Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Vai trò và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp nghiên cứu trường hợp tại xã hiền ninh huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 112 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành được bản luận văn tốt
nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến Ban giám
hiệuTrường Đại học Nông Lâm Huế, tập thể giáo viên khoa Khuyến nông và Phát
triển nông thôn, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là PGS.TS Trương Văn Tuyển đã
trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài: “ Vai trò và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp: nghiên cứu trường hợp tại xã Hiền
Ninh huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình”
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy truyền
đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành phát triển nông thôn cho em trong thời
gian qua.
Em xin gửi tới UBND huyện Quảng Ninh và các phòng ban liên quan, Đảng ủy,
HĐND, UBND, UBMTTQVN xã Hiền Ninh (Quảng Ninh), các thôn, các HTX trên
địa bàn xã lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số liệu
cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp q báu và nhiệt tình của các bạn
học viên lớp, nhóm thực tập lớp Cao học Phát triển nơng thơn k19a đã đóng góp ý kiến
và giúp đở cùng em triển khai, điều tra thu thập số liệu.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn gia đình đã quan tâm động viên khuyến khích
cũng như có sự thơng cảm, chia sẽ khó khăn cùng em trong q trình học tập.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của q thầy cơ, các nhà khoa
học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii



LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi
xin cam đoan rằng:
- Tất cả số liệu thu thập để trình bày trong khóa luận đảm bảo theo đúng quy
trình, có độ chính xác và trung thực với thực tế.
- Các nguồn số liệu khác được sử dụng hoặc trích dẫn đều là các tài liệu, số liệu
đã được công bố hoặc có sự cho phép của tác giả.
- Luận văn này hồn tồn được viết và trình bày dựa trên kết quả nghiên cứu
của chính tơi, khơng sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
- Trong suốt quá trình thực hiện luận văn khơng xảy ra tranh chấp gì với các cá
nhân, tổ chức khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn trước pháp luật về những lời cam đoan trên.

Người cam đoan

Nguyễn Ngọc Hùng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích đề tài nghiên cứu .........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài.....................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và Hợp tác xã .......................................................5
1.2. Vai trị HTXNN trong khu vực nơng thơn ở nước ta ...............................................6
1.3. Q trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam...........................................7
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới. ....18
1.3.2. Quá trình phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở tỉnh Quảng Bình qua các giai
đoạn chuyển đổi ............................................................................................................21
Chương 2. MỤCTIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............30
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................30
2.3. Điểm nghiên cứu ....................................................................................................31
2.4. Chọn hộ xã viên trong nghiên cứu .........................................................................31
2.5. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................31
2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................32
2.7. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. ................................................................................33
3.1.1 Tình hình KT-XH xã Hiền Ninh ..........................................................................33

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

3.1.2 Đặc điểm nông hộ nghiên cứu xã Hiền ninh ........................................................36
3.2 Tình hình phát triển HTX nơng nghiệp trên địa bàn xã Hiền Ninh ........................39

3.2.1 Quá trình phát triển HTX nơng nghiệp ở Hiền Ninh............................................39
3.2.2 Hình thức tổ chức và đặc điểm các HTX nông nghiệp tại xã Hiền Ninh .............44
3.2.3 Nguồn lực HTXNN ..............................................................................................47
3.3. Kết quả hoạt động SXKD-DV và cân đối tài chính của cácHTXNN ....................52
3.3.1.Đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh- dịch vụ của các HTXNN .......................52
3.3.2 Doanh thu từ hoạt động SXKD-DV của các HTXNN .........................................53
3.3.3 Lãi từ hoạt động SXKD-DV của các HTX ..........................................................60
3.3.4 Cân đối tài chính của HTXNN .............................................................................62
3.4 Tình hình sử dụng DV của HTX trên địa bàn xã ....................................................64
3.5. Kết quả đánh giá dịch vụ HTX của người dân .......................................................68
3.5.1 Ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ của HTX ......................................................68
3.5.2 Đánh giá giá cả dịch vụ của HTX ........................................................................70
3.5.3 Đánh giá tính kịp thời dịch vụ của HTX ..............................................................71
3.5.4 Ý kiến đánh giá dịch vụ của HTX so với tư nhân ................................................72
3.6 Ý kiến người dân đánh giá vai trò HTX ..................................................................73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................78
Kết luận..........................................................................................................................78
Một số kiến nghị ............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................82

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTX

: Hợp tác xã


HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KTTT

: Kinh tế tập thể

KT-XH

: Kinh tế xã hội

CNH- HĐH

: Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

HTX NN-DVTH

: Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ tổng hợp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXKD-DV


: Sản xuất kinh doanh dịch vụ

QPAN

: Quốc phòng an ninh

XHCN

:Xã hội chủ nghĩa

CNH

: Cơng nghiệp hóa

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

LLSX

: Lực lượng sản xuất

TW

: Trung ương

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


CN-TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BQT HTX

: Ban quản trị hợp tác xã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Một số chỉ tiêu KT-XH xã Hiền Ninh ................................................... 33
Bảng 2. Đặc điểm nông hộ trên địa bàn có và khơng có HTX .......................... 36
Bảng 3. Quá trình phát triển các HTX tại Hiền Ninh ......................................... 42
Bảng 4. Nguồn lực cán bộ của HTX ................................................................... 48
Bảng 5. Tài sản và phương tiện sản xuất thuộc sở hửu HTX ............................. 49
Bảng 6. Nguồn vốn và quỹ của HTX .................................................................. 50
Bảng 7. Tình hình thay đổi quỹ và vốn của các HTX (Triệu đồng) ................... 51

Bảng 8. Chi phí đầu tư hoạt động SXKD-DV của các HTX năm 2013 ............. 52
Bảng 9. Doanh thu từ hoạt động SXKD-DV của các HTX năm 2013 ............... 54
Bảng 10. Lãi thu từ hoat động SXKD-DV của các HTX năm 2013 .................. 60
Bảng 11. Tình hình lãi thu từ hoat động SXKD-DV của các HTX qua 3 năm .. 62
Bảng 12. Cân đối tài chính, trích lập quỹ và phân phối lãi (2013) ..................... 63
Bảng 13. Giá trị do nông hộ chi trả sử dụng DV của HTX (tr/hộ/năm) ............. 65
Bảng 14. Cơ cấu giá trị DV của HTX trong chi phí đầu tư SX của nông hộ ..... 68
Bảng 15. Số hộ đánh giá Tốt đối với chất lượng DV HTX ................................ 69
Bảng 16. Số hộ đánh giá Tốt/hợp lý đối với giá cả DV HTX ............................ 70
Bảng 17. Số hộ đánh giá Tốt đối với tính kịp thời DV HTX.............................. 71
Bảng 18. Số hộ (/%) đánh giá DV của HTX tốt hơn so với Tư nhân ................. 72
Bảng 19. Đánh giá vai trò của HTX (hộ/tỷ lệ hộ trả lời) ................................... 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức HTX NN tại Hiền Ninh (theo luật HTX 2003) ........... 45
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức HTX NN tại Hiền Ninh (đang chuyển đổi theo luật
HTX 2012) .......................................................................................................... 46

