Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.91 KB, 96 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nước ta đã ra nhập WTO, nền kinh tế ngày càng phát triển
nhanh và mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao trên 8%/ năm. Song song với
điều đó là sự cạnh tranh ngày một gay gắt, khốc liệt không chỉ giữa các doanh
nghiệp trong nước mà hàng hoá ngoại nhập đang tràn vào thị trường nước ta.
Thị trường thực phẩm là một thị trường sôi động chứa đựng nhiều thách thức.
Trong nhiều năm liền, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một trong những
doanh nghiệp dẫn đầu trong cả nước về sản xuất bánh kẹo. Để giữ vững và
nâng cao vị thế đó, Công ty phải không ngừng phát huy những tiềm năng vốn
có như đội ngũ công nhân lành nghề lâu năm, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình
độ…; tìm cách giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp, chỉ cần một biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành của
sản phẩm. Những thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác về nguyên liệu,
vật liệu giúp cho bộ phận quản lý có quyết định đúng đắn phục vụ cho sản
xuất. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu được Công ty đặc biệt chú
trọng, hạch toán một cách khoa học, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu lý luận trong quá trình học tập kết hợp xem xét thực tiễn
trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, em thấy được
tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Vì vậy,
em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”.
1
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận:
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà
3. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên chuyên đề còn
một số thiếu sót, em kính mong các thầy cô góp ý và sửa chữa để bài viết


hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thanh Quý đã hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
2

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn
nhất trên toàn quốc chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha - Confectionery - Joint - Stock - Company
Tên viết tắt: HAIHACO Loại hình: Công ty cổ phần
Cơ quan quản lý: Bộ Công nghiệp Mã số thuế: 0101444397
E-mail: Website: www.haihaco.com.vn
Điện thoại: (84-4) 8632956 Số fax : (84-4) 8631683
Địa chỉ trụ sở chính: 25 Trương Định - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0100303614, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004. Tài khoản ngân hàng: Số 710A.00009 tại
Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 54.750.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực
phẩm; Kinh doanh xuất nhập khẩu: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác;...
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hải Hà
Từ khi Công ty bắt đầu thành lập đến nay trải qua 48 năm, đã nhiều lần
thay đổi tên gọi cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của Công ty. Quá
trình phát triển của Công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1960-1967: Ban đầu là Xưởng miến Hoàng Mai thành lập

ngày 25/12/1960 do Tổng Công ty Nông Thổ Sản Miền Bắc trực thuộc Bộ
Nội Thương quản lý, sản xuất các sản phẩm: miến, tinh bột ngô, mạch nha…
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
3
Năm 1962, thành lập bộ phận chế biến dầu và tinh bột ngô cung cấp nhiên
liệu cho Nhà máy Pin Văn Điển. Năm 1966, Bộ Công nghiệp đã đổi tên xí
nghiệp Hoàng Mai thành Nhà máy thực phẩm thực nghiệm Hải Hà.
- Giai đoạn 1968-1991: Năm 1968, Nhà máy trực thuộc Bộ Lương thực
thực phẩm quản lý. Tháng 6/1970, Nhà máy tiếp nhận một phân xưởng kẹo
của Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu chuyển sang với công suất 900 tấn/ năm.
Nhà máy mang tên mới là Nhà máy Thực phẩm Hải Hà.
Tháng 12/1976, Nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế, mở rộng Nhà
máy Thực phẩm Hải Hà với công suất thiết kế 6000 tấn/ năm. Từ năm
1981-1985 là thời kỳ chuyển biến của Nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công
có một phần cơ giới sang sản xuất cơ giới hoá có một phần thủ công.
Giai đoạn từ 1986-1990 là giai đoạn khó khăn chuyển giao cơ chế cũ
sang cơ chế mới: cơ chế thị trường. Nhà máy luôn phải đối phó những nguy
cơ phá sản trước những thách thức và khó khăn của cơ chế mới.
Năm 1987, Nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải
Hà” thuộc bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Năm 1988, Công ty đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
- Giai đoạn từ 1992 đến 2002: Tháng 12/1992, Công ty chuyển sang Bộ
Công nghiệp quản lý, giai đoạn này Công ty có nhiều bước tiến đáng kể: đưa
nhiều máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến vào sản xuất, tổ chức lại
bộ máy gọn nhẹ hơn, quan tâm hơn tới các hoạt động của thị trường.
Năm 1993, Công ty liên doanh với Nhật Bản, thành lập Công ty liên
doanh HAIHA-KOTOBUKI tại Hà Nội.
Năm 1994-1995, theo quyết định của Bộ Công nghiệp, Nhà máy sáp nhập
Nhà máy mì chính Việt Trì và Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Năm 1995, Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập Công ty liên

