Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ke hoach chien luoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.39 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GDĐT DUY XUYÊN TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Phước, ngày. tháng. năm 2012. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 Trường THCS Trần Cao Vân được thành lập theo Quyết định số 143/QĐGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 1997 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam; trường được thành lập trong những ngày đầu mà tỉnh Quảng Nam mới tách ra từ tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cũ. Có thể nói, trường THCS Trần Cao Vân ra đời trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Nam lúc bấy giờ phải tập trung cho công tác ổn định nơi làm việc của cơ quan hành chính và các ban ngành từ tỉnh đến cơ sở, trong đó có giáo dục và nhất là những trường mới chia tách. Để có nơi giảng dạy học tập và tổ chức các hoạt động giáo dục của một trường; trường THCS Trần Cao Vân được bố trí trong khuôn viên của cơ quan HTX nông nghiệp đang hoạt động; cơ sở vật chất ban đầu của trường chỉ là 8 phòng học, trong đó 7 phòng sử dụng cho giảng dạy, 1 phòng dùng làm văn phòng và phòng làm việc của BGH, các khối công trình phục vụ khác hoàn toàn không có. Trước thực trạng khó khăn trên, nhà trường đã tích cực tham mưu và được sự quan tâm của ngành Giáo dục huyện và các cấp uỷ Đảng cũng như chính quyền địa phương, được hội CMHS hỗ trợ và tập thể CB-GV-NV của trường cùng chia sẻ, từ đó đã từng bước khắc phục khó khăn và chung tay tạo dựng dần. Sau 8 năm xây dựng, năm 2005 trường được kiểm tra để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, do chưa đạt một số tiêu chí, nhất là cơ sở vật chất, vì vậy phải bổ sung và đoàn kiểm tra của tỉnh thẫm định lần thứ hai mới được công nhận. Với sự nỗ lực của tập thể CB-GV-NV và quá trình hoạt động hết sức có hiệu quả của Hội CMHS, vừa hoàn thiện dần các khối công trình, vừa thi đua hoàn thành nhiệm vụ chính trị; trong suốt 3 năm, từ năm 2005 đến 2008 trường liên tục đạt danh hiệu trường Tiên tiến, năm học 2008-2009 và năm học 20112012 được công nhận trường Tiên tiến Xuất sắc Sau 13 năm hình thành và phát triển, nhà trường đã có những bước tiến bền vững. Phong trào học sinh giỏi và học sinh năng khiếu luôn là một trong các trường đạt thành tích cao ở cấp huyện và ngày càng nhiều học sinh đạt giải cấp tỉnh; cơ sở vật chất không ngừng được bổ sung và nâng cấp, diện tích liên tục được mở rộng từ gần 5000 m 2 thì đến nay là 13.196,7 m2 đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập, đặc biệt là quá trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đã giải quyết từng bước những thiếu trước, hụt sau..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhằm định hướng cho sự phát triển nhà trường từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020; trường THCS Trần Cao Vân xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo nhà trường đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 như sau: I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG: 1. Điểm mạnh: - Trường nằm trong địa bàn có phong trào giáo dục phát triển đều ở các bậc học, cấp học; cấp uỷ và chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo và đề ra nhiều chủ trương phát triển GD địa phương. - Trường có khuôn viên rộng với diện tích trên 13.196,7 m 2, đây là thuận lợi cho việc quy hoạch, sắp xếp, mở rộng sau này. Sân chơi thoáng mát, các sân bãi phục vụ cho giáo dục thể chất như dạy thể dục, tập luyện bóng đá, bóng chuyền….. nằm vị trí phù hợp với đặc điểm của các hoạt động và tương đối cách ly khu phòng học. - Khu vệ sinh học sinh kiên cố và lối đi dẫn từ khu phòng học đến khu vệ sinh được bêtông do tổ chức Water For Life của CP Hà Lan tài trợ với tổng kinh phí cho công trình nầy gần 300 triệu đồng, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trong tháng 2/2010. Đây là một trong 2 khu vệ sinh có quy mô lớn nhất huyện và đạt tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thư viện trường đã được sở giáo dục