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước Việt Nam ta có trên 70% dân số sống ở nơng thôn, cuộc sống chủ yếu
dựa vào nền sản xuất nông nghiệp. Những năm qua cùng với sự phát triển của đất
nước kinh tế xã hội nói chung kinh tế ngành nơng nghiệp nói riêng đã đạt nhiều thành
tựu mới góp phần quan trọng trong thực hiện công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa
(CNH- HĐH) nơng nghệp nơng thơn. Tuy nhiên nơng nghiệp nước ta cịn nhiều khó
khăn. Lĩnh vực kinh tế nông nghiệp chưa thực sự phát huy hết tiềm năng lợi thế của
mình, chưa áp dụng đầy đủ những thành tựu mới về khoa học công nghệ trong sản
xuất. Nền kinh tế trong nông nghiệp ở nước ta đang chuyển sang nền kinh tế hàng hóa.
Các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở nước ta ngày càng phát triển
nhờ thế mà nguồn thu nhập của hộ gia đình ngày càng trở nên đa dạng. Cùng với sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội trong
nông nghiệp ngày càng được nâng cao đã thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp phát triển
theo hướng chun mơn hóa, tập trung hóa và hợp tác hóa.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và chú trọng tới sự phát triển của nơng
nghiệp nơng thơn nói chung và sự phát triển của hệ thống các Hợp tác xã nơng nghiệp
(HTXNN) nói riêng bằng hệ thống đồng bộ các chủ trương nghị quyết của Đảng, chính
sách pháp luật Nhà Nước để từ đó tạo đà thúc đẩy CNH- HĐH nơng nghiệp nơng thôn
đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. Mặc dù vậy, lịch sử phát triển phong trào HTXNN ở
nước ta qua các thời kỳ đã trải qua nhiều thăng trầm, có thành cơng, có thất bại trên những
bước đi cụ thể. Kể từ khi thực hiện chính sách “đổi mới” và chuyển đổi nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường và công nhận nhiều thành phần kinh tế
trong đó có kinh tế tập thể. HTXNN là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nơng dân có cùng nhu cầu và
nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp
ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của các thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên
tắc, luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân.
Xã Hiền Ninh- huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình thuộc vùng đồng bằng
miền Trung khí hậu thời tiết khắc nghiệt kinh tế xã hội chậm phát triển. Dân số của xã
có hơn 8,2 ngàn người trong đó người dân sống bằng nghề nơng nghiệp chiếm 75%.
Là xã có truyền thống về phong trào phát triển các HTXNN, thường xuyên tích cực

thực hiện Chỉ thị 100 của Ban bí thư, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Chỉ thị 68 của
Ban bí thư Trung ương Đảng (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 5 khố IX về phát
triển kinh tế tập thể. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện uỷ,
UBND huyện, Đảng uỷ, UBND xã sự phối hợp hoạt động cả các ban ngành đoàn thể

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

các HTXNN đã tiếp tục thực hiện và vận dụng đưa các Nghị quyết, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống đã thu được những kết
quả nhất định, đời sống các hộ nông dân được cải thiện rỏ rệt mức sống ngày một nâng
lên, các HTXNN đã thể hiện tốt vai trị của mình trong việc góp phần quan trọng trong
sự phát triển kinh tế xã hội giử vững quốc phòng an ninh (QPAN) ở địa phương, hỗ trợ
người nông dân trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thể hiện vai trị là “bà đỡ”
cho hộ nơng dân. Tuy nhiên hiện nay trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập với nền kinh
tế thế giới, thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, sự phát triển của kinh tế HTXNN gặp nhiều khó khăn vướng mắc mới cần
được giải quyết thấu đáo triệt để. Chính vì vậy tìm ra những khó khăn vướng mắc và
đưa ra những giải pháp khắc phục một cách phù hợp nhất những tồn tại trong sự phát
triển kinh tế tập thể và đặc biệt nhất là trong hệ thống HTXNN chính là thúc đẩy sự
phát triển kinh tế địa phương hoà nhịp với sự phát triển kinh tế cả nước góp phần thiết
thực xây dựng nơng thơn mới.
Do vậy, với mục đích góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào cơng cuộc
xây dựng HTXNN, tơi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Vai trị và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp: nghiên cứu trường hợp tại xã Hiền Ninh
huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình”.
Thực hiện đề tài này tơi tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng các HTXNN
trên địa bàn xã về công tác tổ chức quản lý sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh

(SXKD), đánh giá vai trò của HTXNN đối với hộ xã viên và hộ sản xuất nơng nghiệp.
Đánh vai trị của HTXNN đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo QPAN ở địa
phương và đặc biệt là sau khi có Luật HTX năm 2012. Qua đó khẳng định một cách
khách quan hiệu quả sản xuất kinh doanh, vai trò quan trọng của các HTXNN trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những thế mạnh, những mặt tích cực,
những cái đã làm được, tháo gở những khó khăn vướng mắc mà các HTXNN trên địa
bàn đã và đang gặp phải, từng bước đẩy nhanh sự phát triển tích cực của các HTXNN
trên địa bàn xã, hoà chung vào sự phát triển của quê hương đất nước.
2. Mục đích đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu vai trị của HTXNN đối với hộ nông dân trong sản xuất nông
nghiệp, với sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương. Đánh giá
hiệu quả SXKD của HTXNN, làm cơ cở đề xuất chủ trương phát triển và giải pháp
hoạt động của HTXNN trong thời gian tới nhằm phát huy tốt hơn mơ hình HTXNN
phát triển phù hợp với Luật HTX 2012, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN) với điều kiện thực tế tại địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Phong trào HTX trên thế giới đã có q trình phát triển lâu dài gần 200 năm; trong
khi đó, tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng mới được xây dựng và phát
triển hơn 60 năm, phong trào thực hiện chuyển đổi mục đích hoạt động của HTX theo mơ
hình HTX kiểu mới chỉ được thực hiện sau khi Luật HTX năm 1996 có hiệu lực thi hành.
Việc thực hiện chuyển đổi từ mô hình kiểu cũ sang mơ hình kiểu mới cịn chứa đựng
nhiều bất cập và chưa triệt để dẫn đến thu nhập của xã viên trong các HTX còn thấp, tập
quán sản xuất kinh doanh vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của cơ chế cũ nên chưa năng