doanh MIWON tại Việt Trì. Công ty còn có một liên doanh với Hàn Quốc là
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
4
Công ty HAI HA KAMEDA tại Nam Định nhưng đã giải thể năm 1999.
- Giai đoạn từ 2003 đến nay
Năm 2003, chuẩn bị cho quá trình cổ phần hoá theo chủ trương của Bộ
Công nghiệp, Công ty đã chuyển giao bộ phận quản lý liên doanh HAIHA-
KOTOBUKI cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Đối với Công ty liên
doanh MIWON thì Công ty bán lại phần vốn cho đối tác nước ngoài.
Tháng 1/2004, căn cứ theo quyết định 191/2003/QĐ-BCN ban hành ngày
14/1/2003, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá thành công ty cổ phần với 51%
vốn Nhà nước và 49% vốn khác với tên giao dịch là Hai Ha - Confectionary
Joint - Stock - Company (HAIHACO) do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Ngày 20/11/2007, HAIHACO chính thức đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch.
Trước nhu cầu ngày càng tăng đối với những sản phẩm bánh kẹo có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, HAIHACO định hướng đầu tư vào phát
triển thêm những dòng sản phẩm mới, phấn đấu giữ vững vị trí là một doanh
nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.
2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Đặc điểm của sản phẩm
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp thực phẩm cụ thể là sản phẩm bánh kẹo, trong đó sản lượng kẹo
là chủ yếu chiếm tỷ trọng tới 70%-75%. Khác với những sản phẩm thông
thường, quá trình hình thành lên sản phẩm bánh kẹo rất ngắn (nhiều nhất là
sản xuất kẹo chew tới 4 giờ, ngắn nhất là sản xuất bánh biscuit chỉ tới 30
phút). Vì vậy, Công ty không có sản phẩm dở dang.
Công ty cung cấp ra thị trường khoảng hơn 180 các chủng loại bánh kẹo
khác nhau:
 Căn cứ vào đặc tính của sản phẩm:
+ Chủng loại bánh gồm 4 nhóm mặt hàng: bánh kem xốp, bánh mặn,

Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
5
bánh biscuit, bánh cracker.
+ Chủng loại kẹo gồm 3 nhóm mặt hàng: kẹo cứng, kẹo dẻo( chipchip,
chew dâu, chew nho đen…), kẹo mềm (xốp me, kẹo xốp dừa,…).
 Căn cứ vào chất lượng và giá trị của sản phẩm:
+ Sản phẩm có chất lượng cao: bánh kem xốp phủ sôcôla, bánh kem xốp
thỏi, bánh dạ lan hương, bánh cracker, kẹo jelly, kẹo caramen…
+ Sản phẩm có chất lượng trung bình: một số loại kẹo cứng, kẹo mềm…
Công ty đặc biệt chú trọng đến công nghệ và vấn đề bảo hộ độc quyền
cho các dòng sản phẩm như ChewHaiha, Haihapop, Miniwaf, ChipHaiha,
Snack –Mimi, Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie...
2.2 Thị trường tiêu thụ
Với cơ cấu sản phẩm phong phú và đa dạng Công ty đã đáp ứng phần
lớn nhu cầu của thị trường trong nước. Trong đó, thị trường chính của Công
ty là miền Bắc chiếm khoảng 60% sản lượng tiêu thụ và được coi là thị
trường thuận lợi, truyền thống nhất của Công ty. Công ty đang rất chú trọng
xúc tiến phát triển thị trường xuất khẩu sang các nước như: Lào, Campuchia,
trung Quốc, Đài Loan, Mông Cổ, Châu Phi và Trung Đông.
Kênh phân phối sản phẩm chủ yếu thông qua các đại lý khoảng 70% sản
lượng tiêu thụ; kênh phân phối lớn thứ hai thông qua người bán lẻ, siêu thị,
trung tâm thương mại như: METRO, FIVIMART… chiếm khoảng 20% và
kênh phân phối trực tiếp chiếm khoảng 10% .
Bên cạnh đó, Công ty đa dạng hoá các hình thức quảng cáo: phương tiện
đại chúng; khuyến mại, tặng thưởng; tham gia các hội chợ trong nước và quốc
tế; chương trình “Hàng Việt Nam chất lượng cao”… Thị trường là vấn đề
sống còn đảm bảo cho sự phát triển của Công ty. Vì vậy, liên tục đổi mới để
đón đầu thị trường và giữ vững uy tín, chất lượng sản phẩm là một trong
những bí quyết quan trọng tạo nên sự thành công của HAIHACO.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D

