Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

“Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.52 KB, 21 trang )

BẢNG TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Nội dung
Tổ chức Y tế Thế Giới
Sàng lọc
Sắp xếp
Sạch sẽ
Săn sóc
Sẵn sàng
Cải tiến năng suất
Nâng cao chất lượng
Giảm chi phí
Giao hàng đúng hẹn
Đảm bảo an tồn
Bác sỹ
Điều dưỡng


Kỹ thuật viên

MỤC LỤC

Viết tắt
WHO
S1
S2
S3
S4
S5
P
Q
C
D
M
BS
ĐD
KTV



3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập tổ chức thương mại Thế giới
(WTO) đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung và khối ngành sức khỏe nói
riêng phải ln nỗ lực cải thiện nâng cao về mọi hoạt động của đơn vị mình để tồn
tại và hòa trong xu thế phát triển xã hội hiện nay. Vì vậy, nhưng năm gần đây việc
chấp nhận xây dựng phương pháp quản lý thiết thực mang tính khoa học là một
quyết định có tầm nhìn chiến lược của các đơn vị, tổ chức.

Việc lựa chọn và áp dụng một mơ hình, một hệ thống quản lý chất lượng của
một tổ chức phụ thuộc vào các nhu cầu khác nhau với mục tiêu riêng biệt. Xuất
phát từ quan điểm nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thống
mát, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái, năng suất lao động sẽ cao hơn và sẽ đem lại
niềm tin cho khách hàng nhiều hơn. Ngày nay, có rất nhiều cơng cụ cải tiến năng
suất được áp dụng trong các doanh nghiệp, và trong các đơn vị y tế, các tổ chức
sản xuất trên thế giới cũng như trong nước có hiệu quả cao và mơ hình quản lý 5S
là một trong số các cơng cụ đó. Mơ hình 5S bao gồm như sau:
- Sàng lọc: Sàng lọc những cái không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng.
- Sắp xếp: Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp và đúng chỗ của nó để tiện sử dụng khi cần.
- Sạch sẽ: Vệ sinh, quét dọn, lau chùi mọi thứ gây bẩn tại nơi làm việc.
- Săn sóc: Đặt ra các tiêu chuẩn cho 3S nói trên và thực hiện liên tục.
- Sẵn sàng: Tạo thói quen tự giác, duy trì và tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định tại nơi làm việc để mọi thứ luôn sẵn sàng.
Về lĩnh vực y tế tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Sơn La nói riêng đã có
một số bệnh viện áp dụng 5S vào trong quản lý công việc và trong công tác quản lý
tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La, qua quá trình giám sát các khoa,
phịng cho thấy thiếu gọn gàng, khơng ngăn nắp tại 17 khoa/phòng làm cho nhân


4
viên y tế tốn rất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm những thứ cần thiết. Mặt khác,
mơi trường làm việc của cán bộ y tế cũng ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất
lượng công việc và cùng với tư tưởng ngại đổi mới, tác phong làm việc chủ yếu
dựa theo thói quen. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để cải thiện sự bề bộn ở khu vực
của 17 khoa, phịng trong bệnh viện. Do đó tập thể Ban Giám đốc, lãnh đạo 17
khoa, phòng, viên chức, nhân viên bệnh viện tích cực tìm kiếm một phương thức
quản lý mang tính khoa học được ứng dụng tại bệnh viện, nhằm góp phần cải thiện
mơi trường làm việc của bệnh viện, tạo niềm tin cho mọi người phấn đấu làm việc
tốt hơn trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, ln phấn đấu làm

hài lịng người bệnh và người nhà người bệnh. Do đó chung tôi tiến hành thực hiện
đề tài “Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh
viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.


5

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện
Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mơ tả việc áp dụng mơ hình 5S tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Sơn La.
2.2. Đánh giá hiệu quả, thuận lợi và khó khăn trong q trình áp dụng mơ
hình 5S tại 17 khoa, phịng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.


