, hệ thống sổ, chứng từ, báo cáo và lưu trữ chứng từ kế toán
thống nhất trong toàn PVI.
 Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoach tài
chính của PVI
 Quản lý nguồn vốn và các quỹ của PVI
 Quản lý, sử dụng hoá đơn và, chứng từ kế toán, ấn chỉ của toàn PVI
 Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế về quản lý tài
chính, kế toán của pháp luật và PVI
 Xây dựng mô hình kế toán quản trị, kế toán dòng tiền phục vụ cho công
tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo

 Thực hiện chế độ thống kế và, báo cáo theo quy định
 Tuân thủ các quy định, quy chế thống kê, báo cáo theo quy định
 Tuân thủ các quy định, quy trình thuộc hệ thống quản lý chất lượng
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của PVI
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo phân công
Quyền hạn của Ban là xây dựng, đề xuất tổ chức bộ máy kế toán của
PVI, tuyển chọn và bố trí nhân sự của ban sao cho phù hợp với tiêu chuẩn
10
chức danh, định biên lao động và các quy định của PVI. Ban được quyền yêu
cầu các đơn vị và cá nhân trong PVI cung cấp những thông tin cần thiết liên
quan đến chức năng và nhiệm vụ của Ban. Ban được quyền từ chối thanh toán
các hoá đơn, chứng từ không phù hợp với các quy định hiện hành, từ chối
cung cấp những thông tin liên quan đến công tác tài chính, kế toán không hợp
lệ. Ban được quyền kiểm tra định kì và đột xuất đối với công tác kế toán tại
đơn vị và có các quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của ban lãnh đạo.
Ban tài chính kế toán có mối liên hệ, phối hợp với ban lãnh đạo và các
ban chức năng khác của đơn vị: Ban lãnh đạo, Ban tổ chức nhân sự, Ban kế
hoạch và phát triển kinh doanh, Ban quản lý rủi ro và Bồi thường, Ban tái Bảo
hiểm, Ban Tin học Thông tin, Ban tổng hợp pháp chế, Văn phòng, Các đơn vị
kinh doanh Bảo hiểm, các đơn vị thuộc khối đầu tư tài chính..
Ban tài chính kế toán gồm một kế toán trưởng phụ trách chung, dưới
đó là hai phó giám đốc giúp việc cho Kế toán trưởng và các chuyên viên thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban giám đốc
11
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó giám đốc ban
kế toán
Phó giám đốc
ban tài chính
Kế toán tiền

mặt
Kế toán tiền
gửi
Kế toán tài sản
cố định
Kế toán Bảo
hiểm gốc
Kế toán thuế
Kế toán bảo
hiểm tái
Kế toán quỹ
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kế toán của PVI
Chức năng và nhiệm vụ của các chuyên viên kế toán trong bộ phận kế
toán của PVI được phân công như sau:
 Kế toán trưởng là người làm công tác phụ trách chung, trực tiếp
công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính nhân sự, kiểm tra
các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, tổ chức lập báo cáo
theo yêu cầu quản lý và phân công trách nhiệm cho từng
người,từng bộ phận có liên quan, chịu trách nhiệm về các thông tin
báo cáo trước giám đốc và Tổng công ty.
12
 Phó giám đốc kế toán và Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm
giúp kế toán trưởng trực tiếp phụ trách về mảng vấn đề cụ thể và
sửa chữa cơ bản thống kê.
 Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về tổng hợp số liệu từ các
nhân viên đưa lại,đôn đốc các phần hành để đảm bảo tiến độ tổng
hợp số liệu và lập các báo kế toán và các báo cáo nhanh, một số
chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Tổng công ty hàng tuần, hàng tháng
cho Ban giám đốc công ty.