động, sáng tạo tích cực trong tìm kiếm nguồn thu nhập mới. Điều đó đã hạn chế rất nhiều
trong việc nâng cao thu nhập cho HTX nói chung, cán bộ và xã viên nói riêng. Mặt khác,
thu nhập của lao động xã viên và HTX cịn thấp nên tính ưu việt của mơ hình HTX kiểu
mới cịn chưa được thể hiện rõ; kết quả là HTX gặp nhiều khó khăn trên con đường phát
triển của mình.
- Về mặt kinh tế, HTX đã phát triển đa dạng cả về nội dung, hình thức, ngành,
nghề hoạt động, HTX là một tổ chức và thể chế tập hợp những người sản xuất nhỏ, tạo
thành sức mạnh đảm bảo cho những người sản xuất có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh thị trường, nhất là khi bị các doanh nghiệp lớn chèn ép. HTX
thực hiện tốt các chức năng vừa giúp đỡ các thành viên phát triển kinh tế, cải thiện thu
nhập; vừa tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh chung đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Về mặt văn hoá - xã hội, HTX là tổ chức giúp các cá nhân hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau trong lao động và đời sống, phát huy hoạt động cộng đồng, đề cao tinh thần
tương trợ, đoàn kết và đặc biệt là giáo dục cộng đồng.
Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTXNN trên địa bàn xã, qua đó đánh giá khách quan vai trị của HTXNN đối với
sản xuất nông nghiệp, với hộ nông dân và với sự phát triển kinh tế địa phương, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm giúp các HTXNN ngày càng phát triển, phát huy tốt vai trị
của mình.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay,
Đảng và Nhà nước công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường. Hệ thống HTXNN có vị thế quan trọng trong việc đóng góp thực hiện
các mục tiêu phát triển xã hội, xố đói giảm nghèo, trong việc xây dựng, triển khai và
giám sát các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. HTX là tổ chức tiếp cận và
gần gũi của một bộ phận lớn người nghèo, nhóm người được coi là “yếu thế” và dễ bị
tổn thương, đặc biệt là những người sống ở khu vực nông nghiệp và nông thôn. Mặc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4

dù vậy, hoạt động kinh doanh và dịch vụ với hiệu quả thấp nên HTXNN tại xã Hiền Ninh
huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình chưa có nhiều nguồn thu và tích luỹ cho phát triển.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp cho sự phát triển có hiệu quả các
HTXNN trên địa bàn xã hiện nay là vấn đề cần thiết và quan trọng, đề tài nghiên cứu
trên là góp một phần nhỏ vào mục tiêu đó.
Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTXNN trên địa bàn xã, qua đó đánh giá khách quan vai trò của
HTXNN đối với phát triển kinh tế địa phương, với sản xuất nông nghiệp, với hộ
nơng dân. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp HTXNN ngày càng phát triển và
phát huy tốt vai trị của mình.
❖ Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức quản lý và hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của HTXNN.
- Về khơng gian: Tồn bộ các HTXNN trên địa bàn xã Hiền Ninh huyện Quảng
Ninh tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực tế về hiệu quả SXKD và vai trò của HTX trong
3 năm trở lại đây (2011- 2013). Từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần làm
hồn thiện hơn cơ sở lý luận và thực tiễn cho các HTXNN phát triển.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và Hợp tác xã
Ngày 20/3/1996 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX kỳ họp thứ 9 đã

thông qua Luật HTX. HTX hoạt động lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích
của các thành viên và lợi ích tập thể. Đồng thời kinh tế HTX hoạt động coi trọng lợi
ích xã hội của xã viên, góp phần phát triển kinh tế xã hội nhằm xóa đói, giảm nghèo,
tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát triển cộng đồng. Do đó, đánh giá hiệu quả
kinh tế hợp tác xã không chỉ đánh giá riêng về hiệu quả kinh tế mà phải trên cơ sở
quan điểm khách quan đánh giá một cách toàn diện, cả các mặt: kinh tế - chính trị - xã
hội, cả hiệu quả của tập thể và của các thành viên.
Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua, đã nâng cao vai trò quản lý của
mình trong việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã.
Nhà nước đã ban hành các chính sách, tạo mơi trường và thể chế nhằm trợ giúp kinh tế
hợp tác xã trong q trình xây dựng và phát triển. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước
khơng mang tính bao cấp, mà chỉ mang tính hỗ trợ, thúc đẩy, tạo đà cho HTX tự phát
triển. HTX thực sự ngày càng trở thành tổ chức tự nguyện của xã viên và người lao
động. Như vậy, cho dù các HTX hoạt động trong lĩnh vực nào đi chăng nữa thì đều có
chung những đặc điểm sau:
Một là, các xã viên liên kết với nhau ít nhất vì một lợi ích chung.
Hai là, các xã viên luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế
của mình bằng cách phối kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
Ba là, các xã viên có cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp hàng hoá
và dịch vụ cho họ.
Bốn là, mục đích của HTX là nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực chung để phát
triển sản xuất. [14]
HTX hoạt động không chỉ dừng lại ở mục đích kinh tế mà cịn mang tính chất phục vụ.
Từ định nghĩa và những quy định phạm vi, quy mô hoạt động của HTX theo Luật
HTX năm 2012, một số vấn đề cơ bản có liên quan đến bản chất của HTX được thể
hiện như sau:
- HTX là tổ chức tập hợp của cá nhân con người (chứ không phải vốn) cùng với
hoạt động kinh tế của riêng từng cá nhân, trong đó bao gồm cả hoạt động tiêu thụ/tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ; HTX hoạt động hết thảy vì lợi ích xã viên, tức lợi ích trong
HTX thuộc về xã viên;


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

- HTX không phải là tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã hội, là tổ chức
kinh tế đặc biệt thúc đẩy “hợp tác” trong cộng đồng xã viên HTX. HTX phải hoạt
động có hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận mà khoản này cuối cùng được phân phối trở lại
cho tất cả xã viên.
- Hoạt động kinh tế của xã viên có rất nhiều nhu cầu khác nhau. Nhưng các xã
viên phải có nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế của mình thì mới có thể tập hợp
nhau trong HTX. Do vậy, hoạt động kinh tế của các xã viên thường giống nhau, hoặc
cùng một ngành, nghề nhất định; chức năng của HTX là đáp ứng nhu cầu chung của xã
viên, xã viên HTX chính là khách hàng của HTX; HTX cùng với các xã viên hợp
thành một thị trường, theo đó HTX và tập hợp xã viên là khách hàng của nhau. Như
vậy, thông qua HTX, xã viên tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của mình.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX được chia cho
xã viên theo mức vốn góp, mức độ sử dụng dịch vụ HTX và trích lập các quỹ HTX.
Ngồi ra, nó cịn được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông
tin cho xã viên HTX; đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá, xã hội chung của cộng đồng
xã viên; đóng góp vào các hoạt động xã hội khác đối với cộng đồng dân cư địa
phương... Đây là bản chất rất quí giá và mang đậm tính văn hố của HTX. Nói cách
khác, tất cả thành quả của HTX được phân phối lại một cách cơng bằng (chứ chưa phải
là bình đẳng và cũng khơng phải là cào bằng) cho mọi xã viên HTX trên cơ sở nhiều
mục tiêu khác nhau, theo đó tất cả các xã viên HTX cùng chia sẽ khó khăn, trách
nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích, từ đó khuyến khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng
đồng, tinh thần đồn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên trong HTX. [16]
Ngoài những ý nghĩa thuộc về bản chất và nguyên tắc của HTX, loại hình kinh