6

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về 5S
5S bắt nguồn từ truyền thống Nhật Bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc,
người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác của
người thực hiện các cơng việc đó. Người Nhật ln tìm cách sao cho người cơng
nhân thực sự gắn bó với cơng việc của mình. Ví dụ trong khoa,phịng người lãnh
đạo khoa, phòng, Điều dưỡng trưởng, kỹ thuật viên trưởng khoa sẽ cố gắng khơi
dậy trong mỗi viên chức, nhân viên rằng đây là “công việc của tôi”, “chỗ làm việc
của tơi”, “máy móc, trang thiết bị y tế của tơi”. Từ đó mỗi viên chức, nhân viên dễ
dàng chấp nhận chăm sóc máy móc, trang thiết bị y tế được giao phụ trách, chỗ

làm việc của mình và cố gắng hồn thành cơng việc của mình một cách tốt nhất.
Các nhà quản lý Nhật Bản đã tiếp thu truyền thống này và đẩy nó lên thành
một phong trào phát triển rộng rãi. Sau đó đã đúc kết các kinh nghiệm thực tiễn
thành lý luận khoa học và cho ra đời những chương trình năng suất chất lượng mới
đó là 5S. 5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng xuất
phát từ quan điểm. Nếu làm việc trong môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thống
mát, tiện lợi thì tinh thần làm việc sẽ thoải mái năng suất cao hơn và có điều kiện
để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn.
1.2. Tình hình áp dụng 5S trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của sự phát triển, mơ hình thực
hiện 5S đã được áp dụng tại Nhật Bản như một nền tảng để áp dụng thành công hệ
thống quản lý chất lượng. 5S giúp tạo ra môi trường sạch sẽ, tiện lợi cho các đơn
vị, tổ chức tạo điều kiện cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, đem lại
niềm tin cho người làm việc và đối tượng thụ hưởng. Ngày nay 5S đã được áp


7
dụng phổ biến tại các nước tiên tiến, tại nhiều tổ chức của các quốc gia khác nhau
và đã đem lại những thành quả cao cho hoạt động cải tiến chất lượng.
Cùng với 5S, những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ, những vật dụng cần
thiết được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở vị trí thuận tiện cho người sử dụng,
máy móc thiết bị trở lên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản tốt. Các hoạt động 5S
sẽ nâng cao tinh thần của tập thể, khuyến khích sự hịa đồng của mọi người, qua đó
nhân viên sẽ có thái độ tích cực hơn, có trách nhiệm và ý thức hơn với công việc.
Trong lĩnh vực y tế, dựa theo một số nghiên cứu áp dụng phương pháp quản
lý 5S tại bộ phận thuộc khu điều trị trong bệnh viện, các trung tâm chăm sóc sức
khỏe và một số Viện nghiên cứu sức khỏe tại Anh, Mỹ, Nhật bản đã cho kết quả
như tránh lãng phí về thời gian tìm kiếm vật dụng của cán bộ nhân viên y tế trong
các bước phục vụ, làm bệnh nhân hài lòng hơn, làm tăng hiệu quả trong mọi hoạt

động đạt từ 75% đến 90% sau thời gian thực hiện từ 3 tháng đến 6 tháng. Nghiên
cứu ứng dụng theo phương pháp quản lý này ở các nước như Ân Độ, Philippines tỉ
lệ đạt sau can thiệp từ 80% đến 87%.
Ngày nay 5S là chương trình nâng cao chất lượng phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới như Singapo, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Hungari, Ba Lan,
Uruqoay, Brazil…
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Lý thuyết về quản lý bằng hệ thống
Ngày nay khái niệm Chất lượng và Quản lý chất lượng tồn diện khơng cịn
xa lạ với các đơn vị, tổ chức tại Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh các
đơn vị, tổ chức chọn cho mình một định hướng phát triển riêng cũng như trong
cách thức quản lý. Tuy nhiên, đơn vị tổ chức có định hướng phát triển tốt, đầu tư
loại thiết bị máy móc hay công nghệ nào đi nữa, con người vẫn là yếu tố quyết
định đem lại thành công cho đơn vị, tổ chức. Qua tổng hợp những hiệu quả từ kết
quả đánh giá theo tiêu chuẩn qui định đã làm cải thiện rõ ràng về năng xuất, chất
lượng và các công cụ quản lý đem lại sự cải thiện rõ ràng về mặt năng suất, chất
lượng và các công cụ quản lý đem lại sự cần thiết tác động trực tiếp đến yếu tố tinh


