Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.56 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn
luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và
thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhng để làm đợc điều này thì không phải là
đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hớng đi đúng
đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức phải phù hợp với
thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình và phải bảo đảm chế độ
tài chính kế toán. Việc hạch toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết
định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay
giảm chi phí sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trờng em
đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty xây dựng giao thông Đông Hng Tỉnh H ng Yên
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề có kết cấu thành ba
chơng nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng.
Chơng 2: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây dựng giao thông Đông Hng.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng giao thông Đông Hng.
Do thời gian thực tập hạn chế và cùng với vốn kiến thức còn có hạn nên
trong quá trình viết chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Chuyên đề tốt nghiệp
Em rất mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét của thầy cô và các cô, các chị trong
phòng kế toán của Công ty để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy PGS.TS Nguyễn


Năng Phúc cùng các cô các chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề này.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng
1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí
vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các
loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng nh theo hợp đồng giao
nhận thầu đã ký kết.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau kể
cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... Việc quản lý sản xuất, tài
chính, quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp chi phí
sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định trong quá trình kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công
tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong doanh nghiệp
xây lắp, việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
1.1.1.1 Phân loại theo tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất (nguồn gốc) kế toán của chi phí sản xuất để sắp xếp
những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một loại (yếu tố chi phí) không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo cách phân
loại này chi phí sản xuất đợc phân thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị công nhân viên, nguyên vật

Chuyên đề tốt nghiệp
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị, xây dựng cơ bản công
cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ, trích
trớc chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả các
dịch vụ mua ngoài nh: điện, nớc, điện thoại,chi phí thuê máy phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (trừ tiền lơng công nhân sản xuất).
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí bằng tiền
mặt chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kế toán có tác dụng: quản lý chi
phí sản xuất, lập dự toán và đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cùng ứng vật t, lập quỹ lơng đồng thời làm căn cứ để lập báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính để tính thu nhập quốc
dân.
1.1.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí:
- Căn cứ vào mục đích, công dụng ở chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
đợc chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của
các vật liệu chính vật liệu phụ vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha
giàn giáo) bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả

trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lơng của công nhân
Chuyên đề tốt nghiệp
trực tiếp sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ)
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất.
Ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp trên bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xởng bao gồm: chi phí tiền lơng, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ dùng ở phân x-
ởng để phục vụ cho sản xuất và quản lý phân xởng. VD: khuôn mẫu, dàn giáo,
gá lắp...
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động quản lý và phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng,
đốỉan xuất. VD: chi phí điện nớc, điện thoại, chi phí thuê ngoài sửa chữa.
Chi phí bằng tiền: là những khoản chi phí trực tiếp bằng tiền: chi tiếp
khách, hội nghị.
1.1.1.3 Phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ:
- Chi phí biến đổi: là những chi phí có thể thay đổi về tổng số tơng quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi đợc về tổng số khi có
sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất: chi phí khấu hao TSCĐ theo phơng
pháp bình quân, chi phí quảng cáo, chi phí điện thắp sáng. Cách phân loại này
có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, xây dựng đô thị hoá vốn.
Phân tích điểm hoà vốn để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.

1.1.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối
Chuyên đề tốt nghiệp
quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
với việc sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc thực hiện một công việc lao vụ nhất
định. Những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán
trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều loại sản phẩm hoặc nhiều công việc lao vụ. Những chi phí này kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích
hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.Từ đó
giúp cho việc kiểm soát chi phí đợc thuận lợi hơn.
1.1.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: là những chi phí do một yếu tố duy nhất chi phí cấu
thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi
phí trong việc hình thành sản phẩm và để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thích hợp với từng loại.
1.1.2 Giá thành và các loại chỉ tiêu giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Các chỉ tiêu giá thành (cách phân loại)
1.1.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại sau:

- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lợng sản phẩm sản xuất và sản lợng kế hoạch. Giá
Chuyên đề tốt nghiệp
thành kế hoạch bao giờ cũng đợc tính toán trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch
là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm địch mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt
đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sản xuất vật t, tài sản, lao động.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ
và sản lợng sản xuất thực tế. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc khi kết
thúc quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở
để xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc cũng nh các bên liên quan.
1.1.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc phân biệt thành 2 loại
sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung:
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc sử dụng để ghi sổ kế toán, thành phẩm
nhập kho, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp của doanh nghiệp
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất sản

xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ là
căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trớc thuế của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu quản
lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành
một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính
xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công sử
dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm
là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả năng và các
mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất...
trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản

xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng
các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1.2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây
lắp, do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công trình, hạng
mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ
chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết.
1.2.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.2.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ
liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì
căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là công trình
(hạng mục công trình) thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên
quan đến công trình (hạng mục công trình) nào thì tập hợp chi phí cho công
trình (hạng mục công trình) đó.
1.2.2.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Đợc áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối
tợng kế toán chi phí sản xuất. Do đó, phải xác định cho phí cho từng đối t-
ợng theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tợng thờng đợc tiến hành theo hai
bớc sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tợng.
T: Là tổng đại lợng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng cần
Chuyên đề tốt nghiệp
phân bổ chi phí.
Bớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tợng tập hợp cụ
thể:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tợng i
Ti : Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ ding để phân bổ chi phí của
đối tợng i.
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trờng thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trờng. Cuối
kỳ tổng số chi phí tập hợp đợc phải đợc phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu có thể đợc xác định theo một trong
các phơng pháp:
- Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đích danh)
- Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân
liên hoàn)
- Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc (LIFO)
- Tính theo giá bình quân trớc
- Tính theo phơng pháp hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch

toán của nguyên liệu, vật liệu (trớc hợp kế toán nguyên liệu, vật liệu theo giá
hạch toán)
Chọn phơng pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt
niên độ kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu... mà khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành thực tế chính của sản phẩm nh gạch ngói, cát, đá, xi măng,
sắt, bê tông đúc sẵn... Các chi phí nguyên vật liệu chính thờng đợc xây dựng
định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Thờng chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối t-
ợng tập hợp chi phí nh công trình, hạng mục công trình... do đó đợc tập hợp
theo phơng pháp ghi trực tiếp.
Trờng hợp chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều
đối tợng chịu chi phí thì phải dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ
(tháng, quý, năm) cần chú ý là chỉ đợc tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã
thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy, nếu trong kỳ sản xuất, có những nguyên
vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, công trình (theo các chứng từ xuất
vật liệu) nhng cha sử dụng hết vào sản xuất thì phải đợc loại trù ra khỏi chi phí
sản xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác).
Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản
xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của
sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lợng, thẩm mỹ của sản phẩm, kích thích thị
hiếu sử dụng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận
lợi, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh

giá bảo quản sản phẩm.
Vật liệu khác trong sản xuất xây lắp nh bột màu, a dao, thuốc nổ, đinh,
dây...
Việc tập hợp chi phí sản xuất khác trong hoạt động xây lắp cũng tơng tự
nh đối với chi phí nguyên vật liệu chính. Tuy nhiên các loại vật liệu phụ trong
sản xuất xây lắp thờng gồm nhiều loại phức tạp, công dụng đối với sản xuất đa
Chuyên đề tốt nghiệp
dạng; việc xuất dùng vật liệu khác trong sản xuất thờng có liên quan tới nhiều
đối tợng tập hợp chi phí khác nhau nên khó có thể tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tợng chi phí. Chi phí vật liệu khác thờng thì sử dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp. Đối với những vật liệu phụ có định mức chi phí thì căn
cứ vào định mức chi phí để làm tiêu chuẩn phân bổ. Trờng hợp không xác định
mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thờng dùng
tiêu chuẩn phân bổ là mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính (nếu tiêu hao vật
liệu phụ tơng ứng với tiêu hao vật liệu chính) hoặc phân bổ theo giờ máy, ca
máy thi công nếu chi phí vật liệu phụ đợc sử dụng để phục vụ cho hoạt động
của máy móc thi công.
- Chi phí nhiên liệu:
Trong sản xuất xây lắp, trờng hợp đối với các công trình cầu đờng giao
thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đờng, chi phí nhiên liệu sẽ đợc tính vào
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phơng pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống nh đối với vật liệu phụ
đã trình bày ở trên.
Khi kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần lu ý không
đợc tính vào khoản mục này đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp nhận thiết
bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu (bên A) hoặc do bên A ủy quyền cho bên
B mua để lắp đặt vào công trình nhận thầu (trừ trờng hợp nhận thầu theo hình
thức chìa khoá trao tay). Khi nhận số thiết bị này doanh nghiệp xây lắp ghi Nợ
TK 152 (1526). Có TK 331. Khi bàn giao lại số thiết bị này cho bên A, bên B
phải ghi bút toán ngợc lại và tiến hành quyết toán riêng về số thiết bị này,

không đợc hạch toán giá trị thiết bị vào giá thành sản xuất xây lắp các công
trình xây dựng cơ bản nhận thầu.
- Tài khoản sử dụng để kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của TK này nh
sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập
lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang và chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá
thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ...
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vợt trên mức bình thờng.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
TK 621 phải đợc mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp nh hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ.
Trong từng loại hoạt động, nếu hạch toán đợc theo từng đối tợng sử dụng
nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tợng sử dụng để cuối kỳ
kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tợng công trình.
Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Khi xuất vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình và hạng mục
công trình kế toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Trờng hợp vật liệu xây dựng mua về sử dụng ngay cho các công trình,
hạng mục công trình thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ,

ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133- VAT đợc khấu trừ.
Có TK 331 hoặc TK 111,112.
- Trờng hợp mua vật liệu xây dựng sử dụng ngay cho các công trình,
hạng mục công trình thuộc đối tợng không chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT
theo phơng pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 331 hoặc TK 111,112.
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp giao khoán cho đơn vị trực thuộc
không tổ choc hạch toán kế toán riêng. Khi doanh nghiệp xây lắp tạm ứng tiền
hay vật liệu cho đơn vị nhận khoán, ghi:
Nợ TK 141- Tạm ứng(1413- tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ).
Có TK 111,152
- Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ
hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt thì ghi riêng phần chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(theo giá cha thuế VAT).
Nợ TK 133- VAT đợc khấu trừ.
Có TK141- Tạm íng(1413): Số đã tạm ứng về chi phí vật liệu.
Hoặc trờng hợp thuộc đối tợng không chịu VAT, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (theo giá có thuế VAT).
Có TK141- Tạm ứng(1413).
- Trờng hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nếu không nhập lại kho mà trực tiếp sử dụng cho kỳ sau, ghi âm( ):
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541-Xây lắp).
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp ,chi phí lao động
trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho ngời
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lơng theo sản phẩm hoặc tiền l-
ơng trả theo thời gian nhng có liên hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí
cụ thể thì dùng phơng pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tợng và không hạch toán
trực tiếp đợc và các khoản tiền lơng phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải
dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn đợc dùng để phân bổ hợp lý là
phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lơng định mức, hay phân bổ
theo giờ công thực tế.
Đối với công nhân sản xuất vật liệu, trong chi phí nhân công trực tiếp còn
gồm cả các khoản trích theo lơng và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất.
- Tài khoản sử dụng : TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp.Kết cấu cơ
bản của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm:
tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
(Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên l-
ơng về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 -

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Kệt chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lơng phảI trả cho công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334- Phải trả ngời lao động.
TK3341- Phải trả ngời lao động.
TK 3348- Phải trả ngời lao động khác.
- Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(đơn vị
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt thì riêng phần
chi phí nhân công trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 141- Tạm ứng (1413).
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân
bổ gián tiếp, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541).
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào tình hình sử
dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các
chi phí liên quan tới hoạt động của máy thi công đợc tính vào các khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau

đó các khoản mục này đợc kết chuyển để tính giá thành một ca máy thực hiện
và cung cấp cho các đối tợng xây, lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan
hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phơng thức
cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hay có thể thực hiện theo phơng
thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho
đội máy thi công và thực hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động cuả đội máy thi công
đợc tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho
đơn vị nhận khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp
không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí
máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá
trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy
phải lập nhật trình xe máy hoặc phiếu theo dõi hoạt động xây dựng máy thi
công. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục
vụ cho xe máy thi công cũng nh kết quả thực hiện của từng loại máy, từng
nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối
tợng xây lắp.
- Tài khoản sử dụng: TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công...)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154-
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 623: không có số d cuối kỳ

TK 623:chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2
+ TK 6231 - chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ:
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công
nhân phục vụ máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này.
TK này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn tính theo tỷ lệ trên tiền lơng của công nhân sử dụng xe, máy thi
công. Khoản tính trích này đợc phản ánh vào TK 627 : chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232: chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu nh xăng,
dầu, mỡ...) vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
+ TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ
lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công
+ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao
Chuyên đề tốt nghiệp
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ
mua ngoài nh thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công,
chi phí điện, nớc, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ...
+ TK 6238: chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng
tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ...
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung :
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ,
quản lý sản xuất, trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí
về tiền lơng nhân viên quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng
cụ dùng cho quản lý các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
- Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến
hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đ-
ợc tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản

xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế
toán sử dụng TK 627: chi phí sản xuất chung
Nội dung kết cấu của TK 627
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lơng
111, 334
152, 153, 141, 111...
214
111, 112, 331
623
133
154
Khoản mục chi phí SDM
Tiền công phải trả cho CN điều
khiển máy
Khi xuất, mua vật liệu phụ
cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi
phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Căn cứ vào bảng phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công tính
cho từng CT, HMCT
Ghi chú:
Trường hợp thi công hoàn
toàn bằng máy, hạch toán toàn
bộ chi phí sử dụng máy vào TK
154 - chi phí sản xuất kinh
doanh.

Khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên lương của công nhân
sử dụng máy không hạch toán
vào TK 623.
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây
dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội (chi
phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ thuế).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Két chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 - chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
TK 627 không có số d cuối kỳ
TK 627 có 6 TK cấp 2
TK 6271 : chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6272: chi phí vật liệu.
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo nội dung khoản mục quy định.
Tuỳ thuộc vào tổ chức sản xuất của các tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp
mà kế toán tổ chức cho phù hợp.
Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Khi tính tiền lơng (tiền công), các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây
lắp, ghi:

Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271).
Có TK 334- Phải trả ngời lao động.
- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, đợc tính
theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271).
Có TK 338- (3382, 3383, 3384).
- Khi xuất dùng vật liệu dựng cho quản lý đội xây dựng, kế toán tính theo
giá vốn thực tế, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6272).
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý đội xây dựng, kế toán tính theo
giá vốn thực tế, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273) (loại phân bổ 100%).
Nợ TK 142, TK242 (loại phân bổ nhiều lần).
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142, 242.
- Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây lắp ( không phải máy
móc thi công), ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274).
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả nh: Điện, nớc, sửa chữa TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6277).
Nợ TK 133 ( Nếu đợc khấu trừ thuế GTGT).
Có TK 331, 111, 112.
- Các chi phí khác bằng tiền nh tiếp khách, công tác phí, văn phòng

phẩm, phòng chống bão lụt, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6278).
Có TK 111, 112.
- Trích trớc chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Hoặc Nợ TK 641- Chi phí bán hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
CóTK 627- Chi phí sản xuất chung.
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi bàn giao quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi
nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Có TK 141 (1413).
- Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng
mục công trình, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- Xây lắp).
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
1.2.7 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh chi phí sản xuất xây lắp kế toán phải mở các sổ tổng hợp và
sổ chi tiết.
Sổ tổng hợp bao gồm các sổ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh
nghiệp áp dụng.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung kế toán sử dụng: sổ
nhật ký chung, sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để phản
ánh chi phí sản xuất kế toán sử dụng bảng kê số 4, NKCT số 7.