tế HTX cịn có những ý nghĩa về giá trị đó là sự tự giúp đỡ, tự chịu trách nhiệm, dân
chủ, công bằng, bình đẳng và tình đồn kết; các giá trị của loại hình kinh tế HTX cịn
là các giá trị về đạo đức, tính trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và sự quan tâm
đến phát triển của cộng đồng. Các giá trị và nguyên tắc mang tính cao đẹp và nhân văn
của HTX được hiện thực hóa, từ đó làm cho HTX hấp dẫn thực sự đối với xã viên và
người lao động, đặc biệt là đối với cộng đồng nơng thơn.
1.2. Vai trị HTXNN trong khu vực nơng thơn ở nước ta
Vai trị kinh tế của HTXNN
Sản xuất nông nghiệp từ lâu đời luôn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhên,
đặc thù sản xuất nơng nghiệp ln gắn liền với cộng đồng làng xóm, sản xuất tập thể, do
đó HTXNN ln tạo nên sự gắn kết tập thể tạo sức mạnh chung, với vai trò vừa là bà đỡ,
vừa làm đòn bẩy/động lực cho kinh tế hộ phát triển thông qua các hoạt động dịch vụ đầu
vào, đầu ra cho xã viên và người lao động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

của mình HTXNN ln lấy lợi ích kinh tế làm chính, đồng thời coi trọng các lợi ích xã hội
của các thành viên, góp phần nâng cao thu nhập cho kinh tế hộ xã viên, đẩy nhanh việc
xố đói giảm nghèo và tiến lên làm giàu cho các thành viên, phát triển kinh tế cộng đồng
ở dân cư nông thôn. Kinh tế HTXNN trong nơng thơn có vị trí rất quan trọng trong q
trình thực hiện cơng cuộc cơng ngiệp hố- hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn góp phần
quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, đổi mới đất nước trong nông
nghiệp, nông thôn; đồng thời, HTX nơng nghiệp có những đặc thù riêng gắn với nơng
nghiệp, nơng dân và cộng đồng xã hội.
Vai trị văn hố - xã hội của HTX
HTX nông nghiệp đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni theo

hướng sản xuất hàng hố và nâng cao hiệu quả kinh tế; góp phần tích cực thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Qua số liệu điều tra nhiều HTX đã
tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên, cụ thể: 72% số HTXNN làm dịch
vụ thủy lợi, 43% cung ứng vật tư, 56% làm dịch vụ điện, 38% làm dịch vụ khoa học
kỹ thuật, 15% làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Một số HTX đã mở rộng các loại hình
dịch vụ khác gắn với việc đáp ứng nhu cầu sản xuất của các hộ xã viên, như dịch vụ
tín dụng nội bộ (15,1% HTX nơng nghiệp), dịch vụ tư vấn, thông tin, cũng như các
dịch vụ phục vụ đời sống, văn hố, mơi trường, nước sạch, dạy nghề,...HTX thực sự là
một tổ chức tự nguyện của xã viên, dựa trên nền tảng văn hoá cộng đồng và phát triển
kinh tế của xã viên; HTX một mặt khuyến khích hợp tác giữa xã viên theo tinh thần
hợp tác, đoàn kết và tương trợ lẫn nhau cùng phát triển, một mặt tôn trọng kinh tế hộ
xã viên, phát huy cao vai trò cá nhân của xã viên và kinh tế xã viên trong các HTX.
Bên cạnh những mặt mạnh đó, trong giai đoạn hiện nay trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế HTXNN đang biểu
hiện những khó khăn, bất cập cần được quan tâm tháo gở như: mô hình, quy mơ, năng
lực quản lý và điều hành tổ chức sản xuất, kỹ thuật, công nghệ, vốn, đặc biệt là khả
năng cạnh tranh trên thị trường sản xuất kinh doanh.
1.3. Q trình phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp Việt Nam
Ở nước ta sau thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ, miền Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng được Đảng và Nhà nước tập
trung chỉ đạo là phát triển nông nghiệp nông thôn đặc biệt là xây dựng và phát triển hệ
thống HTXNN. Trải qua thời gian dài, các HTXNN vẫn tồn tại phát triển, tuy nhiên cơ
chế quản lý Nhà nước có nhiều thay đổi vì vậy mà cơ chế quản lý, hoạt động của các
HTXNN cũng có những thay đổi nhất định theo thời gian cụ thề đó là:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8


- Giai đoạn trước khi đổi mới (từ 1986 về trước)
Sau khi miền Bắc hồn tồn được giải phóng nhằm khắc phục hậu quả nặng nề
sau chiến tranh Đảng ta đã có chủ trương xây dựng các tổ đổi cơng thành phong trào
rộng khắp được đông đảo nông dân tham gia nhằm hỗ trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất
nông ghiệp. Đồng thời tại Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá II
tháng 8 năm 1955 đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm HTXNN. Ban đầu, tuy số
lượng HTXNN cịn ít, cịn ở trình độ phát triển thấp nhưng đa số được hình thành trên
cơ sở tự nguyện của nông dân. Đa số các HTX đều đạt kết quả cao trong sản xuất thu
nhập của hộ xã viên được tăng lên. Đến năm 1958 hầu hết các tỉnh thành đều xây
dựng thí điểm HTXNN chủ yếu từ tổ đổi công lên. Tháng 4 năm 1959 Hội nghị
Trung ương lần thứ 16 khoá II đã chính thức quyết định đường lối, phương châm,
chính sách hợp tác hố nơng nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào xây dựng hợp tác hoá.
Ngày 17/12/1959, Điều lệ mẫu HTXNN bậc thấp được Chính phủ ban hành kèm theo
thơng tư số 449/TTg với nội dung: quyền sở hữu của xã viên về tư liệu sản xuất chủ
yếu được thừa nhận, trả công trong HTX theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít.
Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông dân vào HTX bậc thấp,
quy mô nhỏ. Tuy nhiên trong giai đoạn này, sự phát triển của HTX vẫn còn những
vướng mắc: Đội ngũ cán bộ HTX và cơng tác quản lý HTX cịn yếu kém về mọi mặt,
không tiến kịp với mức độ phát triển của HTX. Trình độ của đại bộ phận cán bộ HTX
là rất thấp. Xây dựng HTX cịn mang tính phong trào, làm theo nhau chứ chưa thực sự
xuất phát từ lợi ích của xã viên. Đến giai đoạn củng cố, phát triển và hoàn thiện đưa
các HTX bậc thấp lên bậc cao, mở rộng quy mô hợp tác theo mô hình tập thể hố trên
cơ sở cải tiến quản lý HTX (từ năm 1961 đến 1971), mở rộng lĩnh vực hoạt động sang
kinh doanh đa dạng: sản xuất nông nghiệp, hoạt động tín dụng nơng thơn, tiểu thủ
cơng nghiệp, thương nghiệp…Tuy nhiên chính trong giai đoạn này lại thể hiện rõ nét
của sự không phù hợp của HTX bậc cao thể hiện ở quy mơ với trình độ phát triển lực
lượng sản xuất.
Cũng trong giai đoạn này, theo quyết định của Bộ chính trị, cuộc vận động cải