8
thần con người là trọng tâm nhất hiện nay các cơ quản đơn vị hành chính cơng lập
áp dụng hệ thơng quản lý chất lượng có hiệu quả.
1.2.2.2. Tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
Hiện nay danh sách các đơn vị, tổ chức trong cả nước khắp các tỉnh thành đã
hoạt động đa phần theo hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) đa dạng theo
những hình thức đã được chuẩn hóa và đánh giá theo tiêu chuẩn chung toàn cầu, từ
các doanh nghiệp sản xuất đi đầu trong việc áp dụng quản lý chất lượng đến các
đơn vị sự nghiệp hành chính đã được cấp giấy chứng nhận vận hành có hiệu quả.
Bên cạnh đó phương pháp quản lý 5S được xem như một phương thức có thể vận
dụng để áp dụng theo từng điều kiện của đơn vị/tổ chức mà trong thực tế chưa có

đủ điều kiện về trang thiết bị đúng theo tiêu chuẩn quốc tế, hiệu quả rõ nhất là các
đơn vị/tổ chức doanh nghiệp sản xuất của nước ta hiện nay.
Hiện nay cả nước có khoảng hơn 400 cơ quan hành chính nhà nước đã và
đang xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng có chứng nhận cơng nhận và
hiện ứng dụng đang được mở rộng.
Mỗi địa phương ở khu vực tỉnh/thành có ít nhất 20 doanh nghiệp/tổ chức đã
hoạt động với HTQLCL tăng theo cấp số nhân. Riêng trong lĩnh vực y tế, từ các bộ
phận hoạt động trong các khoa/phòng đi tiên phong trong việc áp dụng HTQLCL
đã nâng cao năng suất, chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đồng thời đáp
ứng được nhu cầu của nhân viên và nâng tầm cao về uy tín và quảng bá cho các
bệnh viện. Ngồi ra các cơ quan hành chính nhà nước cũng đã xây dựng thực hiện
HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế, dần dần các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn
quốc mặc dù sản phẩm đầu ra là sức khỏe khác hẳn với sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp sản xuất cũng đã thực hiện theo HTQLCL như ISO, TQM, TPM…
được vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng địa phương mà các đơn vị/tổ chức là
khách hàng ngày càng hài lịng. Bên cạnh đó, hiện nay người lãnh đạo các đơn vị,
tổ chức luôn muốn cải tiến trong công tác quản lý, họ đã tự tin để áp dụng những
mơ hình quản lý mới như tác động vào ý thức con người. Vì vậy mơ hình quản lý
5S được đầu tiên đưa vào áp dụng tại các doanh nghiệp/đơn vị sản xuất của nước ta
và hiện nay đang thực hiện thí điểm tại một số đơn vị hành chính sự nghiệp cho


9
hiệu quả đáng kể. Riêng lĩnh vực y tế trong cả nước nói chung đã có nhiều bệnh
viện triển khai thực hiện chương trình 5S nhưng chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả
triển khai công tác 5S này. Với lĩnh vực y tế tại tỉnh Sơn La năm 2020 đã có một số
bệnh viện triển khai chương trình 5S tại bệnh viện, nhưng chưa có nhiều bệnh viện
báo cáo về kết quả triển khai 5S.
1.3. Vai trò và nguyên tắc áp dụng 5S
1.3.1. Vai trị của 5S