6
2.3 Đặc điểm của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, máy móc thiết bị chiếm một vai trò
hết sức quan trọng, tác động đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Hiện tại, HAIHACO đang sở hữu một hệ thống máy móc, công nghệ sản xuất
hiện đại, được đầu tư mới 100%. Trong đó, 2 dây truyền đồng bộ sản xuất kẹo
Chew của Cộng hoà Liên Bang Đức, công suất 20 tấn/ngày; dây chuyền sản
xuất kẹo mềm, công suất 10 tấn/ngày… Ngoài ra, Công ty còn đầu tư hai nồi
nấu kẹo chân không liên tục và một số máy gói kẹo tự động.
Tuy sản phẩm rất đa dạng và phong phú nhưng chúng có những nét đặc
thù chung nên chúng được phân thành những nhóm sản phẩm và được sản
xuất trên cùng dây chuyền công nghệ. Quy trình sản xuất ở Công ty đơn giản,
khép kín, chu kỳ ngắn, diễn ra liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất
đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, sản xuất mẻ mới. Mỗi phân xưởng
chỉ chuyên môn hoá một loại sản phẩm nhất định.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất bánh của công ty
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
7
Nhào trộn
(hoà bột)
Tạo hình (bánh quy)
Nướng điện (bánh kem xốp)
Đóng hộp
Nướng
Làm nguội
Đóng túi
Làm nguội
Máy cắt nhanh
Đóng túi
Đóng hộp

Nguyên vật liệu
2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thực hiện đa
bộ phận theo kiểu trực tuyến chức năng. Các kế hoạch, chính sách dài hạn
phải tuân thủ theo kế hoạch và sự quản lý của Ban giám đốc Công ty. Cơ cấu
tổ chức của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát.
 Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết,
có quyền quyết định cao nhất, bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, định hướng các chính sách để
thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
gồm 5 người: 3 người đại diện vốn của Nhà nước, 2 người đại diện cho
vốn cổ đông.
 Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động Hội đồng quản trị và báo
cáo lại ở cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra.
Bộ máy quản lý của Công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ, hợp
lý và có hiệu quả. Ban giám đốc của Công ty có sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng và có sự phối hợp khá nhịp nhàng tạo sự thống nhất cao cho mỗi quyết
định, gồm 3 người: Tổng giám đốc và hai Phó tổng giám đốc trong đó:
 Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty do Hội
đồng quản trị cử ra, điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty.
 Phó tổng giám đốc tài chính do Tổng giám đốc đề cử, phụ trách tài
chính, trực tiếp theo dõi, quản lý và chỉ đạo Phòng tài chính Kế toán.
 Phó tổng giám đốc kỹ thuật do Tổng giám đốc cử ra, quản lý về quy
trình công nghệ, sản xuất sản phẩm, chỉ đạo trực tiếp Phòng kỹ thuật.
Công ty có các phòng ban chức năng:
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
8

Kế
toán
TGNH
, TM
& tạm
ứng
- Phòng Kế hoạch-Thị trường (Phòng kinh doanh): có nhiệm vụ nghiên
cứu thị trường, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, thăm dò thị trường, xây
dựng các chiến lược tiếp thị quảng các trên các phương tiện đại chúng.
- Phòng vật tư: có nhiệm vụ thu mua, cung ứng vật tư dựa vào định mức
tiêu hao và các định mức dự trữ, đảm bảo sản xuất ổn định và đạt hiệu quả.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và chất
lượng sản phẩm cho quá trình tiêu thụ và lập kế hoạch quản trị chất lượng.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, theo dõi quy
trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu lập kế hoạch sản
xuất, kiểm tra chất lượng, cải tiến chất lượng, chế tạo ra các sản phẩm mới.
- Phòng Kế toán tài chính (Phòng Tài vụ): thực hiện tổ chức hạch toán,
phân tích hiệu quả hoạt động của từng quý, từng năm cung cấp thông tin cho
việc ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Văn phòng: sắp xếp nhân sự, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng và
bảo hiểm xã hội, giải quyết các vấn đề mang tính hành chính, thủ tục.
Các phòng, các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau góp
phần thúc đẩy tích cực vào sự phát triển của Công ty.
Hiện nay, Công ty có các xí nghiệp thành viên:
 Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh biscuit, bánh kem xốp,…
 Xí nghiệp kẹo: sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo có nhân và các loại
kẹo như: xốp cam, xốp cốm, xốp dâu…
 Xí nghiệp kẹo chew: sản xuất các loại kẹo chew như: chew nho đen,
chew taro, chew bắp, chew dâu…
 Xí nghiệp phụ trợ (hay Xí nghiệp cơ khí): cung cấp nhiệt lượng, sửa

chữa lớn và bộ phận sản xuất phụ như: sản xuất giấy nhãn gói kẹo, in
hộp…
 Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I: sản xuất các loại kẹo, gia công túi,...
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
9
 Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II: sản xuất bánh kem xốp và một số loại
bánh khác,…
Đứng đầu các Xí nghiệp là các giám đốc có toàn quyền quyết định các
vấn đề thuộc xí nghiệp mình và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các
phòng ban về các hoạt động do mình phụ trách.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty còn có hai chi nhánh tại Đà Nẵng
và thành phố Hồ Chí Minh. Việc phân bố trụ sở chính và chi nhánh đồng đều
trên cả nước giúp Công ty thực hiện việc tiêu thụ và cung ứng sản phẩm kịp
thời, nhất là những sản phẩm mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh về cuối năm.
Bộ máy quản lý của Công ty có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Ban kiểm soát
10
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
vật