tiến quản lý HTX, cải tiển kỹ thuật được triển khai trên khắp miền bắc. Trong cuộc
vận động đó, Đảng và Nhà nước đã nâng mức đầu tư cho nông nghiệp lên 21%, dành
thêm 5% ruộng đất (ngoài 5% đã dành trước đây cho kinh tế phụ gia đình) nhằm mục
đích khuyến khích chăn ni. Máy móc cơng nghiệp cũng được đầu tư thêm để trang
bị cho HTX. Trong các lĩnh vực khác (tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại, tín dụng...)
cũng có nhiều chủ trương, biện pháp cụ thể hơn.
Trong thời kỳ này, các HTXNN với hình thức tổ chức lao động tập thể, nhanh
chóng chuyển biến phương thức sản xuất nơng nghiệp từ sản xuất tự cung tự cấp, phân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

tán thành sản xuất tập trung, đưa máy móc, cơng cụ và kỹ thuật canh tác mới vào sản
xuất. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các HTX được tăng cường, giá trị tài sản cố định
của HTX năm 1965 tăng gấp 6,5 lần so với năm 1960. Số hộ nông dân tham gia HTX
đã tăng từ 84,8% (năm 1960) lên 90,3% năm 1965, trong đó 80% tham gia HTX bậc
cao. Ở miền núi có gần 80% số hộ nơng dân trở thành xã viên. Diện tích đất canh tác
của HTX so với tổng diện tích tăng từ 68% lên 80,3%.
Các HTX tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển các cơ sở sản xuất tập trung, tích
cực cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm. Giá trị sản lượng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp do các HTX sản xuất ra năm 1965 tăng 8,4 lần so với năm 1960.
Lần đầu tiên, số HTX sản xuất được hàng xuất khẩu và xuất khẩu trên thị trường một
số nước trên thế giới.
Các HTX mua bán cơ sở được chuyển về xã và mạng lưới mua, bán được mở
rộng đến tận thôn, bản. Chỉ trong các năm 1961-1965 hơn 3.000 HTX mua bán xã
được thành lập. Tỷ trọng chiếm trong tổng mức bán lẻ thị trường xã hội của các HTX
mua bán tăng từ 6,5% (năm 1962) lên 18% (năm 1965). Các HTX mua bán đã làm tốt
vai trò trợ thủ đắc lực của thương nghiệp quốc doanh trong việc đại lý bán lẻ hàng

công nghệ phẩm và thu mua ủy thác lương thực, nông sản thực phẩm cho nhà nước.
Các HTX tín dụng với 2.500 cơ sở đã tạo điều kiện hỗ trợ nơng dân về vốn, góp
phần hạn chế, xoá bỏ dần nạn cho vay nặng lãi.
Thời kỳ này, cùng với những đóng góp về kinh tế, khu vực HTX cịn có vai trị
quan trọng về mặt xã hội, như giải quyết việc làm cho hàng triệu hộ lao động, hỗ trợ
các hộ xã viên phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống. Các HTX còn chú
trọng đến đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung
cho cán bộ địa phương; góp phần xây dựng lối sống mới, có văn hố ở nơng thơn qua
việc tổ chức các dịch vụ phục vụ các yêu cầu xã hội như tang lễ, hiếu hỷ, giữ trẻ...
Mặc dù phát triển mô hình HTX bậc cao ở giai đoạn này đã bộc lộ nhiều khó
khăn, tuy nhiên phong trào HTX đã góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng kiến
thiết miền Bắc XHCN tạo ra phong trào thi đua sản xuất sơi nổi rộng khắp, góp phần
to lớn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ thống nhất nước nhà. Những thành tựu về
kinh tế trong giai đoạn này mà vai trò HTX đóng góp là rất to lớn và đáng tự hào: Các
HTX tiểu thủ công nghiệp đã sản xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng
cho nhân dân, một số ngành cơng nghiệp quan trọng đã được hình thành và phát triển,
tốc độ phát triển kinh tế bình quân 5,6%/năm, công nghiệp 13,6%/năm. Nhận thấy tầm
quan trọng trong quá trình phát triển Trung ương đã đề ra hai cuộc vận động lớn nhằm
phát huy mặt tích cực hạn chế những tồn tại yếu kém, tăng cường củng cố hồn thiện
quan hệ sản xuất mới ở nơng thơn, nội dung 2 cuộc vận động lớn đó là:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

- Cuộc vận động xây dựng HTX theo tiêu chuẩn 4 tốt: “Đoàn kết tốt, sản xuất
tốt, tăng thu nhập xã viên, tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước”.
- Cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và tăng đầu tư
cho HTX nhờ vậy mà hệ thống thuỷ lợi giao thông nội đồng, tài sản cố định của HTX

được tăng lên nhanh chóng, đồng ruộng được cải tạo.
Tuy nhiên ở giai đoạn này HTX vẫn bộc lộ nhiều yếu kém như sản xuất vẫn trì
trệ, sản lượng lương thực tăng q chậm, hiện tượng tham ơ, lãng phí xảy ra, vốn HTX
bị chiếm dụng, xã viên đời sống khó khăn và một số xin ra HTX.
Chính vì vậy bước sang giai đoạn 1966-1975 Hội nghị Trung ương 11,12,15
(Khoá III) đã có quyết định chuyển hướng phù hợp trong điều kiện đất nước chiến
tranh vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo quốc phịng.
Trong nơng nghiệp chế độ ba khốn được cải tiến một bước, quy mơ HTX được
mở rộng, công tác quản lý được cải tiến, HTX tiểu thủ công nghiệp, thương mại được
cũng cố và phát triển về tổ chức và phạm vi hoạt động kinh doanh. Để khắc phục tồn
tại, hạn chế của HTX Đảng ta đã có chủ trương mở rộng sản xuất, cải tiến từ cơ sở đưa
nông nghiệp đi lên sản xuất lớn XHCN. Cuộc vận động này đã đưa lại nhiều kết quả:
Sản xuất được tổ chức lại, nhiều phong trào được phát động, nhiều cơng trường thủ
cơng được hình thành, máy móc trang thiết bị được trang bị, tăng cường cho cấp
Huyện và các HTX. Các HTX được tăng cường về cơ sở vật chất, các cơng trình phúc
lợi mới nguồn vốn được tăng lên.
Đến cuối năm 1974, toàn miền Bắc có hơn 46.000 HTX trong các ngành, lĩnh
vực, trong đó hầu hết các HTX nông nghiệp đã tổ chức lại theo quy mơ tồn xã, thu
hút 96% số hộ nơng dân tham gia. Sản xuất nông nghiệp, TTCN vẫn đạt tốc độ tăng
trưởng khá, trong những năm 1970-1974 bình quân tăng 11,8%, chiếm hơn 32% giá trị
sản lượng công nghiệp địa phương. Các HTX mua bán cũng nâng tỷ trọng chiếm lĩnh
thị trường bán lẻ xã hội lên 21%. Các HTX cịn làm nồng cốt trong cuộc vận động tồn
dân thực hiện công tác hậu phương quân đội, trực tiếp chăm sóc gia đình thương binh,
liệt sỹ; tiếp nhận các chiến sỹ, thương bệnh binh từ mặt trận về tham gia sản xuất với
các công việc phù hợp, tạo điều kiện ổn định cuộc sống.
Nhưng thực tế khó khăn vẫn đặt ra đó là:
- Quy mơ HTX ngày càng mở rộng nhưng hiệu quả sản xuất kinh tế ngày một
giảm sút, lãng phí ngày càng nhiều, tài sản, vốn bị thất thốt, diện tích đất bị bỏ hoang
ngày càng tăng phổ biến ở nhiều HTX.
- Sản xuất nông nghiệp sa sút nghiêm trọng, mức thu nhập xã viên giảm dần,

thu nhập từ tập thể chỉ chiếm 30-40% tổng thu nhập xã viên, có nơi cịn thấp hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