kiểm tra công nhận Thư viện Xuất sắc, và hoạt động tốt; giảm việc đầu tư cho thư viện trong những năm đến cũng là thuận lợi. - Chi bộ Đảng và các đoàn thể hoạt động có hiệu quả; Chi bộ liên tục đạt chi bộ Trong sạch Vững mạnh, Công đoàn trường nhiều năm liền là Công đoàn Vững mạnh, Liên đội TNTP Hồ Chí Minh liên tục đạt đơn vị Xuất sắc dẫn đầu; trường đạt trường Tiên tiến các năm học từ 2005-2008 và đạt Tiên tiến Xuất sắc năm học 2008-2009, năm học 2011-2012 - Hầu hết CB-GV có ý thức vì tập thể cao, có khát vọng vươn lên xuất sắc và nổi trội, ý thức này thể hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và biểu hiện sự chia sẻ tình cảm với đồng nghiệp ở mỗi kết quả (thành, bại) tại các cuộc thi do các cấp tổ chức; đây là một trong những điểm thuận lợi cơ bản, động viên nhau trong phong trào thi đua, cùng nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. - Một vài tổ chuyên môn có tay nghề của GV trong tổ đều như Văn, tiếng Anh cũng là thuận lợi cho quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ sau nầy. - Phong trào và kết quả các cuộc thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu của trường trong 5 năm qua đạt thành tích ngày càng cao dẫn đầu ở cấp huyện và tỉnh; đặc biệt năm học 2008-2009 có hơn 60 em đạt giải cấp huyện và 10 em đạt giải cấp tỉnh, được xếp vị thứ dẫn đầu bậc học trung học cơ sở huyện Duy Xuyên năm học 2008-2009. Năm học 2009-2010, thành tích trên tiếp tục vươn lên và đạt nhiều kết quả khả quan hơn. Với 5 giải nhất đồng đội và toàn đoàn các môn: Cờ Vua, Việt Dã, Điền kinh, Liên hoan tiếng hát dân ca - Bóng đá Nam THCS và 2 giải Ba các môn: TTVH, Bóng đá Nữ THCS. Có 9/11 đội học sinh giỏi dự thi đạt giải,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 35/49 em đạt giải cá nhân cấp huyện và 9/15 em tham gia cấp tỉnh đạt giải đã khẳng định là đơn vị có chất lượng mũi nhọn dẫn đầu huyện. - Trường đóng trên địa bàn có truyền thống hiếu học, ngày càng có nhiều gia đình chăm lo cho việc học của con em. Vị trí của trường nằm ngay khu trung tâm hành chính của huyện, áp lực về chất lượng sẽ là động lực thúc đẩy vai trò lãnh đạo của BGH cho đến trách nhiệm mỗi giáo viên trong quá trình thi đua hoàn thành nhiệm vụ. 2. Hạn chế: Bên cạnh những điểm mạnh mà nhà trường có được như đã nêu trên, thực tế nhà trường đang còn không ít hạn chế nội tại và những khó khăn nhất định, đó là: - Về tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu: + Chưa được trao quyền chủ động tuyển chọn được nhiều giáo viên, cán bộ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao. + Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất, phân công công tác vẫn còn một vài vị trí chưa phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số giáo viên với yêu cầu đặt ra. - Về đội ngũ giáo viên, công nhân viên: + Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp chưa cao. + Số lượng giáo viên giỏi các cấp chưa nhiều, giáo viên thật sự giỏi về chuyên môn để làm nòng cốt ở các nhóm, tổ bộ môn còn mỏng. Vài tổ chuyên môn còn thiếu giáo viên thật sự nổi trội tay nghề; có giáo viên trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm, kỷ năng diễn đạt hạn chế, do đó việc bố trí giảng dạy của nhà trường với trường hợp này đôi khi lúng túng, không chỉ một khối lớp mà còn ảnh hưởng toàn cấp. - Về chất lượng học sinh: + Số lượng học sinh có học lực TB và yếu ở các khối lớp còn khá nhiều, ý thức học tập, rèn luyện chưa thật tốt. Tỉ lệ học sinh thi lên lớp thẳng của trường còn ở mức cao. + Phong trào học tập và mặt bằng học lực của học sinh giữa các thôn, khối phố còn chênh lệch, thậm chí có thôn mà học sinh học yếu nhiều như Đình An, Phước Mỹ 3 hay thôn Tây Hà thuộc xã Điện Phong huyện Điện Bàn; do cách sông trở đò nên không thể theo học nơi các em cư trú và phải xin đến học tại trường THCS Trần Cao Vân, học sinh các địa bàn nầy không đảm bảo chuyên cần trong mùa mưa lũ. - Về cơ sở vật chất: + Phòng học chủ yếu là cấp 4, không đủ kích thước và đang xuống cấp cả.