 Kế toán tài sản cố định: theo dõi quản lý tài sản cố định, công cụ
dụng cụ, tiến hành trích khấu hao, phân bổ khấu hao,đánh giá giá
trị tài sản.
 Kế toán tiền gửi: phụ trách về các khoản tiền gửi và tiền vay ngân
hàng của PVI trên sổ sách và thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
 Kế toán thuế: theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước về thuế
và các khoản phải nộp khác thuộc trách nhiệm nghĩa vụ của PVI
 Kế toán quỹ thực hiện kiểm kê tiền mặt, thu chi tiền mặt tại đơn
vị,kiểm tra lại tính hợp pháp hợp lệ của các chứng từ thu chi trước
khi nhập tiền mặt,hoặc xuất tiền mặt khỏi quỹ. Cùng với kế toán
tiền mặt tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt vào ngày cuối cùng của
tháng theo đúng quy định.
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
PVI áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ và thực hiện trên phần mềm
kế toán máy PIAS của Tổng công ty. Sổ sách được in vào cuối tháng và theo
đúng như quyết định 15/2006/QĐ- BTC về chế độ kế toán áp dụng đối với
doanh nghiệp Bảo hiểm. Ngoài những hệ thống sổ sách chính thống của hình
13
thức nhật ký chứng từ, PVI còn có những loại sổ sách riêng phục vụ cho quản
lý kế toán và phục vụ cho công tác quản trị của công ty.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán
thực hiện lấy số liệu và nhập vào phần mềm kế toán theo đúng chức năng
nhiệm vụ.Cuối tháng khi kế toán trưởng thực hiện khóa sổ, in các loại sổ và báo
cáo theo mẫu quy định của Bộ Tài chính theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Trước hết kế toán tổng hợp thực hiện in các Bảng kê, các sổ và thẻ kế
toán chi tiết, nhật ký chứng từ, các sổ cái, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp
chi tiết và sổ cái các tài khoản. Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các TK của
các nghiệp vụ đó. Số liệu trên Nhật ký chung phản ánh tổng số phát sinh bên
Nợ và bên Có của các TK kế toán sử dụng trong doanh nghiệp.Trên sổ nhật

ký có đầy đủ: Ngày tháng ghi sổ, ngày tháng của chứng từ căn cứ ghi sổ, tóm
tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số tiền của nghiệp vụ kinh tế.
Các sổ Cái phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của một
TK, số liệu trên sổ phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình
và kết quả kinh doanh.Trên sổ cái có đầy đủ các nội dung: ngày tháng ghi sổ,
số hiệu ngày tháng chứng từ, tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế và số tiền của các
nghiệp vụ.
14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1.Thực trạng kế toán doanh thu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm
Dầu khí Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm về doanh thu và tài khoản sử dụng
Doanh thu là phí bảo hiểm phải thu vào thu nhập khi Hợp đồng Bảo
hiểm phát sinh trách nhiệm và đã phát hành hoá đơn giá trị gia tăng. Đối với
những hợp đồng có phân kỳ thu phí, doanh thu Bảo hiểm được tính là số phí
Bảo hiểm phải thu trong kỳ, đã phát hành hoá đơn giá trị gia tăng của Tổng
công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. Đây là chỉ tiêu cho thấy được
tốc độ tăng trưởng và tốc độ phát triển của Tổng công ty. Với đặc thù ngành
nghề kinh doanh Bảo hiểm và thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực chính
là: kinh doanh Bảo hiểm gốc, kinh doanh tái Bảo hiểm, dịch vụ Bảo hiểm
khác và đầu tư tài chính nên đi cùng với các lĩnh vực kinh doanh đó là các tài
khoản ghi nhận doanh thu cho từng hoạt động.
Các khoản doanh thu trong doanh nghiệp Bảo hiểm phát sinh trong kỳ
gồm các khoản sau:
Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát
sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản chi để làm giảm thu phát sinh
trong kỳ và bao gồm các khoản sau: thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái
Bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí và dịch vụ đại lý gồm