- Xã viên thờ ơ với công việc HTX, không tận tâm, tận lực với đồng ruộng, tài
sản, tư liệu sản xuất chung.
Năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất cả nước bước
vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV của Đảng tháng 12 năm1976 đã đề ra, ở miền Nam: Xoá bỏ triệt để quyền
chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế quốc doanh lớn mạnh nhanh
chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối, còn ở miền Bắc tiếp tục mở rộng quy
mô các HTXNN và tiến hành tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, chun mơn
hố và cơ giới hố.
Tuy nhiên, do rập khn và áp đặt mơ hình HTX quy mơ lớn của miền Bắc nên
ngay từ đầu các tỉnh phía Nam đó thực hiện tập thể hoá tư liệu sản xuất một cách triệt
để mà khơng tính đến cơng tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTXNN trong giai
đoạn này mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ khơng phải là một tổ chức
kinh tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị tách rời đối tượng lao động
và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị triệt tiêu, biến người nông dân làm
chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX khơng cịn là một đơn vị kinh tế tập thể như
định hướng ban đầu.
Thực trạng kinh tế- xã hội của đất nước nói chung và của nơng nghiệp nói
riêng vào những năm 1979-1980 gặp nhiều khó khăn, sa sút nghiêm trọng, nhiều mục
tiêu kinh tế- xã hội đề ra không đạt, sản lượng lương thực, chăn ni giảm sút đứng
trước những khó khăn lớn, tổng giá trị sản luợng giảm mạnh, ruộng đất bị bỏ hoang,
chiến tranh biên giới đã làm cho nền kinh tế rơi vào trạng thái hết sức khó khăn, thiếu
thốn trên nhiều mặt. Đứng trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9

năm 1979 đã ra nghị quyết về những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thơng qua đó,
nhiều HTX đã thực hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu
tư thâm canh trên diện tích đất được khốn và được bà con xã viên nhiệt tình ủng hộ.
Ngày 13 tháng 1 năm 1981, Ban bí thư đã ra Chỉ thị 100 khẳng định chủ trương
áp dụng và mở rộng hình thức: “Khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao
động”. Chỉ thị 100 ra đời đã đáp ứng đúng tâm tư, nguyện vọng của nông dân, được
các địa phương và bà con nông dân đón nhận và nhanh chóng hưởng ứng thực hiện ở
khắp các địa phương. Chỉ trong một thời gian ngắn đã khơi dậy sinh khí mới cho nơng
nghiệp, nơng thơn, mở ra một hướng mới về đổi mới cơ chế quản lý trong nơng nghiệp.
Tuy nhiên, Chỉ thị 100 cịn nhiều hạn chế, nguyên tắc nêu ra còn cứng nhắc, cơ chế quản
lý HTX về cơ bản là bao cấp, phân phối theo cơng điểm. HTX cịn bị ràng buộc trong
tổng thể cơ chế quản lý tập trung, bao cấp của nhà nước, thu nhập từ kinh tế tập thể ít,
mức khốn khơng ổn định, nơng dân chịu nhiều khoản đóng góp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

- Từ khi thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý năm 1986 đến khi có
Luật HTX 2003
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy
mạnh sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, ngày 5/4/1988, Bộ chính trị đã ra nghị
quyết 10 về “đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp” (thường gọi là khoán 10) đã xác
định rõ HTX là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận
khốn với HTX. Cụ thể là :
- Xã viên được giao khoán ruộng đất lâu dài 10- 15 năm.
- Thực hiện khoán hộ, hộ xã viên có quyền chủ động quyết định đầu tư, sản
xuất theo định hướng của HTX. Giảm bớt bộ máy quản lý cồng kềnh của HTX.

- Xoá bỏ chế độ phân phối theo cơng điểm, xã viên chỉ có nghĩa vụ nộp thuế và
đóng góp các quỹ để xây dựng HTX. Hàng hố nơng sản phẩm được tự do lưu thông
trên thị trường. Tiếp theo Nghị quyết 10, tháng 3 năm 1989, Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương khoá VI đã tiếp tục khẳng định quan điểm đổi mới quản lý kinh
tế nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế HTX do vậy quan niệm về HTX cũng có những sự
thay đổi cơ bản:
- Mọi tổ chức SXKD do người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức và được
quản lý theo nguyên tắc dân chủ, không phân biệt quy mơ, trình độ kỹ thuật, mức độ
tập thể hoá tư liệu sản xuất đều là HTX. Quy mô tổ chức và cơ chế quản lý HTX do
tập thể xã viên quyết định.
- HTX quản lý việc giao khoán cho xã viên, đồng thời kinh doanh những khâu
những hoạt động kinh tế mà việc làm chung có lợi hơn từng gia đình tự làm.
- Gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ngoài việc nhận khốn sử dụng
ruộng đất của HTX thì các hộ gia đình được chủ động phát triển sản xuất kinh doanh.
Đến năm 1986, năm được coi là thời kỳ phát triển cao nhất của phong trào HTX
trong cơ chế kế hoạch hố tập trung, cả nước có 76.000 HTX trong các ngành, lĩnh
vực kinh tế, thu hút hơn 20 triệu xã viên tham gia. Trong đó có 16.740 HTX nơng
nghiệp, 40.228 tập đồn sản xuất, với 95,2% số hộ nơng dân và 80,8% tổng số ruộng
đất canh tác nông nghiệp, sản xuất hơn 80% sản lượng lương thực, thực phẩm của cả
nước. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có 32.000 HTX, với 1,27 triệu
lao động, sản xuất ra một khối lượng hàng hoá chiếm 30% giá trị sản lượng cơng
nghiệp tồn quốc và gần 50% giá trị sản lượng địa phương. Trong lĩnh vực thương
mại, cả nước có 9.600 HTX mua bán cơ sở xã, phường. 10 vạn điểm mua, bán hàng và
chiếm gần 20% tổng mức hàng hoá bán lẻ của thị trường xã hội. Các HTX trong các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


