Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Nhật Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.29 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo
định hớng XHCN đà có những chuyển mình đáng kể, gặt hái đợc nhiều thành
tựu to lớn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế. Minh
chứng là năm 2006 chúng ta đà trở thành thành viên của Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) một sân chơi lớn đòi hỏi mỗi thành viên phải có bản lĩnh và nội
lực, và năm nay chúng ta là đại diện duy nhất của châu á đà đợc bầu vào ghế
thành viên không thờng trực của Hội đồng bảo an liên hợp quốc. Với vị thÕ nh
vËy, nỊn kinh tÕ níc ta nãi chung cịng nh các doanh nghiệp nói riêng (đặc biệt
là các doanh nghiệp thơng mại) đang đứng trớc những cơ hội và thách thức
không nhỏ. Và một trong những thách thức đó chính là sự cạnh tranh. Cạnh
tranh vừa là thách thức nhng cũng vừa là động lực để phát triển. Một doanh
nghiệp bán đợc hàng, doanh thu tăng và có lÃi tức là doanh nghiệp đó đà có đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng. Chính vì vậy mà khâu tiêu thụ hàng hoá có vai trò
rất quan trọng trong chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp thơng mại, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, kế toán với chức năng phản ánh, giám
đốc và cung cấp những thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế của doanh
nghiệp nên cần phải đợc tổ chức và quản lý tốt, đặc biệt là trong công tác kế
toán bán hàng nhằm góp phần mang lại hiệu quả thiết thực trong kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại.
Với ý nghĩa trên, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thơng mại dịch
vụ Việt An, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Hoài và Ban
giám đốc, tập thể Phòng Kế toán công ty đà giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt
nghiệp này với đề tài :

1


Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thơng mại


dịch vụ Việt An
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì phần nội dung gåm 3 ch¬ng:
Ch¬ng I: Lý ln chung vỊ kÕ toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thơng mại
Chơng II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An
Chơng III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thơng mại
dịch vụ Việt An
Vì thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình thực hiện việc nghiên
cứu chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Kế toán Học Viện Tài
Chính đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu Hoài và cán bộ, nhân viên phòng kế
toán công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An để chuyên đề của tôi đợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

2


Chơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thơng mại
1.1.ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.

1.1.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và
phong phú, với nhiều mẫu mà và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của

ngời tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và
thực hiện tốt chiến lợc kinh doanh của công ty mình,để thu đợc lợi nhuận tối đa
có thể. Vì vậy phải tổ chức công tác bán hàng nh thế nào để đạt đợc mục đích
đó. Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá,dịch vụ cho
khách hàng đồng thời thu đợc tiền và giành quyền đợc quyền thu tiền.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo thông t số 100/1998/TT/BTC do Bộ Tài Chính ban hành
ngày15/7/1998:Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế TGT theo
phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc từ việc
doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm
phần thuế GTGT. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp thu đợc từ việc Doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng đà bao gồm phần thuế GTGT.Theo văn bản hớng dẫn sửa đổi, bổ xung
chế độ KTDN thông t số 120/1999/TT_BTC ngày 7/10/1999.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đà trừ đi
(-) các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
3


lại, chiết khấu thơng mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và
chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt

động của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng
trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt ®éng kinh doanh cđa
Doanh nghiƯp trong kú cã hiƯu qu¶ hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có
thể nhận xét đợc hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc
phục những hạn chế.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế
toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh
toán và làm nghĩa vụ víi Nhµ níc.

4


- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý Doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đà bán để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại,

từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng,
chất lợng, thời gian,. . . Đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa
học, hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng
cao hiệu quả công tác kế toán.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết
chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
chính xác.
1.1.2.2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Doanh nghiệp Thơng mại
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thơng mại nêu trên,
kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói
chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng. Để thực hiện tốt vai trò của kế
toán, Kế toán Doanh nghiệp Thơng mại thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng
hoá ở Doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán, phản ánh
đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng
hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
5


hàng hoá. Đồng thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ,
sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin
tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá phục vụ kịp thời cho
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá. . ..
Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng

tồn kho.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại. Doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