Bảng kê số 4 dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các tài khoản :
TK152, TK 153, TK 334, TK 338, TK621, TK 622, TK 623, TK 627, TK154
đối ứng nợ với các tài khoản : TK 154, TK621, TK 622, TK 623, TK 627 và đợc
tập hợp theo từng tổ, đội sản xuất xây lắp, từng công trình, hạng mục công
trình.
1.2.8 Tổ chức tài khoản kế toán.
Trong quá trình sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc
Chuyên đề tốt nghiệp
tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi
phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi
phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để hạch toán, tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
TK 154 đợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( đội sản xuất xây
lắp) theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nội dung kết cấu TK 154
Bên Nợ: - Các khoản chi phí liên quan phát sinh trong kỳ
- Giá thành xây lắp của nhà thầu hoàn thành bàn giao
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
D Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang có 4 TK cấp 2
- TK 1541 Xây lắp
- TK 1542 Sản phẩm khác
- TK 1543 Dịch vụ
- TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp
1.2.8.1 Trình tự kế toán.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ Chi phí NVL, chi phí

nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các công
trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- Xây lắp).
Có TK 621, 622, 623, 627.
- Kế toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ:
+ Căn cứ vào giá trị của khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho
nhà thầu chính nhng cha đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang (1541- Xây lắp).
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK133 ( Nếu đợc khấu trừ thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331.
+ Đối với giá trị của khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà
thầu chính đợc xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ .
Có TK 111, 112, 331.
- Khi nhận khối lợng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ (đơn vị nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng) hoàn thành bàn giao ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
Nợ TK 133 (Nếu có).
Có TK 136- Phải thu nội bộ (1362- Tạm ứng giá trị khối lợng XL).
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi nh hợp đồng mà khách
hàng không thể thực thi nghĩa vụ của họ hay không đủ tính thực thi về mặt pháp
lý , phải đ ợc ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
- Các khoản thiệt hại phát sinh trong quy trình thi công xây lắp bắt ngời
chịu trách nhiệm phải bồi thờng hay nguyên vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng
xây dựng, phế liệu thu hồi nhập kho đợc ghi giảm chi phí hợp đồng xây dựng,
ghi:

Nợ TK 111, 138,152
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541- Xây lắp).
- Thu vật liệu thừa, phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ
ngay, thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho hợp đồng xây
dựng và đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng khi kết thúc hợp đồng xây
dựng, ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang (Giá bán cha có thuế GTGT).
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí thanh lý máy móc thiết bị thi công (nếu có), ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541- Xây lắp).
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112
- Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
+ Trờng hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ( xây dựng nhà để
bán nh: các khu nhà chung c ..) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nh ng cha
bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành để ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm ( 1551).
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541- Xây lắp).
+ Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhng chỉ hạch
toán đến giá thành xây lắp, khi bàn giao sản phẩm xây lắp cho nhà thầu chính,
ghi:
Nợ TK 336(3362 - Phải trả về giá trị khối lợng XL nhận khoán nội bộ).
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- Xây lắp).
Khi nhận vốn ứng trớc của đơn vị giao khoán để thực hiện khối lợng xây
lắp theo hợp đồng nhận khoán nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153.
Có TK 336 (3362 -Phải trả về giá trị khối lợng XL nhận khoán nội
bộ).

+ Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp, xây dựng công trình lán trại nhà ở
tạm, công trình phụ trợ có nguồn vốn đầu t riêng, khi hoàn thành công trình này
ghi:
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang ( 2412).
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- Xây lắp).
+ Trờng hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho bên A, giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang (1541- Xây lắp).

×