lĩnh vực khác (9.900 HTX vận tải, 3.913 HTX xây dựng, 7.100 HTX tín dụng...) cũng
có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi ngành, lĩnh vực.
+ Quá trình phát triển HTX được đẩy mạnh theo hướng tích cực và đa dạng
hơn, đến nay cả nước có hơn 8.000 HTX mới được thành lập trong các ngành, lĩnh vực
kinh tế với các hình thức tổ chức và phương thức hoạt động đa dạng. Bên cạnh các
lĩnh vực truyền thống, nhiều mơ hình HTX trong các ngành nghề mới xuất hiện, như
HTX vệ sinh môi trường, HTX nước sạch, HTX quản lý kinh doanh chợ... cũng xuất
hiện các mơ hình HTX gắn với việc đáp ứng nhu cầu đời sống, kinh tế của các giới,
các tầng lớp, các nhóm đối tượng khác nhau, như HTX của phụ nữ, HTX của thanh
niên, HTX của những người tàn tật, của cựu chiến binh, HTX của đồng bào dân tộc ít
người... Từ kinh nghiệm quốc tế, một số mơ hình mới cũng đang được nghiên cứu
triển khai ở một số nơi, như HTX trường học, HTX nhà ở, HTX y tế... ở nhiều HTX.
Đối tượng tham gia HTX không chỉ bao gồm cá nhân, hộ gia đình, mà cịn có các chủ
trang trại, hộ tiểu chủ, các cơ sở kinh doanh nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhà nước...
+ Các tổ hợp tác với những tên gọi khác nhau: tổ hợp tác, tổ tín dụng và trợ vốn,
tổ và tập đồn sản xuất, nhóm sản phẩm, câu lạc bộ, hiệp hội ngành nghề... về bản chất
là tổ chức HTX, được tổ chức hoạt động, xuất phát từ nhu cầu thực sự của người dân,
phát triển mạnh trong các lĩnh vực tín dụng, sản xuất nơng nghiệp, TTCN. Đến nay, cả
nước có 320.000 tổ hợp tác, trong đó có 33,38% tổ hợp tác nơng-lâm nghiệp; 22,48% tổ
tín dụng;17,75% tổ thương mại-dịch vụ; 12,74% tổ CN-TTCN; 3,85% tổ thuỷ sản;
2,74% tổ điện nước và 2,42% tổ dịch vụ cộng đồng khác. Nhiều tổ hợp tác đã được tổ
chức chặt chẽ và tuân thủ các nguyên tắc HTX. Có khoảng 23% số tổ hợp tác có đăng
ký hoặc chứng thực của uỷ ban nhân xã, phường. Các tổ hợp tác hoạt động nhìn chung
là có hiệu quả.
Những chính sách mới đó của Đảng rất kịp thời và hợp lòng dân đã đi ngay vào
cuộc sống đã tạo bước đột phá trong lĩnh vực nơng nghiệp. Đất nước ta chấm dứt tình
trạng thiếu lương thực trầm trọng kéo dài nhiều năm và lần đầu tiên đã xuất khẩu được
gạo (năm 1989 xuất khẩu được 1,4 triệu tấn gạo). Kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp
phát triển đã góp phần quan trọng ổn định và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
Đến năm 1986 cả nước có gần 14.000 HTX ở mức độ và qui mơ sản xuất kinh doanh

khác nhau. Q trình thực hiện chủ trương mới này của Đảng, phong trào HTX trong
cả nước đã đạt được nhiều kết quả phát huy được tiềm năng lợi thế, huy động được
nguồn vốn và sức lao động sáng tạo của nhân dân. Các HTX từng bước thích nghi với
cơ chế thị trường phát huy được năng lực của bộ máy quản lý.
Bên cạnh đa số các HTX phát huy được thì một bộ phận HTX (khoảng 38%)
hoạt động kém hiệu quả chỉ tồn tại hoạt động mang tính hình thức khơng mang lại hiệu
quả kinh tế mà xã viên vẫn phải đống góp kinh phí ni và duy trì bộ máy HTX,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

những HTX này đã trở thành lực cản đối với kinh tế hộ xã viên. Chính vì vậy nhiều xã
viên muốn xin ra HTX. Trước yêu cầu của sự đổi mới căn bản đối với HTX và phù
hợp với thực tiễn cần giải quyết dứt điểm các HTX yếu kém là một yêu cầu cấp bách.
Ngày 20/3/1996 kỳ họp thứ 9 Quốc hội khố IX đã thơng qua luật HTX, đây là bước
ngoặt quan trọng và là bước tiến dài trong tổ chức và phát triển HTX.
Sau khi Luật HTX ban hành năm 1996 và có hiệu lực từ 01/01/1997, đặc biệt là
sau khi có Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết số13-NQ/TW ngày
18/3/2002 Hội nghị TW5 khoá IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể” đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ưu điểm của những HTXNN được thành lập mới theo Luật HTX năm 1996 đó là:
- Tính tự nguyện ra gia nhập vào HTXNN rất cao vì vậy tín gắn bó và có tinh
thần trách nhiệm cao với HTXNN đặc biệt đối với những cá nhân có năng lực, có kinh
nghiệm sản xuất và có phần nào mạnh dạn hơn trong nền kinh tế thị trường.
- Các xã viên tự nguyện góp vốn để đảm bảo cho HTXNN có đủ vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Khi số vốn là của chính mình thì mọi thành viên phải ra sức

bảo tồn và phát triển vốn bằng cách đầu tư, nghiên cứu để làm sao tạo ra những sản
phẩm hàng hoá mới đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và đổi mới công tác tổ chức quản
lý HTXNN sao cho gọn nhẹ, hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy quản lý của HTXNN gọn nhẹ, Ban quản lý HTXNN được đại
hội xã viên bầu ra thực sự là những người xứng đáng đại diện cho lợi ích của xã viên, hoạt
động năng động, sáng tạo và có trình độ quản lý kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và theo vốn góp vừa đảm bảo
cơng bằng, bình đẳng giữa các thành viên vừa tạo điều kiện khuyến khích các thành
viên đóng góp cơng sức, trí tuệ, nguồn vốn để phát triển sản xuất.
Chính vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN đạt hiệu quả cao
và ngày càng mở rộng. Một số HTXNN phát triển đã giải quyết được một số lượng lớn
công ăn việc làm cho người lao động, giảm hộ nghèo, xố hộ đói, giúp người nghèo
vay vốn để sản xuất, tạo cho hộ nghèo có nguồn thu nhập và từng bước ổn định cuộc
sống. Mặc khác nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật cũng đã được đưa vào áp dụng
trong sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao và bước đầu đã giải quyết được những vấn
đề xã hội. Để có được sự thành cơng bước đầu như trên phải kể đến sự tập trung chỉ
đạo đúng hướng, phù hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh xuống cơ sở.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Các HTXNN có chiều hướng phát triển đa ngành nghề, kinh doanh tổng hợp
nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu xã viên, góp phần làm thay đổi đáng kể trong q trình
sản xuất nơng nghiệp như động viên và tạo điều kiện cho xã viên chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, cây trồng, vật nuôi. Đồng thời đội ngũ cán bộ của HTXNN đã được tập huấn,
đào tạo nhằm nâng cao trình độ để tập trung hướng dẫn các hộ xã viên ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất làm gia tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích, tạo mới nhiều
việc làm cho xã viên.