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> nền - trần - mái, nhà trường phải tu sửa lớn hằng năm khá tốn kém, bàn ghế sử dụng nhiều năm nên chất lượng thấp, phòng làm việc của giáo viên và của tổ CM, phòng họp chung…. không có. - Cơ sở vật chất nhìn chung chưa đồng bộ, chưa hiện đại. - Khu hành chính không liên hoàn, chưa đảm bảo số phòng làm việc tối thiểu, phải sử dụng phòng học xây tường ngăn làm văn phòng, phòng truyền thống và phòng Đội TNTP Hồ Chí Minh; các phòng học cấp 4. Khu vệ sinh được dự án Water for life tài trợ khá tốt nhưng sẽ không đạt chuẩn về tính độc lập giới khi xây dựng trường đạt chuẩn giai đoạn 2 sau nầy. - Với diện tích khá lớn lại nằm ngay vị trí dòng chảy trong mùa mưa lũ, việc xây dựng tường rào kiên cố và khép kín theo chu tuyến sẽ không đảm bảo khi có lũ lớn; đây là một trong những vấn đề nhà trường và hội CMHS thấy nhưng chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu sớm nhất, vì vậy phải dùng lưới kẽm và trụ bê tông như hiện nay làm tường rào thay vì phải xây gạch kiên cố. 3. Cơ hội: - Trước sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhận thức của PHHS và nhu cầu về học tập của học sinh đang chuyển biến tích cực, việc quan tâm và tạo điều kiện cho việc học hành của con em đang được gia đình học sinh chú ý, đó là động lực và là thời cơ để nhà trường tổ chức các hình thức nâng cao chất lượng cũng như huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường. - Những thành tích nổi trội của trường về học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong những năm gần đây đã giúp cho thương hiệu của trường ngày được củng cố và phát triển, sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh đối với trường ngày càng cao; trong tương lai sẽ có nhiều học sinh ở xa tìm kiếm cơ hội nâng cao kiến thức sẽ đến học tại trường trung học cơ sở Trần Cao Vân. Do đó nguồn tuyển sinh hằng năm của trường sẽ ổn định và phát triển, việc xây mới cơ sở vật chất, nhất là phòng học theo kế hoạch của trường sẽ không thừa. - Trường được đặt ở vị trí trung tâm huyện, gần cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo, chắc chắn sẽ là một trong các trường phải được lãnh đạo các cấp cũng như lãnh đạo ngành đặt ra nhiều yêu cầu, theo đó các cấp sẽ quan tâm và đầu tư nhiều mặt từ CSVC cho đến đội ngũ để trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao. 4. Thách thức: - Yêu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục đang đặt ra ngày càng cao, trong khi các điều kiện để thực hiện của trường (Cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý và giáo viên, khả năng xã hội hoá...) chưa đảm bảo. Điều kiện kinh tế của gia đình học sinh, đặc biệt là năng lực học tập của học sinh không đều giữa các thôn, khối phố sẽ khó tạo dựng sự đồng bộ về chất lượng nhằm đáp ứng cho quá trình phát triển, nhất là chất lượng phổ cập giáo dục THCS. - Tư duy và cơ chế quản lý giáo dục còn nặng hành chính, nhiều nội dung chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục chưa thật sự sát với thực tiễn cuộc sống đặt ra và ngày càng nhiều vấn đề mới đã làm cho công tác quản lý của nhà trường và hoạt động tác nghiệp của đôị ngũ luôn bị động, thậm chí bị phân tán, từ đó không hoàn thành mục tiêu, yêu cầu, nội dung... theo chỉ đạo. Công tác tuyển.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> dụng CB-GV giỏi để nâng cao chất lượng hoàn toàn phụ thuộc vào các cấp quản lý, đây là rào cản lớn nhất đối với nhà trường trong quá trình sắp xếp và phân công nhiệm vụ. - Thu nhập của một số GV-NV hợp đồng còn thấp, ngay cả giáo viên cùng có số năm thâm niên như nhau, nhưng dạy các môn như Sử, Địa, Nhạc, Sinh, Thể Dục... có thu nhập thấp so với GV dạy các môn khác như Toán, Văn, tiếng Anh... Đây là khó khăn khách quan tuy không của riêng trường, vì vậy nhà trường và các đoàn thể dù cố gắng bao nhiêu cũng không thể tự khắc phục được. - Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên không đều. 5. Các vấn đề ưu tiên: - Đổi mới PP dạy học tuy đã thực hiện gần 5 năm nhưng hình thức dạy học theo hướng cung đã ăn sâu và ảnh hưởng ít nhiều đến số giáo viên lâu năm trong nghề, đây là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với trường THCS Trần Cao Vân