Mục đích của áp dụng 5S không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc cải thiện về
điều kiện và tác động vào môi trường làm việc của mọi người trong một tổ chức
mà cịn làm thay đổi cách suy nghĩ, thói quen làm việc, tăng cường khả năng sáng
tạo trong công việc và phát huy vai trị của hoạt động nhóm. Thực hành 5S là một
chương trình địi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người trong đơn vị. Đây là một
phương pháp hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường làm việc và
nâng cao năng suất, thành công trong thực hành sẽ giúp các bệnh viện đạt được
năng suất cao hơn trong quản lý công việc là: Xây dựng một môi trường luôn gọn
gàng, ngăn nắp, sạch sẽ trong công việc, mọi thành viên trong tổ chức tăng cường
phát huy sáng kiến, nâng cao ý thức kỷ luật trong cơ quan, chỗ làm việc trở nên
thuận tiện và an toàn, cán bộ viên chức tự hào về nơi làm việc, xây dựng hình ảnh
của bệnh viện đem lại cơ hội trong việc làm nhất là trong lĩnh vực y tế.
1.3.2. Nguyên tác áp dụng 5S trong một bệnh viện
Ngun tắc thực hành 5S thì đơn giản, khơng địi hỏi phải dùng các thuật
ngữ hay phương thức phức tạp nào trong q trình thực hiện. Thành cơng trong
thực hành, sẽ giúp các bệnh viện đạt được năng suất cao hơn.
- Sàng lọc:
+ Phân loại những vật cần dùng và không cần dùng.
+ Loại bỏ những vật không cần dùng và xác định “đúng số lượng” đối với
những vật cần dùng.
+ Sắp xếp lại cho, bán…
- Sắp xếp:
+ Sắp xếp những vật cần dùng sao cho: An toàn + Thuận tiện + Mỹ quan.
+ Xây dựng chương trình làm sạch hàng ngày.
- Sạch sẽ:


10
+ Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ tồn bộ nơi làm việc, máy móc trang thiết bị y tế,
cơng cụ dụng cụ…

- Săn sóc:
+ Tiêu chuẩn hóa và duy trì 3S mọi lúc mọi nơi.
+ Tổ chức cuộc thi giữa các khoa/phịng và có giải thưởng.
- Sẵn sàng:
+ Thực hiện (4S đầu tiên) nhiều lần tạo thành thói quen.
+ Mọi người tự nguyện, tự giác tuân thủ 5S.
+ Phê bình và nghiêm túc phê bình.
+ Lãnh đạo phải làm gương.
+ Ban hành các quy định, phương pháp để đảm bảo 5S.
1.4. Nhưng lợi ích và hiệu quả của việc thực hiện 5S
1.4.1. Lợi ích việc áp dụng 5S
Đầu tiên được hãng xe hơi Toyota của Nhật Ban đưa vào áp dụng 5S trong
cơng ty, đã có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay 5S được
triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam học tập và áp dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong lĩnh vực y tế trên thế giới, các nước tiên tiến đã nghiên cứu áp dụng
tại các bộ phận thường xuyên trực tiếp xúc với khách hàng là bệnh nhân và thân
nhân người bệnh và một số nước trong khu vực Châu Á đã cho hiệu quả đáng kể.
Đối với các bệnh viện khi triển khai, người ta có thể thấy rõ kết quả khi thực
hiện mơ hình thực hành 5S thành công sẽ đem lại sự thay đổi lớn về môi trường
làm việc và hiệu quả làm việc. Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi
làm việc, những vật dụng cần thiết được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những
vị trí thuận tiện cho người sử dụng. Trang thiết bị y tế trở lên sạch sẽ được bảo
quản, bảo dưỡng thường xuyên. Thông qua các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần
tập thể, khuyến khích sự hịa đồng của mọi người, qua đó người làm việc sẽ có thái
độ tích cực hơn, có trách nhiệm và có ý thức hơn trong cơng việc.
- Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố PQCDM:
+ Cải tiến năng suất (P - Productivity).
+ Nâng cao chất lượng (Q - Quality).
+ Giảm chi phí (C - Cost).