Phòng

KH- thị
trường
Văn
phòng
Phòng
KCS
Phòng
kỹ thuật
và phát
triển
Phó tổng giám đốc tài chính
Sơ đồ 2.2.: Tổ chức bộ máy quản lý
2.5 Đánh giá kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 3 năm gần đây
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính:Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Doanh thu thuần BH & CCDV 330,058 325,830 341,247
2 Giá vốn hàng bán 284,388 274,458 281,499
3 Lợi nhuận gộp BH &CCDV 45,670 51,372 59,748
4 Doanh thu hoạt động tài chính 1,222 1,072 1,133
5 Chi phí tài chính 4,499 3,54 2,650
6 Chi phí bán hàng 18,039 19,877 20,400

7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,830 12,537 16,374
8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13,524 16,49 21,457
9 Lợi nhuận khác 1,232 0,983 1,491
1
0
Tổng lợi nhuận trước thuế 14,756 17,472 22,949
1
1
Chi phí thuế TNDN hiện hành - 2,679 3,378
1
2
Chi phí thuế TNDN hoãn lại - (0,233) (0,166)
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
Chi nhánh Đà Nẵng

nghiệp
kẹo
chew
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh

nghiệp
bánh

nghiệp
kẹo

nghiệp
phụ trợ
Nhà
máy

Bánh
kẹo Hải
Hà I
Nhà
máy
Bánh
kẹo Hải
Hà II
11
1
3
Lợi nhuận sau thuế 14,756 15,026 19,736
1
4
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4,043 4,117 4,475
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Với sự chọn lọc của thị trường và định hướng tái cơ cấu sản phẩm theo
hướng tập trung vào những sản phẩm có chất lượng cao, được ưa chuộng
nhiều hơn, doanh thu năm 2006 của HAIHACO có sự giảm nhẹ (giảm 1% so
với năm 2005), nhưng tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu cũng đã giảm từ 95%
xuống còn 94,2% và đem lại lợi nhuận vượt trội, 17,4 tỷ đồng so với 14,7 tỷ
đồng năm 2005. Lợi nhuận sau thuế quý III/2007 đạt 2,03 tỷ đồng, tăng
126,3% so với quý III/2006, tăng 97% so với quý II/2007. Trong các năm tiếp
theo, HAIHACO đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu từ 2,9%
trong năm 2008 đến 5,7% vào năm 2010.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 340.0 350.0 370.0 390.0

Lợi nhuận trước thuế 15.0 17.5 22.0 23.5
Lợi nhuận sau thuế 12.9 15.0 16.0 17.0
Lợi nhuận/Doanh thu 3.8% 4.3% 4.3% 4.4%
Lợi nhuận/Vốn điều lệ 27.0% 27.8% 29.0% 31.0%
Cổ tức 12.0% 14.0% 15.0% 15.0%
Bảng 2.4: Mục tiêu của Công ty đến 2010
Trong năm 2007-2008, Công ty được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp
ưu đãi là 14%. Kể từ năm 2009, mức thuế áp dụng là 28%.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
12
Ta nhận thấy năm 2007, doanh thu của Công ty đã vượt qua kế hoạch đạt
344 tỷ đồng vượt qua mức đề ra là 340 tỷ đồng. Trên thực tế, mức tiêu thụ
bánh kẹo bình quân của thị trường Việt Nam, theo đánh giá của Tổ chức
SIDA (Thụy Điển), vẫn thấp hơn so với mức bình quân của thế giới. Trong
khi đó, HAIHACO đã tiết giảm được chi phí, một phần do việc đầu tư công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả sản xuất và có nhiều tài sản đã khấu hao
được hơn 2/3 giá trị, thậm chí nhiều thiết bị đã khấu hao hết. Điều đó chứng
tỏ mục tiêu trên của HAIHACO là hoàn toàn khả thi.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã phát triển mạnh mẽ trong thời
gian gần đây, hoà mình vào hội nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh
tế Việt Nam cũng như xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu.
3. Đặc điểm tổ chức kế toán và công tác kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung. Tất cả các nghiệp vụ kế toán như: phản ánh, ghi
chép, lưu giữ, xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập và phân tích hệ
thống báo cáo trong doanh nghiệp và việc hướng dẫn kiểm tra đôn đốc công
tác kế toán tại các xí nghiệp đều được thực hiện tại Phòng kế toán tài chính.
Phòng kế toán hiện nay gồm 8 người:
 Đứng đầu là kế toán trưởng: là người chỉ đạo trực tiếp và phụ trách
chung các hoạt động của Phòng kế toán tài chính và kiêm kế toán