bởi đa số giáo viên của trường có tay nghề trên 15 năm. Trong những năm đến, nhà trường sẽ tăng cường chỉ đạo thực hiện dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; do đó vừa kiểm tra đôn đốc các tổ chuyên môn đẩy mạnh công tác kiểm tra thực hiện, vừa tập trung những chuyên đề thật sự giúp giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy đáp ứng yêu cầu đặt ra; từng bước thực hiện việc dạy theo cầu. Do đó công tác BDTX cho đội ngũ phải được đặt lên hàng đầu khi nói đến nâng cao chất lượng GD, phải có hình thức và cách tổ chức BDTX tại chỗ nhưng thiết thực và mang lại hiệu quả, tránh hình thức và từng bước làm cho CB-GV đồng tình và tự giác trong quá trình chỉ đạo thực hiện của nhà trường. - Tích cực tham mưu các cấp để xây mới khối phòng học theo hướng tầng hoá, khang trang và nâng cấp 8 phòng học cấp 4 hiện phục vụ cho các hoạt động giáo dục NGLL. Tích cực huy động các nguồn kinh phí để đến cuối năm 2011 đã xây dựng xong tượng đài Chí sĩ Trần Cao Vân. Kết hợp nâng cấp cột cờ hiện nay, tạo ra khu hành lễ và giáo dục truyền thống trực quan với cảnh quang nghiêm trang và Xanh - Sạch - Đẹp phục vụ sinh hoạt hằng tuần và tổ chức các hoạt NGLL. Công trình này thực hiện 2 năm học, coi đây là công trình trọng điểm của Liên Đội TNTP trường chào mừng Kỷ niệm 15 năm thành lập trường (13/02/1997 - 13/02/2012). - Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, NV bằng biện pháp tại chỗ như tổ chức các hình thức tự nghiên cứu cập nhật vào nhật ký “Tự học - Cùng học”, trao đổi kinh nghiệm thông qua các hoạt động chuyên môn, bên cạnh đó tạm không khuyến khích việc nâng chuẩn đào tạo như trước đây, chủ yếu tổ chức các hình thức cùng nhau rèn luyện kỹ năng nghề. - Thường xuyên trang bị mới các trang thiết bị để đưa việc ứng dụng CNTT trong dạy - học và công tác quản lý. Trong năm học 2010 - 2011 đã nối mạng cho tất cả máy tính hiện có của trường. Triển khai hộp thư điện tử trong CB-GV-NV, thiết lập website trường để chuyển các thông tin, thông báo trường và đoàn thể, lịch công tác tuần... sẽ trang bị màn hình lớn và máy tính đặt tại phòng hội đồng thay cho bảng đen sử dụng như hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Từng bước áp dụng các chuẩn quy định vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy đồng thời tổ chức lấy ý kiến trong học sinh và phụ huynh định kỳ nhằm thúc đẩy việc rèn luyện tay nghề trong đội ngũ cũng như cung cấp thêm thông tin, giúp cho công tác quản lý đề ra các biện pháp mạnh tay, thiết thực và CB-GV nhận thức và khắc phục yếu kém với lòng tự trọng và tự giác hơn. II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI: 1. Tầm nhìn: “Xây dựng môi trường năng động luôn có ý tưởng sáng tạo, nơi mà giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới xuất sắc. Là một trong những trường học thân thiện, chất lượng cao của huyện Duy Xuyên”. - Đến năm 2015, trường THCS Trần Cao Vân đạt thương hiệu chất lượng cao của huyện Duy xuyên. - Đến năm 2020, trường THCS Trần Cao Vân được xã hội biết đến là trường chất lượng cao cuả tỉnh Quảng Nam. 2. Sứ mệnh: “Xây dựng môi trường thân thiện, có kỷ cương, nề nếp, có chất lượng giáo dục cao, coi trọng và luôn phát huy tính sáng tạo, năng lực tư duy của mỗi học sinh”. 3. Các giá trị cốt lõi: - Đoàn kết và hợp tác - Sáng tạo và nhân ái - Trung thực và Trách nhiệm - Tự trọng và Khát vọng vươn lên III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG. 1. Mục tiêu. 1.1. Các mục tiêu tổng quát: * Mục tiêu ngắn hạn (đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục): Năm 2012, Trường THCS Trần Cao Vân đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và được biết đến là một trường THCS năng động, có tầm nhìn và quyết tâm phát triển cao.  Mục tiêu trung hạn (xây dựng và phát triển thương hiệu): Đến 2015, trường THCS Trần Cao Vân được xếp vào một trong hai trường THCS chất lượng cao và toàn diện của huyện Duy Xuyên. * Mục tiêu dài hạn (khẳng định thương hiệu):.