1.2.1. kế toán bán hàng
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng Doanh nghiệp, có những
Doanh nghiệp kinh doanh cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, có những Doanh nghiệp
chỉ kinh doanh xuất khẩu mà không thực hiện nhập khẩu, có những Doanh
nghiệp chỉ nhập khẩu mà không thực hiện xuất khẩu mà giá trị doanh thu hàng
hoá của các Doanh nghiệp có khác nhau. Nhìn chung, doanh thu bán hàng trong
các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng ra nớc ngoài.
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nớc.
- Doanh thu bán hàng hoá nội địa.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua hàng với khối lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm
giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ đợc Doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá của Doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu Doanh nghiệp giảm giá.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đà giảm trừ
6


hoặc đà thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đà mua
hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đà ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc Doanh nghiệp (bên bán)

chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đà thoả thuận trên hoá đơn, vì lý
do hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trờng hợp hàng đà đợc xác định là đà bán nhng do
chất lợng không đạt yêu cầu nh thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng
đó.
- Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp
theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của
hoạt động kinh doanh chính, đợc thể hiện qua chỉ tiêu lÃi hoặc lố. Nó là
phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp. Nh vậy, kết quả kinh doanh
đợc xác định nh sau:
LÃi
Doanh thu
Giá vốn
(lỗ) = bán hàng thuần - hàng bán -

Chi phí bán hàng, chi phí quả n lý
doanh nghiệp tính cho hàng bán ra.

1.2.2.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.Các phơng thức bán hàng
Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa

7


sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông. Các Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán hàng có ảnh
hởng trực tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện
việc bán hàng ở trong nớc và bán hàng ra nớc ngoài (xuất khẩu). Vì vậy, kế toán
phải mở sổ để theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập
khẩu, hàng xuất khẩu, hàng trong nớc,. . .)
Các phơng thức bán hàng:
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đà quy ớc trong hợp ®ång. Khi xt kho gưi hµng ®i, hµng vÉn
thc qun sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đà trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận
doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán
thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì
hàng hoá đợc xác định là đà bán (hàng đà chuyển quyền sở hữu). Trong phơng
thức này có các trờng hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng
trả tiền ngay. Khi đó, lợng hàng hoá đợc xác định ngay là đà bán, đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trờng hợp này doanh thu bán hàng ®ỵc ghi nhËn
ngay, nhng Doanh nghiƯp chØ thu ®ỵc mét phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ

đợc khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lÃi) theo hợp đồng đÃ
ký kết giữa các bên.
8


+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Ngời mua chấp nhận thanh toán
nhng cha trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhng Doanh nghiệp cha thu đợc tiền.
+ Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng hoá
với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế - tài
chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ
kế toán hiện hành. Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá
đơn, chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và
các chứng từ đặc thù khác.
Trờng hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng
phải lập Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do Bộ
Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ tài
chính phát hành.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:

-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có
bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
9


TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bé.
TK 5123: Doanh thu cung cÊp dÞch vơ néi bé.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 3387Doanh thu cha thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền
mặt,. . .
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
ã Bán hàng trong nớc:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khầu trừ:
+ Trờng hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào
hoá đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511: Ghi theo gi¸ b¸n cha cã thuÕ GTGT.

Cã TK 3331: Ghi sè thuÕ GTGT ph¶i nép.

10


+ Trờng hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng ngời mua cha trả tiền. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo gi¸ b¸n cha cã thuÕ GTGT.
Cã TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT và hợp đồng mua - bán đà ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đà trả.
Nợ TK 131:

Số tiền khách hàng còn nợ.

Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi sè thuÕ GTGT ph¶i nép.
Cã TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán trừ
đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu kỳ này và
doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trờng hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu đợc ghi nhận trên
cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh to¸n.

Cã TK 511: Gi¸ b¸n cha cã thuÕ.
Cã TK 3331 (1): Thuế GTGT phải nộp
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đa
11


đi trao đổi cao hơn giá trị vật t, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
+ Trờng hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
(1) . Nếu doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý cho chủ đại lý:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền ngay.
Nợ TK 131: Nếu cho đại lý chịu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Phản ánh tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
(2) Nếu trả tiền hoa hồng đại lý bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641: Phần hoa hồng phải trả cho đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha cã thuÕ GTGT.
Cã TK 3331: Sè thuÕ GTGT ph¶i nép.
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì

các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không
sử dụng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
ã Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đà hoàn thành thủ tục hải quan, hàng
đà xếp lên phơng tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi
nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thơng mại kèm theo hợp
đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo
tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngo¹i

12


tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
1.2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử dụng
nội bộ và doanh thu bán hàng trong nội bộ.
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá đợc sử
dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng hoá,
sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lơng, trả thởng cho công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ đợc thể hiện trong sơ ®å sau:
(Xem s¬ ®å sè 1)
TK 512


TK 627, 641, 642. . .
DTBH sư dơng néi bé
TK 111, 112,. . .
DTBH trong néi bé
TK 3331
TK 334, 431

13


Trả lơng thởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá

14


1.2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ ®å sau:
(S¬ ®å sè 2)
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532,. . .