tổng hợp.
 Tiếp theo là phó trưởng phòng kế toán làm về kế toán tài sản cố định
(TSCĐ) và xây dựng cơ bản (XDCB); là người có nhiệm vụ theo dõi
giá trị của tài sản hiện có, biến động tăng giảm của TSCĐ, tính khấu
hao…
 Kế toán vật tư (NVL & CCDC): theo dõi hạch toán chi tiết, tổng hợp
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
13
tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư, định kỳ đối chiếu với
thủ kho.
 Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và tiền lương: là người có
nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ; tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản
phẩm hoàn thành trong kỳ.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (TGNH) và tạm ứng: là người
có trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn
quỹ tiền mặt, tổng hợp tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội
bộ và thanh toán bên ngoài Công ty với các đối tượng .
 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả: là người chịu trách
nhiệm tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp thành phẩm hoàn thành
nhập kho, tiêu thụ, tồn kho cuối kỳ; xác định doanh thu, kết quả tiêu
thụ sản phẩm…
 Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi
chi tiết tình hình huy động vốn và tình hình thanh toán công nợ với
từng đối tượng nhà cung cấp, với từng khách hàng.
 Thủ quỹ: là người quản lý nhận và xuất, tồn quỹ tiền mặt, thu tiền của
khách hàng, kiểm tra tính thật giả của tiền và ghi sổ quỹ tiền mặt, gửi
tiền vào ngân hàng kịp thời theo đúng quy định.
Ngoài ra ở các Xí nghiệp thành viên đều có những nhân viên thống kê,
thủ kho, khoảng 2-3 người dưới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và kế

toán trưởng, có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất, tình hình lao động, vật
tư một cách đơn giản, thu thập các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh tại xí nghiệp mình, ghi thẻ kho, lập báo cáo chi tiết hàng tồn kho
và hàng tháng gửi báo cáo lên phòng kế toán. Định kỳ phải có sự đối chiếu
với từng xí nghiệp theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
14
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà :
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Bánh kẹo Hải Hà
3.1 Các chính sách kế toán của Công ty
Công tác kế toán tại Công ty đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 15: QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế là Đồng Việt Nam (VND). Công ty
sử dụng tỷ giá thực tế để chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam.
Tài sản cố định của Công ty được xác định theo giá thực tế và được theo
dõi theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại. Phương
pháp tính khấu hao là khấu hao đường thẳng và khấu hao theo phương pháp
số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
Nhân viên kế toán và thống kê ở các
Xí nghiệp thành viên
Kế toán
thành
phẩm,
tiêu thụ
và xác
định
kết quả

Kế toán
huy
động
vốn và
thanh
toán
công nợ
Kế
toán
vật

Kế toán
TSCĐ

XDCB
Kế toán
CPSX,
tính giá
thành
và tiền
lương
Thủ
quỹ
15
Kế toán
tiền
mặt,
TGNH,
tạm
ứng

Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Đối với hàng tồn kho Công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo phương
pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song
song. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá thực tế. Công ty sử dụng
phương pháp tính giá bình quân gia quyền theo tháng để phản ánh trị giá của
nguyên vật liệu xuất kho và xác định giá vốn.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
Ngoài thuế GTGT Công ty còn phải hạch toán các loại thuế khác như: thuế
GTGT của hàng nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
môn bài, thuế sử dụng đất và một số loại thuế và phí khác.
Hiện nay, Phòng kế toán tài chính của Công ty đang sử dụng phần mềm
kế toán VC 2001. Máy tính của các kế toán viên được nối mạng với nhau và
máy chủ của kế toán trưởng theo dõi toàn bộ các máy còn lại trong phòng.
3.2. Chế độ chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn
kho, bán hàng, tiền tệ, TSCĐ… theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Ngoài
ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ do Công ty lập phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được sự cho phép của Bộ Tài chính.
Một số chứng từ chủ yếu được sử dụng tại Công ty:
- Phiếu nhập mua hàng
- Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
- Phiếu trả lại nhà cung cấp
- Phiếu thanh toán tạm ứng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho…
3.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống các tài khoản theo đúng chế độ kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp trừ một số tài khoản như: TK 631 vì Công ty sử dụng
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D

