Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

THUC HIEN PL VPPL TNLP DAI HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.27 KB, 34 trang )

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT,
VI PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ TRÁCH NHIỆM
PHÁP LÝ


NỘI DUNG BÀI
HOC
1- Thực hiện pháp luật
a- Khái niệm thực hiện pháp luật
b- Các hình thức thực hiện pháp luật
2- Vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lí
a-Vi phạm pháp luật
b- Trách nhiệm pháp lý
c- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lý


a- Khái niệm thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp
luật laø quá
trình hoạt
động có mục
đích, làm cho
những quy
định của
pháp luật đi
vào cuộc
sống trở



Kinh doanh phải
nộp thuế


b. Các hình thức thực hiện
pháp luật
Sử dụng pháp luật : Các cá
nhân, tổ chức sử dụng đúng
đắn các quyền của mình , làm

dụ : Công
gửi cho
đơn
những
gì mà dân
phápAluật
khiếu
nại Giám đốc Công ty
phép làm.

khi bị kỷ luật cảnh cáo nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
Trong trường hợp này, công
dân A đã sử dụng quyền
khiếu nại của mình theo quy


-Thi hành pháp luật : Các

cá nhân , tổ chức thực
hiện đầy đủ những nghóa
vụ, chủ động làm những
gì dụ

pháp
luật
quy kinh
định

: Cơ
sở sản
xuất,
phải làm.
doanh,
dịch vụ xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng thu gom
và xử lý chất thải theo tiêu
chuẩn môi trường. Đây là việc
làm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh chủ động thực hiện công
việc mà mình phải làm theo quy
định tại khoản 1 Điều 37 Luật


Tuân thủ pháp luật :
Các cá nhân , tổ chức
kiềm chế để không làm
những điều mà pháp
luật cấm.

Ví dụ : Không tự tiện chặt
cây phá rừng ; không
săn bắt động vật quý
hiếm ; không khai thác,
đánh bắt cá ở sông, ở
biển bằng phương tiện,
công cụ có tính huỷ diệt


Chặt phá rừng

Đánh bắt cá ở dưới sông


Áp dụng pháp luật : Các cơ
quan, công chức nhà nước có
thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra các quyết
định làm phát sinh, chấm dứt
hoặc thay đổi việc thực hiện
các quyền , nghóa vụ cụ thể
của cá nhân, tổ chức.
Ví dụ : Chủ tịch UBND tỉnh ra
quyết định về điều chuyển
cán bộ từ SGD và Đào tạo
sang Sở VH - Thông tin. Trong
trường hợp này, Chủ tịch


2. Vi phạm Pháp luật và Trách

nhiệm pháp lý
2.1 Vi Phạm pháp luật
a. Khái niệm Vi phạm pháp luật : Là hành vi
trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực
chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ



4 dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật :
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con
người : gây nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm
cho xã hội.
+ Hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội
được pháp luật xác lập và bảo vệ. những quy định vượt
quá giới hạn cho phép hoặc những điều cấm nhưng thực
hiện, xâm hại đến những quan hệ xã hội
 Hành vi làm mọi việc mà pháp luật cấm làm
 Hành vi không làm mọi việc mà pháp luật bắt
phải làm
 Thực hiện không đúng việc mà pháp luật cho
phép làm


+ Có lỗi của chủ thể hành vi trái pháp luật : Lỗi là
trạng thái tâm lý của chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật. Lỗi được xem là thước đo của
trách nhiệm pháp lý vì nó thể hiện quan hệ, thái độ
tâm lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi

đó.
Lỗi chia làm hai loại : Cố ý (trực tiếp, gián
tiếp); Vô ý (tự tin, cẩu thả).
Lỗi là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi vi phạm, một
người thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng
khơng có lỗi thì khơng vi phạm pháp luật


+ Chủ thể thực hiện phải có năng lực pháp luật : cá
nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý
• Tổ chức : bất kỳ tổ chức nào đều có năng lực
trách nhiệm pháp lý
• Cá nhân : có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý
phải có 2 điều kiện
+ Cá nhân phải có khả năng nhận thức & khả
năng điều khiển hành vi (sức khoẻ bình thường)
+ Cá nhân phải đến độ tuổi nhất định mà pháp
luật quy định


Người không phải chịu trách nhiệp pháp lý là
người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi

Hành vi trái pháp luật là dấu hiệu bắt buộc
đối với mọi vi phạm pháp luật khơng có
hành vi trái pháp luật thì không vi phạm
pháp luật



b. Phân lọai vi phạm pháp luật
• Vi phạm hình sự (tội phạm) : là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, tòan vẹn lãnh thổ tồ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự an tịan xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng sức mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Chủ thể phạm tội chỉ là những cá nhân có năng lực
trách nhiệm hình sự


- Vi phạm hành chính : là hành vi do cá nhân, tổ

chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà khơng phải
là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính.
Chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá
nhân và cũng có thể là tổ chức.
- Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật,
có lỗi xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ
nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài
sản…
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân

hoặc tổ chức


- Vi phạm kỷ luật nhà nước là những hành vi có
lỗi trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật tự
trong nội bộ một cơ quan, xí nghiệp,..khơng thực
hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, phục vụ
được đề ra trong cơ quan,…
Chủ thể vi phạm : cá nhân , tập thể,.. họ bị
ràng buộc với cơ quan, xí nghiệp


2.2 Trách nhiệm Pháp lý
a. Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là trách
nhiệm của các chủ thể vi phạm pháp luật
trước nhà nước, thể hiện ở mối quan hệ đặc
biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan
hoặc nhà chức trách có thẩm quyền) với
chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy
phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh.
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.


b. Các loại trách nhiệm pháp lý
• Trách nhiệm hành chính : là lọai trách
nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà nước hay
nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối
với các chủ thể vi phạm hành chính

• Trách nhiệm hình sự: là lọai trách nhiệm
pháp lý nghiêm khắc nhất do tịa án áp dụng
đối với những người có hành vi phạm tội.
Trách nhiệm pháp lý hình sự chỉ áp dụng đối
với chủ thể là cá nhân khi họ phạm tội.


• Trách nhiệm kỷ luật: là lọai trách nhiệm
pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp, trường
học… áp dụng đối với cán bộ công chức vi
phạm kỷ luật : nội quy cơ quan và phải chịu
6 hình thức kỷ luật : khiển trách, cảnh cáo,
hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc
thơi việc.
• Trách nhiệm dân sự : là lọai trách nhiệm
pháp lý do tòa án áp dụng đối với các chủ
thể vi phạm dân sự.








Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×