11
+ Giao hàng đúng hẹn (D - Delivery).
+ Đảm bảo an tồn (M - Morale).
Khi thực hiện thành cơng 5S trong bệnh viện, 5S sẽ đưa lại sự thay đổi kỳ
diệu. Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng
cần thiết sẽ được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho
người sử dụng, trang thiết bị y tế, máy móc trở nên sạch sẽ, được chăm sóc, được
bảo quản.
1.4.2. Hiệu quả của 5S
Việc thực hiện chương trình 5S là những triển khai ý thức về sự hoạt động
tiêu chuẩn hoá tại bệnh viện. Nếu triển khai tốt 5S, chương trình có thể đem lại cho
bệnh viện những lợi ích sau:
Một là: Nơi làm viêc trở nên sạch sẽ: Mọi người trong bệnh viện đều ý thức
được những việc mình phải làm, thực hiện tồn tâm cho việc tổ chức sắp xếp các
khoa, phòng, nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp, khoa học…
Hai là: Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến: Khi nơi làm việc trở nên
sạch sẽ thì các hoạt động ở các phịng làm việc, phịng bệnh, phịng cấp cứu…trở
nên an tồn và dễ dàng thực hiện công việc khám, cấp cứu bệnh nhân. Những kết
quả trực quan này sẽ thúc đẩy phát huy nhiều sáng kiến.
Ba là: Mọi người trở nên có kỷ luật hơn.
Bốn là: Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc.
Năm là: Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn.
Sáu là: Cán bộ, viên chức tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp của
mình: Nền văn hố trong bệnh viện trở nên vững mạnh khi cán bộ viên chức tự hào
về nơi làm việc ngăn nắp sạch sẽ của mình và có tinh thần hăng say làm việc hơn.
Bảy là: Đem lại nhiều cơ hội thu hút bệnh nhân hơn: Chất lượng khám chữa
bệnh được thực hiện trong một môi trường sạch sẽ thì sẽ có chất lượng tốt hơn.
Trong một bệnh viện nơi mà 5S được thực hiện nghiêm chỉnh, số tai biến trong q

trình chăm sóc và điều trị sẽ thấp đi tương đối nhiều hơn so với một bệnh viện tổ
chức kém. Chất lượng khám chữa bệnh do đó sẽ cao hơn. Khi chất lượng khám chữa


12
bệnh cao, sẽ làm tăng thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị và như vậy sẽ làm
tăng lợi nhuận và làm tăng mức thu nhập của mỗi cá nhân trong bệnh viện.
CHƯƠNG II:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ, sổ sách, thiết bị y tế, lãnh đạo, nhân viên y tế
tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Loại hình nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích (định tính).
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích, trưởng phó các khoa,phịng, viên
chức, nhân viên tại 17 khoa, phòng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
(nhóm lãnh đạo quản lý 14, nhóm nhân viên y tế 54).
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2020 đến tháng 9 năm 2021
2.4. Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
Bao gồm 04 phòng, 13 khoa tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
Số
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

Tên khoa, phòng
Phòng Tổ chức cán bộ - Hành chính - Quản trị
Phịng Kế hoạch tổng hợp - Đào tạo và chỉ đạo tuyến
Phịng Tài chính kế tốn
Phịng Điều dưỡng
Khoa Khám bệnh đa khoa - Cấp cứu, hồi sức
Khoa Khám chuyên khoa phục hồi chức năng
Khoa Hoạt động trị liệu - Ngôn ngữ trị liệu - Tâm lý trị liệu
Khoa Vật lý trị liệu
Khoa Y học cổ truyền
Khoa Dược - Vật tư thiết bị y tế
Khoa Chẩn đốn hình ảnh và thăm dị chức năng
Khoa Xét nghiệm
Khoa Ngoại - Chỉnh hình
Khoa Nội - Nhi