16
phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho. Tuy nhiên do đặc
điểm sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá đa dạng do vậy Công ty còn mở
một số tài khoản chi tiết cho từng đối tượng chi phí đối với TK 621. TK 621
được chi tiết thành TK 6211 và TK 6212 căn cứ theo mục đích sử dụng dùng
để sản xuất sản phẩm chính là bánh kẹo hay dùng để sản xuất sản phẩm phụ là
hộp bánh kẹo, túi gói, hoặc rang, xay cafe…
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ 6211 – chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm bánh kẹo
6211 B: chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm bánh
6211 W: chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm kẹo chew…
+ 6212 - chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm phụ
6212 tui: chi phí nguyên vật liệu của túi (tổ gia công túi)
6212 hộp: chí phí nguyên vật liệu của hộp (tổ gia công hộp)…
Ngoài ra, Công ty còn mở TK chi tiết của một số TK như: TK 152, TK
154, TK 155, TK 131, TK 331,…theo từng loại sản phẩm, từng kho, từng
phân xưởng hay từng khách hàng, nhà cung cấp.
3.4. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán
Để công tác quản lý dễ dàng, khoa học tính toán và phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ thì Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
(NKCT). Hàng ngày các kế toán viên tiến hành cập nhật dữ liệu, máy sẽ xử lý
các thông tin liên quan đến kế toán và cho ra các dữ liệu mới. Cuối tháng, kế
toán viên có thể in ra các sổ cần thiết theo yêu cầu của quản lý là các sổ chi
tiết hay sổ tổng hợp. Với việc sử dụng phần mềm kế toán máy, mỗi phần hành
kế toán được thiết kế cho một giao diện riêng với đầy đủ danh mục cần thiết
cho mỗi phần hành. Các máy tính được nối mạng với nhau. Cuối tháng, tổng
hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Công ty
thực hiện tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
17

vụ kinh tế phát sinh bên Có tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp
vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Hệ thống sổ kế toán được sử dụng trong Công ty bao gồm: các sổ nhật ký
chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ và các thẻ kế toán theo quy định chung.
Về nhật ký chứng từ của Công ty sử dụng bao gồm:
-NKCT số 1: Ghi có TK 111.
-NKCT số 2: Ghi có TK 112.
-NHCT số 4: Ghi Nợ,Có TK 311, 315, 341, 342.
-NKCT số 5: Ghi Có, Nợ TK 331.
-NKCT số 7: Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
-NKCT số 8: Ghi Có TK 155, 131, 511, 641, 642, 632, 711, 911…
-NKCT số 10: Ghi Nợ, Có TK 133, 141, 138, 333, 338, 411, 421, 431…
NKCT này mở riêng cho từng TK.
Các bảng kê Công ty sử dụng bao gồm:
-Bảng kê 1: Tiền mặt
-Bảng kê 2: TGNH
-Bảng kê 4: Tập hợp chi phí sản xuất.
-Bảng kê 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN, XDCB.
-Bảng kê 6: Chi phí trả trước.
-Bảng kê 8: Bảng tính giá thành sản phẩm.
Công ty còn sử dụng: bảng phân bổ tiền lương và BHXH; bảng tính
khấu hao TSCĐ; bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ. Sổ cái tài
khoản được mở chi tiết và tổng hợp tuỳ vào yêu cầu của người sử dụng.
3.5 Các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của công ty được lập và tuân thủ theo quy định của
Bộ Tài chính theo quyết định số 15: QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
18
Các báo cáo tài chính Công ty sử dụng bao gồm:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DN).
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN).
Do Công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán nên theo thông tư
38/2007/TT/BTC ban hành ngày 18 tháng 04 năm 2007 của Bộ tài chính về
việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Công ty thực hiện việc
lập và công bố các báo cáo kết quả kinh doanh theo thông tư này. Trong thời
hạn mười (10) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán,
Công ty phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính. Công ty công bố
thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ
ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý, cụ thể: thời hạn hoàn thành báo cáo
tài chính quý trước ngày thứ hai mươi của tháng đầu quý tiếp theo. Báo cáo
tài chính quý không phải kiểm toán. Nội dung công bố thông tin về báo cáo
tài chính quý của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Công ty công bố báo cáo tài
chính quý tóm tắt theo Mẫu CBTT-03 (Phụ lục).
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số báo cáo kế toán do Công ty quy
định và lưu hành nội bộ, như các báo cáo về dự toán ngân sách, báo cáo về
xác định chi phí phục vụ sản xuất theo một sản phẩm trong một thời gian bất
kỳ… phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ.
Sơ đồ 3.2: Quy trình ghi sổ kế toán.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
19

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối kỳ :
Đối chiếu, so sánh :
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D