giám định tổn thất , xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,
15
xử lý hàng bồi thường 100% ;thu phí giám định tổn thất và không kể giám
định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh
nghiệp Bảo hiểm hạch toán độc lập.
Các khoản phí làm giảm thu phát sinh trong kỳ gồm có: hoàn phí bảo
hiểm; giảm phí Bảo hiểm; phí nhượng tái bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo
hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm các khoản sau: doanh thu từ hoạt
động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản;
hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán; thu khác theo quy định của
pháp luật.
Thu hoạt động khác là các khoản thu nhập bao gồm: thu từ nhượng
bán thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu khác theo quy định của pháp luật.
Khi một nghiệp vụ kinh tế xảy ra, kế toán doanh thu thực hiện xử lý
các thông tin kế toán theo một quy trình cụ thể gồm các bước như sau:
Bước thứ nhất, Chuyên viên kế toán thực hiện tiếp nhận thông tin. Khi
ký Hợp đồng bảo hiểm/Đơn bảo hiểm, đơn vị kinh doanh cung cấp cho Bộ
phận kế toán các tài liệu sau: hợp đồng/Đơn bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo
hiểm/Phụ lục hợp đồng (bản photo) ; Tờ trình cấp đơn bảo hiểm (bản photo) ;
Phiếu thông tin (BM 29.01)- bản gốc; Thông báo thu phí (bản gốc)
Trường hợp có thông tin bổ sung liên quan tới hợp đồng bảo hiểm/đơn
bảo hiểm như: thời hạn bảo hiểm, thời hạn thu phí, điều chỉnh phí, hoàn phí,
giảm phí, hủy đơn bảo hiểm, thay đổi danh mục tài sản, tên tàu, đối tượng bảo
hiểm,…đơn vị kinh doanh cung cấp ngay cho kế toán.
16
Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người,đơn
vị kinh doanh cung cấp cho kế toán các thông tin bao gồm: Bảng kê ấn chỉ

bảo hiểm đã cấp trong ngày bằng giấy và bản mềm dưới dạng file excel (Theo
biểu mẫu tại quy định về quản lý hoá đơn ấn chỉ) ; Liên 2 giấy chứng nhận bảo
hiểm ghi trong bảng kê ; Giấy nộp tiền vào tài khoản của đơn vị khai thác
(nếu có). Trường hợp các tài liệu trên do đại lý thực hiện phải có xác nhận của
đơn vị quản lý đại lý trước khi chuyển cho chuyên viên kế toán.
Bước thứ hai, chuyên viên kế toán thực hiện kiểm tra thông tin, các
nội dung trong tài liệu được cung cấp theo các bước sau: Kiểm tra tính đầy đủ
của các nội dung ghi trên phiếu thông tin kiểm tra tính chính xác của các
nội dung ghi trên phiếu thông tin với hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, tờ
trình cấp đơn/sửa đổi bổ sung và các phụ lục kèm theo kiểm tra thông tin về
thời hạn nộp phí bảo hiểm của khách hàng.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, chuyên
viên kế toán kiểm tra theo các bước sau: kiểm tra nội dung ghi trên bảng kê ấn
bảo hiểm đã cấp trong ngày đối chiếu thông tin giữa bản giấy và bản mềm
(file excel) .
Bước thứ ba, chuyên viên kế toán thực hiện xử lý nghiệp vụ.Kế toán
thực hiện nhập thông tin về hợp đồng, thời hạn bảo hiểm, thời hạn thu phí, số
phí bảo hiểm… và các thông tin bổ sung (nếu có) vào phần mềm kế toán. Vào
phần mềm kế toán  nghiệp vụ  chứng từ kế toán bảo hiểm  cập nhật
đơn bảo hiểm (Nợ TK 00511).
Chuyên viên kế toán thực hiện phát hành hoá đơn, ghi nhận doanh
thu, theo dõi công nợ.Việc phát hành hoá đơn được thực hiện trên chương
trình phầm mềm kế toán, khi phát hành hoá đơn doanh thu sẽ được ghi nhận
tự động. (Có TK511). Khi hợp đồng/ đơn bảo hiểm gốc phát sinh trách nhiệm
17
hoặc đến kỳ thu phí, bộ phận kế toán đơn vị kiểm tra điều kiện ghi nhận
doanh thu và phát hành hóa đơn, GTGT chi tiết theo từng nghiệp vụ. Đối với
các nghiệp vụ bảo hiểm năng lượng, hàng hải, tài sản, cháy nổ, kỹ thuật, trách
nhiệm, xe cơ giới, con người: Doanh thu được ghi nhận khi hợp đồng/ đơn
bảo hiểm gốc phát sinh trách nhiệm hoặc đến kỳ thu phí nếu trong hợp đồng/