P/á các khoản giảm trừ

TK 511

K/c các khoản giảm trừ


doanh thu

để xác định DTBH thuần
TK 3331

TK 911
K/c DTT để
xđ kquả

1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hoá đà xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX:
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng
pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Trị giá mua thực tế
Đơn giá
bình quân

của hàng tồn đầu kỳ
=

Số lợng hàng
tồn đầu kỳ

15


+
+

Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng
nhập trong kỳ


Trị giá mua thực tế Số lượng hàng
của hàng xuất kho = xuất kho
ì đơn giá bình quân

- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực
tế của số hàng đó.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc và lấy trị giá mua thực tế
của số hàng đó để tính.
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, căn cứ
vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đà bán đợc xác định theo công thức:
Chi phí mua phân bổ
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho

cho hàng đầu kỳ
=


Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ

+

+

Chi phí mua hàng

Trị giá

phát sinh trong kỳ

mua của

Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ

x

hàng
xuất kho

(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK:
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn
thực tế của

hàng hoá xuất
kho trong kỳ =

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tồn
kho dầu kỳ +

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá nhập
kho trong kỳ -

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tồn
kho cuối kỳ

1.2.3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách
hàng hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đà ký thì bộ phận cung tiêu lập
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến
hành xuất kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá vèn cđa hµng xt
16


kho để bán.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK 156, TK 157, TK

611, TK 911, . . .


KÕ to¸n mét sè nghiƯp vơ chủ yếu:

(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX,
ta có sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 3)
(sơ đồ số 3)
TK 156

TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157

Xuất kho hàng hoá gửi bán

TK911
K/c GVHB
để xđkq

TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK, ta có sơ đồ sau:

17


(Sơ đồ số 4)

TK 156,157

TK 611

TK 632

gvhh tồn kho đầu kú HH xuÊt b¸n trùc tiÕp
GVHH tån cuèi kú

TK 911
k/c GVHB
để xđkq

TK 331,111,112
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
TK 133

1.2.3. 4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
-

Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý
Doanh nghiệp.

- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý
Doanh nghiệp.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tån kho.
- Th, phÝ vµ lƯ phÝ nh: Th nhµ đất, thuế môn bài, phí, lệ phí
giao thông.
- Chi phí khác bằng tiền nh chi hội nghị, tiếp khách, . . .
Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
18


Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ sè 5)
TK 334, 338

TK 641, 642

TK 111, 112

Chi phÝ nh©n viªn

TK 152, 153 (611)
Chi phÝ vËt liƯu, CCDC

TK 214
Chi phÝ KH TSCĐ


TK 911
TK 1422
CPBH, CPQLDN
F/bổ cho kỳ sau
K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trớcCF bảo hành,
CFsửa chữa lớn TSCĐ

TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dù phßng

19


1.2.3.5.Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả
Doanh thu Giá vốn Chi phí bán hàng, chi phí quả n lý
bán hàng = thuần
- hàng bán - doanh nghiệp tính cho hàng bán ra


Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một sè nghiƯp vơ chđ u:
Ci kú, tiÕn hµnh kÕt chun doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác định kết
quả đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 6)
TK 632

TK 911

K/c giá vốn hàng bán

TK 511
K/c doanh thu thuần

TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN

TK 421
Lỗ

TK 1422
CPBH, CPQLDN
kỳ trớc

LÃi

20



1.3.Tỉ chøc hƯ thèng sỉ kÕ to¸n

HƯ thèng sỉ kÕ toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hoá
thông tin từ các chứng từ kế toán phù hợp với hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gåm:
+ Sỉ NhËt ký chung.
+ Sỉ c¸i TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, sổ chi tiết theo dâi kÕt qu¶ kinh doanh,. . .
- HƯ thèng sỉ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ C¸i, bao gåm:
+ Sỉ NhËt ký sỉ c¸i.
+ C¸c sỉ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kÕ to¸n NhËt ký chøng tõ, bao gåm:
+ NhËt ký chøng tõ sè 1, 2, 5, 8,. . .
+ B¶ng kê số 1, 2, 8, 10,. . .
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

21


Chơng 2
thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
cổ phần thơng mại dịch vụ Việt an
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần thơng mại
dịch vụ việt an