Bảng kê NKCT
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng phân
bổ
Tệp dữ liệu chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái tài
khoản
Báo cáo
tài chính
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong nhiều năm liền, Công ty đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất
lượng cao”, điều này chứng tỏ Công ty luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và
xứng đáng với thương hiệu ấy. Để đạt được chất lượng như vậy, công ty đặc
biệt chú trọng đến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật chất
và chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất định. Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà là doanh nghiệp dẫn đầu về sản xuất và kinh doanh hàng công
nghiệp thực phẩm, cụ thể là bánh kẹo với gần 200 loại mặt hàng. Vật tư của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà gồm rất nhiều loại có tính chất đặc thù,
riêng biệt: các loại đường, váng sữa, bột mỳ, bơ, tinh dầu, mạch nha, một số
loại hương vị hoa quả… Sản lượng hàng năm của Công ty lên tới gần 18.000

tấn sản phẩm. Công ty không chỉ sử dụng một loại nguyên vật liệu nhất định
mà sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau (khoảng 1500 loại).
Nguyên vật liệu mà công ty dùng để sản xuất bánh kẹo phần nhiều là các loại
nguyên vật liệu thuộc hàng thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, rất khó bảo
quản, mang tính thời vụ do vậy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Là
hàng thực phẩm nên hạn sử dụng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Nếu sản phẩm quá hạn sử dụng không những làm giảm
chất lượng, mất hương vị mà còn ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng.
Nguyên vật liệu quá hạn sử dụng dẫn đến biến đổi tính chất lý hoá, tạo ra sản
phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới uy tín của Công ty.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
21
Điều kiện bảo quản cũng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng nguyên vật
liệu. Phần lớn nguyên vật liệu là những chất hữu cơ, dễ chịu tác động của vi
sinh vật trong không khí nên luôn cần được bảo quản tại nơi thoáng mát, khô
ráo, sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn, một cách khoa học tránh bị ẩm ướt, lên mốc,
mối mọt…
Phần lớn nguyên vật liệu có nguồn gốc nông nghiệp mang tính thời vụ
chịu tác động nhiều của thời tiết thiên tai: nắng hạn, ngập úng, lụt lội… Một
số loại nguyên vật liệu chỉ có vào những mùa nhất định trong năm, nếu năm
đó thời tiết không thuận lợi, mất mùa không chỉ số lượng nguyên vật liệu
giảm mà còn giá thành tăng cao, chất lượng nguyên vật liệu sụt giảm. Do vậy,
nguồn nguyên vật liệu luôn có sự biến động bất thường, phức tạp, giá cả
không ổn định. Hơn nữa, Công ty thu mua nguyên vật liệu không chỉ mua
trong nước mà còn phải nhập khẩu một số loại từ nước ngoài, quãng đường
vận chuyển xa, chi phí lớn chịu tác động rất nhiều của thị trường thế giới và
sự tăng giảm của đồng ngoại tệ. Chính vì vậy, Công ty phải có hệ thống
những chính sách quản lý khoa học, đúng tiêu chuẩn để có được lượng
nguyên vật liệu không chỉ đảm bảo về chất lượng, số lượng và giá cả.
1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo

Hải Hà
Đối với một doanh nghiệp sản xuất nguồn nguyên vật liệu có ý nghĩa
sống còn, tác động trực tiếp lên chất lượng sản phẩm nên Công ty đặc biệt
chú trọng quản lý tốt tất cả các khâu thu mua, dự trữ, sử dụng, bảo quản vật
liệu một cách hợp lý và có hiệu quả.
Trước tiên ở khâu thu mua nguyên vật liệu: do Công ty tiến hành sản xuất
liên tục nhiều loại sản phẩm với số lượng lớn nên nhu cầu sử dụng nguyên vật
liệu rất lớn. Công ty luôn luôn đòi hỏi một lượng nguyên vật liệu không chỉ
với số lượng lớn mà còn phải đa dạng, phong phú về chủng loại, đúng quy
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
22
cách, chất lượng tốt. Chính vì vậy, để công tác thu mua nguyên vật liệu đạt
kết quả tốt nhất, phòng vật tư dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
các loại sản phẩm xây dựng nên kế hoạch thu mua và thực hiện công tác cung
ứng vật tư cho sản xuất. Nhờ đó, quá trình sản xuất tại Công ty luôn được tiến
hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch. Vật liệu trước khi nhập kho được
tiến hành kiểm tra chặt chẽ bởi phòng KCS về tất cả các mặt: số lượng, chất
lượng, quy cách, chủng loại.
Tại khâu bảo quản: do nguyên vật liệu có số lượng lớn, đa dạng về chủng
loại và quy cách nên đòi hỏi việc bảo quản cần được tiến hành khoa học. Vật
tư tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được tiến hành bảo quản tại hệ
thống kho bao gồm 5 kho: THAT, ANH, THU, BICH, KT. Trong đó có 4 kho
nguyên vật liệu chính và một kho kỹ thuật.
Mỗi loại vật tư có mã riêng, được lập theo loại kho chứa loại nguyên vật
liệu đó:
Đường : CHI 243
Sữa : 9 THAT
Bột mỳ: THAT 267…
Ngoài ra, tại các Xí nghiệp cũng có kho để bảo quản nguyên vật liệu
chuyển từ kho về chờ phục vụ sản xuất.