đơn bảo hiểm quy định phân kỳ thu phí.Đối với nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng
lắp đặt mà đối tượng được bảo hiểm có nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp
thì kế toán theo các bước: Doanh thu được ghi nhận khi hợp đồng/đơn bảo
hiểm gốc phát sinh trách nhiệm và theo tiến độ thanh toán của ngân sách nhà
nước cho dự án. Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm mà được giao kết với khách
hàng bằng hợp đồng bảo hiểm bao gồm (hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc cho
cả năm): Doanh thu được ghi nhận theo kỳ thu phí quy định trong hợp đồng.
Sau khi phát hành hoá đơn, chuyên viên kế toán bàn giao liên 2 (liên đỏ) cho
bộ phận kinh doanh để chuyển cho khách hàng. Bộ phận kinh doanh chịu
trách nhiệm chuyển đến khách hàng để tiến hành thu phí.Trường hợp hóa đơn
ghi khách lẻ được kế toán lưu tại quyển hóa đơn đủ 03 liên. Kế toán ghi nhận
doanh thu và công nợ phí bảo hiểm gốc chi tiết theo đối tượng: hợp đồng bảo
hiểm/phụ lục đơn bảo hiểm, khách hàng, bộ phận kinh doanh thực hiện dịch
vụ. Định kỳ hàng tháng, bộ phận kế toán thực hiện đối chiếu số liệu với đơn
vị kinh doanh. Nội dung đối chiếu bao gồm: doanh thu, phí bảo hiểm thực thu
(BM.07.33), nợ phí bảo hiểm ( BM.29.04, BM.29.05). Cuối năm của năm tài
chính, bộ phận kế toán gửi danh sách thống kê công nợ phí bảo hiểm gốc của
các khách hàng theo hợp đồng/đơn bảo hiểm cho bộ phận kinh doanh để thực
hiện việc xác nhận công nợ với khách hàng và đôn đốc thu phí. Đơn vị kinh
doanh gửi biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng về bộ phận kế toán
trước ngày 20 của tháng đầu quý sau (BM.29.03, BM.29.04, BM.29.05).
18
Trường hợp có sai lệch, đơn vị kinh doanh phối hợp bộ phận kế toán có
trách nhiệm cử cán bộ đến tận nơi để kiểm tra, đối chiếu và xác minh nguyên
nhân sai lệch với khách hàng. Sau khi xác minh nguyên nhân sai lệch với
khách hàng, bộ phận kế toán điều chỉnh sổ kế toán căn cứ theo biên bản đối
chiếu hai bên đã thống nhất.
Trường hợp không làm được biên bản đối chiếu, đơn vị kinh doanh
phải gửi công văn yêu cầu khách hàng xác nhận nợ đặc biệt với các khoản nợ
quá hạn và khó đòi.

Khi khách hàng nộp phí bảo hiểm, bộ phận kế toán ghi giảm công nợ
khách hàng. Đơn vị kinh doanh và kế toán phải xác nhận tuổi nợ của từng
khoản mục nợ để kế toán tiến hành trích dự phòng nợ phải thu khó đòi cho
các khoản nợ đã quá hạn thanh toán.
Bước thứ tư, chuyên viên kế toán thực hiện xử lý thông tin bổ sung
(nếu có). Sau khi tiếp nhận các thông tin bổ sung, chuyên viên kế toán điều
chỉnh lại các thông tin đã nhập.Trên cơ sở tài liệu do đơn vị kinh doanh cung
cấp bổ sung, chuyên viên kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng điều chỉnh phí,
thực hiện thủ tục hoàn phí, giảm phí cho khách hàng….
Bước thứ năm, chuyên viên kế toán theo dõi đến khi kết thúc.Quá
trình theo dõi doanh thu kết thúc khi hết thời hạn hiệu lực hợp đồng/đơn bảo
hiểm, các sửa đổi bổ sung (nếu có) và công nợ được quyết toán hoàn tất.
19
Quy trình theo dõi doanh thu được sơ đồ hoá như sau:
Người/ đơn
vị thực hiện
Sơ đồ quá trình
Bộ phận
liên quan
Mô tả các
bước
CV kế toán
CV kế toán
CV kế toán
Trưởng bộ
phận KT
CV kế toán
(-) (+)
(-)
(+)