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đến năm 2020, trường THCS Trần Cao Vân được xếp hạng tốp 20 trường THCS chất lượng cao của tỉnh Quảng Nam. 1.2. Các mục tiêu cụ thể: + Mục tiêu ngắn hạn: Cuối năm 2012, trường THCS Trần Cao Vân được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; cuối năm 2013 cảnh quan mà trước hết là sân trước có tượng đài Chí sĩ Trần Cao Vân, cùng với việc nâng cấp cột cờ và xây mới phòng trực ở cổng chính, tạo ra khu trung tâm khang trang, thoáng, thu hút hứng thú của học sinh cũng như bên ngoài, góp phần nâng chất lượng cho các hoạt động tập thể đầu tuần và các dịp lễ hội của trường; đặc biệt chuẩn bị các điều kiện để tổ chức lễ Kỷ niệm 15 năm thành lập trường. (13/02/1997 - 13/02/2012). + Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2015, Trường THCS Trần Cao Vân đạt thương hiệu chất lượng giáo dục toàn diện và được chọn làm một trong 2 trường trọng điểm chất lượng cao của huyện Duy Xuyên. Khối phòng học được tầng hoá, khu hành chính và thư viện được nâng cấp bổ sung. + Mục tiêu dài hạn: Những mục tiêu đạt được đến năm 2020 - Chất lượng giáo dục toàn diện được khẳng định, cơ sở vật chất được nâng cấp và hoàn thiện. - Thương hiệu nhà trường được nâng cao và phát triển. - Đạt 1 trong 20 trường nổi trội về chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh Quảng Nam. - Đạt chuẩn quốc giai đoạn 2011-2020 2. Chỉ tiêu 2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên. - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá là khá, giỏi trên 90%. - Ứng dụng CNTT vào các tiết dạy đạt trên 30% và các hoạt động giáo dục khác trên 50%. Trên 70% Giáo viên-Nhân viên sử dụng thành thạo vi tính để tác nghiệp. - Có trên 70% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 02 người trong Ban Giám hiệu có trình độ Đại học. - 75% giáo viên và 100% tổ trưởng chuyên môn có trình độ Đại học..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2.2. Học sinh - Qui mô: + Lớp học: 20  24 lớp. + Học sinh: 740  820 em. - Chất lượng học tập: + Trên 65% học lực khá, giỏi (28-30% học lực giỏi) + Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 3% không có học sinh kém. - Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống. + Chất lượng đạo đức: Trên 98% hạnh kiểm khá, tốt. + Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện. 2.3. Cơ sở vật chất. - Phòng học tầng hoá gồm 18 đến 20 phòng, 8 phòng cấp 4 hiện nay được tu sửa lớn, đảm bảo các điều kiện và sử dụng cho các hoạt động giáo dục như ngoại khoá, bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy các tiết thực hành. Phòng làm việc, phòng phục vụ được nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn. - Thư viện đạt chuẩn Thư viện Xuất sắc mức cao hơn, được bố trí độc lập trong khuôn viên và thuận tiện cho công tác phục vụ và đến thư viện tìm đọc của thầy và trò, không ngừng cải tiến nội dung hoạt động và phục vụ. - Các phòng tin học, thí nghiệm….trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại. - Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp”. - Sân trước khang trang, có khu vực hành lễ uy nghiêm gắn với tượng đài Chí sĩ Trần Cao Vân. Sân chơi thoáng mát và luôn có thảm cỏ xanh. Sân giảng dạy thể dục theo từng buổi, có sân luyện tập TDTT cho nam và nữ riêng. 3. Phương châm hành động: “Chất lưọng giáo dục của nhà trường nói lên lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm của tập thể CB-GV-NV nhà trường” IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG. 1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội, tập thể GV-NV. 2. Xây dựng và phát triển đội ngũ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, phối hợp với BCH Công đoàn trường và các tổ Công đoàn 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục. Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Người phụ trách: Hiệu trưởng, kế toán, giáo viên được phân công phụ trách khu THBM và phòng tin học. 4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học kết hợp với việc nhà trường tổ chức tập huấn nội bộ, hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cho vay để cán bộ, giáo viên, CNV mua sắm máy tính cá nhân. Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ công tác ứng dụng CNTT. 5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục. - Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV. - Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường. + Nguồn lực tài chính: Ngân sách Nhà nước: 5 đến 7 tỉ đồng Ngoài ngân sách “ Từ xã hội, PHHS…”: 300 đến 400 triệu đồng Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường: 150 đến 200 triệu đồng + Nguồn lực vật chất: Khuôn viên nhà trường có diện tích từ 13.500 đến 14000 m2, 18 đến 20.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> phòng học đảm bảo dạy chính khoá 1 ca, phòng làm việc và các công trình phụ trợ đạt chuẩn giai đoạn 2. Trang thiết bị giảng dạy đạt 80 % theo quy định của Bộ, trường có 2 phòng Tin học có trang bị các máy điều hoà và hút bụi với hơn 40 máy tính, công nghệ phục vụ dạy - học đạt trên mặt bằng huyện. Người phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, Ban đại diện CMHS. 6. Xây dựng thương hiệu - Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường bằng kết quả và hiệu quả đào tạo, học sinh nhà trường luôn là con ngoan, trò giỏi, ý thức chấp hành nội quy và pháp luật tốt. - Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và PHHS. - Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường. VI. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH. 1. Phổ biến kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường và nhắc lại qua các cuộc họp, sơ tổng kết và lưu website trường, báo cáo với PGD-ĐT và địa phương bằng văn bản, thông báo với PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường. Kế hoạch chiến lược sẽ đăng lên trang Website của PGD-ĐT và gửi Đài truyền thanh huyện và Đài truyền thanh TT Nam Phước để công khai. 2. Tổ chức: Lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường. 3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược: - Giai đoạn 1: Từ năm 2009 - 2011, tu sửa và củng cố CSVC hiện có và phát triển chất lượng giáo dục mũi nhọn toàn diện; đặc biệt chú trọng đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục; phấn đấu đạt các tiêu chuẩn cơ bản kiểm định chất lượng CSGD cấp độ 1. Duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Giai đoạn 2: Từ năm 2011 - 2015, Hoàn thiện CSVC theo hướng hiện đại hoá; đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2; duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2 mức cao hơn. Hoàn thành các mục tiêu chiến lược. Phát triển nhà trường một cách bền vững, hiệu quả. - Giai đoạn 3: Từ năm 2015 - 2020 * Tổ chức rà soát kết quả giai đoạn 2, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch giai đoạn 3. * Xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn tiếp theo. 4. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. 5. Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. 6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. 7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, dề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. VII. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoạch định chiến lược cho tổ chức phi lợi nhuận – WB 2. Lập kế hoạch chiến lược - lý thuyết thực hành - Dự án CIDA-ACIENIED 3. Chiến lược và chính sách kinh doanh.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trên đây là toàn văn Kế hoạch chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Trường THCS Trần Cao Vân. Kính mong nhận được sự góp ý về nội dung, về chỉ tiêu và biện pháp huy động các nguồn lực. Trong quá trình triển khai thực hiện, tùy vào tình hình thực tế về phát triển KT-XH của đất nước và địa phương theo từng giai đoạn cũng như thực tiễn diễn biến của nhà trường và những tác động từ xã hội, nhà trường sẽ có bổ sung và điều chỉnh để kế hoạch được thực hiện đầy đủ và tốt hơn dự kiến. Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp và bổ sung quý báu của CB, GV, NV của trường THCS Trần Cao Vân và của các cấp lãnh đạo./. HIỆU TRƯỞNG. Võ Quang Lực.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DUY XUYÊN ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................... Ý KIẾN CỦA ĐẢNG ỦY VÀ UBND THỊ TRẤN NAM PHƯỚC ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×