Các kho của Công ty đã đảm bảo đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của một kho
hàng: rộng rãi, thoáng mát, có hệ thống phòng chống cháy nổ, có thiết bị bảo
quản… Các kho chịu sự quản lý trực tiếp của các thủ kho. Các thủ kho của
Công ty đều là những nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ lại có kinh
nghiệm làm việc lâu năm. Chính vì vậy, công tác bảo quản vật tư của Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thực hiện rất tốt, luôn đảm bảo cho quá trình
sản xuất.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
23
Tại khâu sản xuất: nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất là những nguyên
vật liệu đã được đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, quy cách và chủng
loại. Để chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu là hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả, Công ty đã xây dựng những định mức tiêu hao vật tư
cho mỗi loại sản phẩm. Định mức vật tư do phòng kỹ thuật và phòng vật tư kết
hợp xây dựng dựa trên thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.
Tình hình thực hiện định mức do phòng vật tư theo dõi. Từ đó tính ra tiết
kiệm hay lãng phí. Nếu việc sử dụng nguyên vật liệu là tiết kiệm mà vẫn đảm
bảo chất lượng thì Công ty sẽ tiến hành khen thưởng. Ngược lại, nếu nguyên vật
liệu bị sử dụng một cách lãng phí, có mất mát, thất thoát, tuỳ theo nguyên nhân
mà Công ty tiến hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm bồi thường. Đây là phương
pháp quản lý một cách hợp lý, giúp cho doanh nghiệp sản xuất vẫn đảm bảo chất
lượng mà không bị cố tình giảm thiểu số vật tư sử dụng để thu lợi.
Tại khâu dự trữ: phòng vật tư xây dựng định mức dự trữ cho tất cả các
loại nguyên vật liệu dựa trên đặc điểm của nguyên vật liệu: nguyên vật liệu
chính hay phụ, số lượng nhiều hay ít… nhu cầu sản xuất sản phẩm của kỳ sau,
sự biến động giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường và căn cứ vào tình
hình tài chính của Công ty. Việc xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo quá
trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thiếu nguyên vật liệu không
thu mua được hoặc có sự biến động quá cao của giá nguyên vật liệu làm đội
chi phí giá thành, đồng thời cũng tránh việc dự trữ quá nhiều làm ứ đọng vốn,

mất thêm chi phí kho tàng, bến bãi… Đặc biệt là đối với những loại nguyên
vật liệu mang tính thời vụ, cần phải được dự trữ để tiến hành kế hoạch sản
xuất cả năm. Đối với những loại nguyên vật liệu phải nhập khẩu cũng cần dự
trữ tránh chịu sự tác động quá lớn của thị trường thế giới và tỷ giá tiền tệ.
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
24
1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà rất phong phú và
đa dạng, có rất nhiều chủng loại mà mỗi loại có đặc tính và công dụng khác
nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu cung cấp kịp thời,
chính xác cho việc lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu, từ đó phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ
đòi hỏi phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng, nguyên vật liệu được
phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: đường, sữa, mạch nha, bơ, bột mỳ, bột gạo,
tinh dầu,… đây là đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm bánh
kẹo.
- Vật liệu phụ: nhãn bánh kẹo, đóng hộp, hương liệu, bao gói… tuy
không phải là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm nhưng vật liệu
phụ làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, mẫu mã và tạo cho qua trình
sản xuất tiến hành bình thường, liên tục. Bên cạnh những nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ có tác dụng thay đổi màu sắc, mùi vụ,
đồng thời bảo quản sản phẩm cũng như nâng cao hình thức, tính năng,
chất lượng sản phẩm.
- Nhiên liệu: dầu diezel, than, gas, dầu… cho bộ phận nồi hơi, bộ phận
vận chuyển… cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: như dây curoa, bánh răng, pin, bulông…
là những vật liệu phục vụ cho thay thế và sửa chữa thiết bị.

- Phế liệu thu hồi: như bao dứa, thùng cactong…
Ngoài ra, căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu ta có thể phân
nguyên vật liệu của Công ty thành 2 loại:
Phạm Thị Hương Giang Lớp: K46 -Kế toán tổng hợp D
25

×