(+)
ĐKKD
ĐKKD
ĐKKD
ĐKKD
5.2.1
BM.29.01
BM.29.02
5.2.2
BM.29.03
BM.29.04
BM.29.05
BM.07.33
Sơ đồ 2.1: Quy trình theo dõi doanh thu
Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán doanh thu bảo hiểm cũng
tuân theo chuẩn mực kế toán và mang đặc thù riêng của ngành nghề kinh
doanh bảo hiểm.Các tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu bao gồm:
20
Tiếp nhận thông tin
Kiểm tra thông tin
Xử lý thông tin
Theo dõi đến khi
kết thúc
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của đơn vị trong
một kì hoạt động sản xuất kinh doanh và tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2
Doanh thu bảo hiểm hạch toán trên tài khoản 511 phản ánh chi tiết cho
từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: Bảo hiểm gốc, nhận tái
bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và hoạt động kinh
doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải chi tiết

theo từng nội dung doanh thu và chi tiết cho từng nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ và phi nhân thọ, đồng thời phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng
trong nước và ngoài nước cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. Doanh thu hoạt
động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi
đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ.
Thực hiện kế toán doanh thu liên quan đến từng hoạt động kinh doanh
bảo hiểm theo đúng nội dung quy định trong chế độ tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511:
Bên Nợ: Kết chuyển phí nhượng tái bảo hiểm; Kết chuyển cuối kỳ
các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản doanh
thu hàng bán bị trả lại khác; Kết chuyển cuối kỳ các khoản giảm phí bảo hiểm
gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm
hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản giảm giá hàng bán khác; Kết
chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu cung cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và hoạt động kinh doanh khác thực hiện trong một kỳ hạch toán.
21
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2. Tuy
nhiên PVI chỉ sử dụng chủ yếu 4 tài khoản 5111; 5113; 5114; 5115.
Tài khoản 5111 - Doanh thu bảo hiểm gốc: Dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện
trong kỳ hạch toán.Tài khoản 5111 có 7 tài khoản cấp 3, cụ thể như sau:
Tài khoản 51111 - Thu phí bảo hiểm gốc;
Tài khoản 51112 - Thu phí đại lý giám định tổn thất;
Tài khoản 51113 - Thu phí đại lý xét giải quyết bồi thường;
Tài khoản 51114 - Thu phí đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
Tài khoản 51115 - Thu phí đại lý xử lý hàng bồi thường 100%;
Tài khoản 51116 - Thu phí giám định tổn thất;
Tài khoản 51118 - Thu khác.

Tài khoản 5113 - Doanh thu nhận tái bảo hiểm: Dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm thực
hiện trong kỳ hạch toán.Tài khoản 5113 có 2 tài khoản cấp 3 cụ thể như sau:
Tài khoản 51131 - Thu phí nhận tái bảo hiểm;
Tài khoản 51138 - Thu khác.
Tài khoản 5114 - Doanh thu nhượng tái bảo hiểm: Dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
thực hiện trong kỳ hạch toán.Tài khoản 5114 có 2 tài khoản cấp 3 cụ thể như
sau:
Tài khoản 51141 - Thu hoa hồng;
Tài khoản 51148 - Thu khác.
22
Tài khoản 5115 - Doanh thu môi giới bảo hiểm: Dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm
thực hiện trong kỳ hạch toán.Tài khoản 5115 có 2 tài khoản cấp 3 bao gồm:
Tài khoản 51151 - Thu hoa hồng;
Tài khoản 51158 - Thu khác.
Tài khoản 5118 - Doanh thu các hoạt động khác: dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và môi giới
bảo hiểm thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 515:doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản 515 có 7 tài
khoản cấp 2 gồm:
Tài khoản 5151 - Lãi tiền gửi.Trong tài khoản 5151 có các tài khoản
cấp 3 dùng để hạch toán các khoản lãi tiền gửi có kì hạn, lãi tiền gửi không
có kì hạn và lãi tiền gửi tài khoản trung tâm. Cụ thể như sau:
Tài khoản 51511: Lãi tiền gửi có kì hạn
Tài khoản 51512: Lãi tiền gửi không kì hạn
Tài khoản 51513: Lãi tiền gửi tài khoản trung tâm
Tài khoản 5152: Doanh thu đầu tư chứng khoán