13
15 Xưởng sản xuất dụng cụ trợ giúp
16 Khoa An dưỡng
17 Khoa Dinh dưỡng

2.5. Nội dung nghiên cứu
- Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn (bộ câu hỏi) và báo cáo kết quả thực
hiện chương trình 5S tại 17 khoa, phòng.
- Thực hiện đánh giá:
+ Sử dụng bảng kiểm đánh giá cho các khoa, phòng.
+ Sử dụng thang điểm đánh giá theo tiêu chuẩn soạn sẵn
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thu thập: Đánh giá trực tiếp qua bảng kiểm đánh giá (bảng
câu hỏi đã soạn sẵn). Phỏng vấn về mức độ hài lòng của cán bộ viên chức 17 khoa,
phịng tham gia nghiên cứu do nhóm nghiên cứu thực hiện.
+ Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi đánh giá, phỏng vấn viên chức, nhân
viên. quan sát trực tiếp sử dụng hình ảnh trực quan.
+ Kiểm sốt sai lệch thông tin: Tiến hành soạn bộ câu hỏi dễ hiểu, rõ ràng
phù hợp với viên chức, nhân viên, bảng câu hỏi sau khi soạn xong sẽ áp dụng thử
tại 17 khoa, phịng sau đó chỉnh sửa lại cho hợp lý, sau đó tiến hành thu thập số
liệu kết quả qua đánh giá của viên chức, nhân viên.
2.7. Phân tích và xử lý số liệu
- Các nội dung trong bảng câu hỏi sẽ được kiểm tra tính phù hợp, sự hoàn tất
của bảng câu hỏi.
- Sau khi thu thập thơng tin, tiến hành mã hóa và xử lý số liệu

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


14
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi đã thu thập, phỏng vấn 100 cán bộ làm việc tại 17 khoa, phòng tại
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La. Kết quả thu được như sau:
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu n = 68
STT

1
2
3
4

Đặc điểm
Tuổi

N =68

%

20- 30
31 - 40
41 – 50
>50
Giới tính

1
2

Nam
Nữ

Chun mơn
1
Bác sỹ
2
Điều dưỡng
3

Y sỹ
4
KTV
5
DS đại học
6
DS trung học
7
Hộ lý
8
Khác
Nhận xét:


3.2. Kết quả khảo sát trước khi triển khai thực hiện 5S
3.2.1. Nội dung S1: Sàng lọc
Bàn và phòng làm việc của 17 khoa, phịng có thiết bị máy móc hay tài liệu
tham khảo không cần thiết chiếm tỷ lệ.
Bảng 2. Sàng lọc trước khi áp dụng 5S n= 68
Stt

Nội dung


n

Bàn làm việc và xe tiêm có các dụng
1

2

3

cụ hay thiết bị tài liệu khơng cần
thiết
Trong tủ nhiều ngăn có tài liệu
khơng cần thiết
Thiết bị y tế và các vật dụng chăm

%

Không có
n
%


15

4

sóc bệnh nhân hư hỏng
Quy định loại bỏ tài liệu thiết bị khi

hư hỏng
Nhận xét:

3.2.2. Nội dung S2: Sắp xếp
Bảng 3. Sắp xếp trước khi áp dụng 5S n= 68
Stt

Nội dung



n

%

Khơng
n
%

Bàn làm việc, xe tiêm, thiết bị hay tài
1

2

3

4

liệu để đúng vị trí, tủ nhiều ngăn có ghi
nhãn rõ ràng
Tài liệu có dán nhãn, thiết bị có ghi nhãn
rõ ràng để dễ nhận biết
Dụng cụ máy móc có nơi cất giữ và
được thiết kế để dễ dàng, thuận tiện khi
sử dụng
Thiết bị y tế, dụng cụ máy móc để đúng

nơi cố định theo quy định
Nhận xét:


3.2.3. Nội dung S3: Sạch sẽ
Bảng 4. Sạch sẽ trước khi áp dụng 5S n= 68
Stt

Nội dung

1

Nơi làm việc sạch sẽ
Trang thiết bị y tế, cửa sổ có làm vệ sinh

2
3

Có/Sạch
n
%

hàng ngày
Khoa/phịng bệnh có bảng phân công luân

phiên sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp
Nhận xét:

3.2.4. Nội dung S4: Săn sóc
Bảng 5. Kết quả trước khi thực hiện nội dung S4 n =68

Không
n

%


16


Stt

Nội dung

1

Nơi làm việc cịn có mùi
Trang thiết bị y tế, máy móc thiết bị bụi

2

n

Khơng
n
%

%

bẩn
3 Cường độ ánh sáng có thích hợp cho phịng
Nhận xét:

3.2.5. Nội dung S5: Sẵn sàng

Bảng 6. Kết quả trước khi thực hiện nội dung S5


Stt

Nội dung

1
2
3

Trang thiết bị có để đúng nơi quy định
Quan hệ hợp tác trong khơng khí vui vẻ
Nơi làm việc có treo nội quy, quy chế cơ

n

Khơng
n
%

%

quan
4 Nơi làm việc có lịch cơng tác
Nhận xét:

3.2.6. Xếp loại trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa
Bảng 7. Kết quả trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa
Stt


Nội dung

Tốt

Xếp loại
Trung
khá
bình

Kém

Ghi chú

1 Nội dung S1
2 Nội dung S2
3 Nội dung S3
4 Nội dung S4
5 Nội dung S5
Nhận xét:

3.3. Kết quả sau khi triển khai thực hiện 5S
3.3.1. Nội dung S1: Sàng lọc
Bảng 8. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S1 n=
Stt

Nội dung


n


%

Khơng có
n
%


17
1
2
3
4

Bàn làm việc và xe tiêm có các dụng
cụ hay thiết bị tài liệu không cần thiết
Trong tủ nhiều ngăn có tài liệu
khơng cần thiết
Thiết bị y tế và các vật dụng chăm
sóc bệnh nhân hư hỏng
Quy định loại bỏ tài liệu thiết bị khi

hư hỏng
Nhận xét: Sau khi triển khai thực hiện 5S

3.3.2. Nội dung S2: Sắp xếp
Bảng 9. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S2
Stt

Nội dung



n

%

Khơng
n
%

Bàn làm việc, xe tiêm, thiết bị hay tài
1

2

3

4

liệu để đúng vị trí, tủ nhiều ngăn có ghi
nhãn rõ ràng
Tài liệu có dán nhãn, thiết bị có ghi nhãn
rõ ràng để dễ nhận biết
Dụng cụ máy móc có nơi cất giữ và
được thiết kế để dễ dàng, thuận tiện khi
sử dụng
Dụng cụ máy móc để đúng nơi cố định

theo quy định
Nhận xét:


3.3.3. Nội dung S3: Sạch sẽ
Bảng 10. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S3
Stt

Nội dung

1

Nơi làm việc sạch sẽ
Trang thiết bị y tế, cửa sổ có làm vệ sinh

2
3

hàng ngày
Khoa/phịng bệnh có bảng phân cơng ln

Có/Sạch
n
%

Khơng
n
%


18
phiên sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp
Nhận xét:


3.3.4. Nội dung S4: Săn sóc
Bảng 11. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S4 n =68

Stt



Nội dung

n

Khơng
n
%

%

1 Nơi làm việc cịn có mùi
2 Máy móc thiết bị bui bẩn
3 Cường độ ánh sáng có thích hợp cho phòng
Nhận xét:

3.3.5. Nội dung S5. Sẵn sàng
Bảng 12. Kết quả sau khi thực hiện nội dung S5
Stt

Nội dung

1

2
3

Trang thiết bị có để đúng nơi quy định
Quan hệ hợp tác trong khơng khí vui vẻ
Nơi làm việc có treo nội quy, quy chế cơ


n

%

Khơng
n
%

quan
4 Nơi làm việc có lịch cơng tác
Nhận xét:

3.3.6. Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S
Bảng 13. Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S tại các khoa/phòng
Stt

Nội dung

1 Nội dung S1
2 Nội dung S2
3 Nội dung S3
4 Nội dung S4

5 Nội dung S5
Nhận xét:


Tốt

Xếp loại
Trung
khá
bình

Ghi chú
Kém


19
3.4. Điều kiện để thực hiện tốt chương trình 5S tại Bệnh viện
- Sự cam kết và làm gương của lãnh đạo.
- Sự tự giác tham gia của cán bộ viên chức.
- Việc xác định, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ viên
chức trong quá trình thực hiện và duy trì 5S tại các khu vực chung và khu vực làm
việc của 17 khoa, phòng.
- Tập huấn kiến thức cho toàn thể cán bộ viên chức bệnh viện.
- Kinh phí cho việc triển khai thực hiện.
3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong q trình triển khai thực hiện
3.5.1. Thuận lợi
- 5S có thể áp dụng ở mọi loại hình tổ chức và quy mơ hoạt động của bệnh viện.
- Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và ngăn nắp tại nơi làm việc.
- Sự ủng hộ của tập thể Ban Giám Đốc; lãnh đạo các khoa, phòng.
- Sự quyết tâm của cán bộ viên chức, người lao động.

- Sự phối hợp nhiệt tình giữa các khoa, phịng.
3.5.2. Khó khăn
- Phải xây dựng kiến thức cho từng nhân viên y tế hiểu ý nghĩa và lợi ích 5S
- Ý thức tự giác của nhân viên còn hạn chế.
- Đào tạo thiếu bài bản và khơng có sự tham gia tư vấn của người có chun
mơn, các chun gia nên việc thực hiệu thiếu định hướng, thiếu mục tiêu rõ ràng
và khó có thể đo lường được hiệu quả hoạt động sau khi áp dụng.
- Thiếu sự đồng đồng thuận của cán bộ viên chức, người lao động khi triển
khai 5S.
- Thói quen sinh hoạt của đa số cán bộ và không phải ai cũng có thể hiểu
được tầm quan trọng của 5S trong môi trường bệnh viện và sẽ tự giác thực hiện.
- Sự phân công công việc không rõ ràng dẫn đến tình trạng ỉ lại, khơng có
tính trách nhiệm trong cơng việc chung.
- Bệnh nhân đơng, số lượng cán bộ ít dẫn đến tình trạng thiếu thời gian làm việc.


20
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
4.1.Mục đích áp dụng mơ hình 5s
4.2. Đối tượng nghiên cứu

4.3. Kết quả trước và sau khi triển khai thực hiện 5S tại bệnh viện
4.3.1. Sàng lọc (S1)
4.3.2. Sắp xếp (S2)
4.3.3. Sạch sẽ (S3)
4.3.4. Săn sóc (S4)
4.3.5. Sẵn sàng S5
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
1. Sở Y tế

2. Đối với Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế NXB đại học quốc gia TP Hồ
Chí Minh, Tác giả: TS Lưu Thanh Tâm, xuất bản năm 2003
2. Tài liệu khoá học 5S và KAIZEN phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả
của Nhật bản Của trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt nam - Nhật Bản, biên
soạn năm 2007.


21
3. Phan Chí Anh, Thực hành 5S - Nền tảng cải tiến năng suất, NXB. Lao
động, Hà Nội (2008).
4. Bài giảng - Trung tâm cải tiến chất lượng y tế
5. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế: />


×