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thơng
mại dịch vụ Việt An
. Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có t cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nớc về hoạt động kinh doanh XNK thông qua Bộ thơng mại.
Công ty Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An đợc sở kế hoạch và
đầu t Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
XNK số: 1202000181 ngày 19/08/1999.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An
- Trụ sở chính: 135 Thịnh An - Đống Đa Hà Nội.
Tính đến nay Công ty đà đi vào hoạt động đợc 6 năm. Tuy lúc ban đầu còn
gặp nhiều khó khăn do: Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An là công ty
t nhân, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trờng, cha tìm đợc nhng nguồn
hàng mong muốn, và công ty cha có nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố
nhng đến nay, Công ty đà vợt qua đợc những trở ngại và ngày càng phát triển.
Uy tín của công ty trên thị trờng đà đợc nâng cao lên rõ rệt, công ty ngày càng
nhiều bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nớc. Tại thời điểm thành lập
Công ty mới chỉ có trụ sở giao dịch tại Hà Nội, cha có chi nhánh nào ở địa phơng khác, nhng đến nay công ty đà có các chi nhánh ở các địa phơng: Tp Hồ chí
Minh, Yên Bái, Phú Thọ. Để hoạt động kinh doanh của mình ngày càng lớn

22


mạnh, Công ty còn phải vợt qua rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong điều kiện
kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt.
Chức năng: Công ty nhập khẩu sau đó xuất khẩu trực tiếp hoặc bán

trong nớc các mặt hàng Pin va đèn pin các loại phục vụ cho sản xuất và
kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nớc và Bộ thơng mại.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Với đội ngũ gần 25 nhân viên chuyên giao và nhận hàng năng động
nhiệt tình với nhiều năm kinh nghiệm trong việc tự quản lí, sắp xếp
phân công công việc hợp lí đà đa những mặt hàng của công ty có mặt
trên rất nhiều các tỉnh và thành phố trên toàn quốc.
Tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp với, tơng đối gọn nhẹ, quan hệ
chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít.
Sơ đồ các phòng ban đợc bố trí cũng khá hợp lí:

Hội đồng thành viên

Phòng kinh doanh

Phòng TCKT

Phòng
kinh

Phòng

doanh

nghiên

xúc tiến

cu th


bán

trng

Kế

Kế

toán

toán

trưởng

viên

hàng

23

Phòng nhập khẩu


* Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,đứng
đầu là chủ tịch thành viên kiêm giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trớc hội
đồng thành viên về những việc mình làm.
* Phòng kinh doanh: nắm bắt thông tin về thị trờng và hàng hoá thông qua
việc lấy thông tin từ các phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng và phòng nghiên
cứu thị trờng để tham mu cho giám đốc nắm bắt đợc tình hình tiêu thụ, phân
phối sản phẩm của công ty về số lợng, đơn giá, chất lợng, để tìm ra phơng hớng đầu t cho các mặt hàng và thăm rò tìm ra các thị trờng mới cho sản phẩm

của mình.
Phòng kinh doanh có chức năng nhiêm vụ là trực tiếp tiến hành hoạt động
kinh doanh của Công ty; đại diện cho Công ty đàm phán với các đối tác làm ăn;
quản lý và theo dõi tình hình kinh doanh của các chi nhánh.
* Phòng kế toán tài chính: Gồm 5 thành viên
Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công tác kế
toán sổ sách chứng từ theo luật định: Quản lý các hoạt động tài chính của Công
ty; quản lý các tài khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính
*Phòng nhập khẩu: Bằng khả năng và kinh nghiệm của mình tìm ra các
nguồn hàng mới, rẻ, đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của
Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ Việt An góp phần không nhỏ vào việc hoàn
thành kế hoạch SXKD hàng năm của công ty. Có thể nói, phòng kế toán tài
chính là ngời trợ lý đắc lực cho ban lÃnh đạo công ty trong việc ra các quyết
định điều hành quá trình SXKD một cách đúng đắn và hiệu quả. Phòng kế toán
có nhiệm vụ chính là thu thập, ghi chép, thu thập và tổng hợp thông tin về tình
hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của công ty một cách chính
xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà
bộ máy kế toán tài chính ®ỵc tỉ chøc nh sau:
24


- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ
công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế
toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty,
tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình
thức và phơng pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt
động SXKD của công ty.

- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp,
lập BCTC của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân
tích hoạt động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ
chức tổng hợp và chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
- Kế toán doanh thu: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng,
doanh thu.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến, công nợ,
tiền gửi, tiền vay của công ty,. . .
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi hàng ngày diễn ra tại công ty.
Với cách sắp xếp và bố trí nhân viên trong phòng kế toán nh vậy đà tạo
cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu
quả cao, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Sơ đồ số 8)
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế to¸n thanh
to¸n

KÕ to¸n doanh thu

25

Thđ q


×