Tài khoản 5152 có 4 Tài khoản cấp 3 dùng để hạch toán các khoản lãi
đầu tư trái phiếu chính phủ, lãi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, lãi đầu tư cổ
phiếu, lãi đầu tư chứng khoán khác. Lần lượt là các tài khoản:51521; 51522;
51523; 51528.
23
Tài khoản 5153 : doanh thu từ cho vay và tài trợ.Tài khoản 5153 có 2
tài khoản cấp 3 dùng để phản ánh các khoản doanh thu hoạt động cho vay,
doanh thu hoạt động tài trợ và uỷ thác, doanh thu hoạt động tài trợ và uỷ thác.
Ngoài ra còn các tài khoản 5154; 5155; 5156; 5158 phản ánh các
khoản: doanh thu hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu hoạt động góp vốn
kinh doanh, doanh thu từ cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
đầu tư khác .
2.1.2. Phương pháp kế toán
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam tổ chức kế toán
các nghiệp vụ thông thường theo đúng quy định 150/ 2001/ QĐ- BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001.
Sau khi hợp đồng bảo hiểm /đơn Bảo hiểm được ký kết, chuyên viên
kế toán thực hiện xuất hoá đơn ấn chỉ cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào từng
loại hợp đồng bảo hiểm và loại hình Bảo hiểm mà có các mẫu hoá đơn ấn chỉ
khác nhau và có số liên khác nhau. Đối với bảo hiểm xe máy thì có 3 liên
nhưng với các hợp đồng bảo hiểm lớn hơn thì có thể có nhiều liên hơn dùng
để lưu hành nội bộ. Hàng tháng cũng thực hiện thu phí Bảo hiểm đối với các
hợp đồng lớn. Một số mẫu giấy chứng nhận Bảo hiểm của PVI có biểu mẫu
như:
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số 154 Nguyễn Thái Học, Hà Nội, Việt Nam
24
GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM
TÀU CÁ
Người được bảo hiểm:Công ty cổ phần vận tải Biển Thiên Anh

Địa chỉ:14 Đường Giải Phóng- P. Văn Miếu –Tp Nam Định
Tên tàu:Thịnh Long 27 ALCI. Loại tàu: DIESEL- Chở hàng tổng hợp
Vật liệu đóng:Thép Năm, nơi đóng: 2003-Nam Định
Công suất:75HP .Trọng tải: 2028 DWT. Số máy: 8NVD48-1U
Phạm vi hoạt động: sông hồ và lãnh hải Việt Nam
Thời hạn bảo hiểm:từ 19/01//2007 đến 18/01/2008
Giá trị thực tế thân tàu:…………………………………………………………
( Gồm vỏ tàu:………………máy móc..................trang thiết bị……………….
Quy tắc bảo hiểm: Mọi rủi ro theo quy tắc bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự
chủ tàu đối với tàu hoạt động trên sông hồ Nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam của Công
tBảo hiểm Dầu khí được Bộ tài chính phê duyệt ngày 05/03/2003
Điều kiện bảo hiểm Điều kiện-Quy tắc Số tiền Phí bảo hiểm
-Thân tàu
-TNDS chủ tàu
-GH trách nhiệm đối với CN
-Ngư lưới cụ
Tổng phí bảo hiểm:10.000.000.000VNĐ.ThuếTGGT: 1.000.000.000 VNĐ
Tổng số tiền thanh toán:11.000.000.000 VNĐ
Bằng chữ : ( Mười một tỷ đồng chẵn)
Mức khấu trừ mỗi vụ tổn thất: 2.5% số tiền bồi thường nhưng khong dưới
3.000.000VNĐ/ vụ
….ngày….tháng….năm………
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ
Biểu 2.1:Giấy chứng nhận bảo hiểm tàu cá
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số 154 Nguyễn Thái Học, Hà Nội, Việt Nam
25

×