Thông qua việc triển khai các dịch vụ phục vụ đời sống và phát triển các ngành
nghề. Mặt khác, trong giai đoạn gần đây khi nền kinh tế Việt Nam tiến gần hơn đến
quá trình hội nhập của nền kinh tế thị trường thì một số xã viên có tiềm lực về tài sản,
vốn, kỹ thuật đã mạnh dạn đầu tư phát triển các loại hình trang trại ở nơng thơn. Với tư
cách là một mơ hình sản xuất mới, trang trại đã đóng góp tích cực trong việc khai thác
và sử dụng đất, tạo thêm việc làm, tăng năng suất lao động và thu nhập cho nông dân.
Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp cũng còn nhiều vấn đề cần giải quyết như
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp cịn thấp; việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất trong các HTXNN cũng như công tác nghiên cứu về cơng nghệ sinh
học để tạo ra giống cây con có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chịu bệnh cao
cịn rất nhiều hạn chế. Quy mơ sản xuất của hệ thống các HTXNN đã được mở rộng
tuy nhiên vốn đầu tư cho các hoạt động đang là vấn đề nan giải tuy đã có những hướng
mở cho phép HTXNN được vay vốn từ các tổ chức tín dụng nhưng trên thực tế tài sản
đem đi thế chấp để vay tiền của các HTXNN lại khơng có. Chính vì vậy cho đến bây
giờ hệ thống các HTXNN vẫn đang chờ những chính sách cụ thể hơn để tháo gỡ
những khó khăn về vốn cho các HTXNN. Mặt khác, thị trường tiêu thụ nơng sản phẩm
cũng gặp khó khăn, ở nhiều nơi sản phẩm được sản xuất ra nhưng người sản xuất lại
phải tự đi tìm thị trường và sản phẩm bán ra thường thấp hơn giá trị, các tư thương làm
giá, ép giá. Mặt khác do công nghiệp chế biến chưa phát triển do vậy nông sản sản
xuất ra bán trên thị trường mới ở dạng thô, kể cả nông sản phẩm được xuất khẩu chưa
qua khâu chế biến làm cho hiệu quả kinh tế không cao.
Các HTXNN mới xây dựng cịn nhiều khó khăn: Nội lực cịn yếu, cơ sở vật
chất cịn nghèo nàn, lạc hậu, khơng phát huy được nội lực của xã viên hầu hết cịn
trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Mặt khác, các HTXNN trong giai đoạn
đầu thành lập hoặc chuyển đổi hầu hết đều trong tình trạng thiếu vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh nhưng huy động trong xã viên gặp nhiều khó khăn, khơng vay được
của ngân hàng do khơng có tài sản thế chấp do vậy gặp khơng ít những khó khăn trong
q trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ đã có sự thay đổi đáng kể nhưng về cơ
bản vẫn còn nhiều hạn chế do chưa được đào tạo bài bản nên hầu hết còn lúng túng
trong quản lý sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, phần lớn công tác điều hành

ở trong các HTXNN dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Chính vì vậy, khi cơ chế thị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

trường thực sự phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới thì hệ thống điều hành và
quản lý của các HTXNN đã bộc lộ những điểm bất cập.
- Từ khi có Luật Hợp tác xã 2003 đến năm 2012
Sau khi Luật HTX ban hành năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 2004. Trong Luật HTX năm 2003 đã quy định rỏ các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của HTX là:
- Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định
của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên
có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Dân chủ, bình đẳng và cơng khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra,
giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện cơng khai
phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy
định trong Điều lệ hợp tác xã;
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây
dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác
giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Quá trình thành lập các HTXNN mới tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều kiện
của Luật HTX năm 2003. Xã viên tham gia HTX thực sự tự nguyện nên họ rất tích cực
tham gia góp vốn, cơng sức vào các hoạt động của HTXNN. Do phát huy được sức
mạnh tổng thể của đại đa số hộ nông dân và quá trình hợp tác ở mức độ tồn diện hơn
và hiệu quả kinh tế đã có những chuyển biến theo hướng tích cực, đem lại lợi ích thiết

thực cho bà con xã viên.
Sau khi thực hiện sửa đổi và có hiệu lực thi hành Luật HTX năm 2003, theo đó cho
phép HTX được hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích
phát triển và thành lập mới HTX theo hướng phục vụ, cung cấp các dịch vụ cho xã
viên, cho phép mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động... việc tiếp tục thực hiện chuyển
đổi mơ hình HTX kiểu cũ sang mơ hình HTX kiểu mới, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy
và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
- Luật Hợp tác xã năm 2012.
Ngày 20/11/2012 Quốc Hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 4 đã ban hành Luật HTX
số 23/2012/QH13 (Luật HTX 2012) có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 thay thế Luật HTX
số 18/2003/QH12 (Luật HTX 2003 ).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

Mục tiêu: Khuyến khích và phát triển mơ hình HTX kiểu mới,định hướng phát
triển các HTX hiện có hoạt động đúng theo bản chất HTX. Hoạt động nhằm mục đích
tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thơng qua cam kết tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên.
So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX 2012 có những điểm mới cụ thể: Luật
HTX 2012 có 9 chương 64 điều (Luật HTX 2003 có 10 chương 52 điều):
Chương I: Những qui định chung; Chương II :Thành viên HTX, liên hiệp HTX;
Chương III: Thành lập và đăng ký HTX, liên hiệp HTX; Chương IV: Tổ chức quản lý
HTX, liên hiệp HTX; Chương V: Tài sản của HTX, liên hiệp HTX; Chương VI: Chia
tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá sản HTX, liên hiệpHTX; ChươngVII: Tổ chức
đại hội của HTX, liên hiệp HTX; Chương VIII: Quản lý nhà nước đối với HTX, liên
hiệp HTX; Chương IX: Điều khoản thi hành.

Luật này làm rỏ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh tế thuộc thành kinh tế tập
thể. Quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm đồng sở hữu HTX. Số lượng tối thiểu 7
thành viên mới được thành lập HTX. HTX vẫn được thành lập doanh nghiệp trực
thuộc nhưng chỉ khác là khi HTX phát triển đến trình độ cao hơn có nghĩa là HTX mới
thành lập hoặc HTX hoạt động yếu kém thì chưa được thành lập doanh nghiệp trực
thuộc. Đối với liên hiệp HTX ít nhất có 4 HTX mới được thành lập liên hiệp (thay vì
HTX và DN có nhu cầu có thể thành lập liên hiệp HTX như luật 2003). Đảm bảo của
Nhà nước thêm là: “Bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng giữa HTX,
liên hiệp HTX với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác”. Luật HTX
2012 quy định rỏ về các nội dung:
Về chính sách ưu đải của nhà nước; về điều kiện trở thành thành viên; về điều lệ
HTX; về tổ chức HTX, hội đồng quản trị HTX, liên hiệp HTX; về tên gọi một số chức
danh HTX (Ban quản trị, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, xã viên nay gọi là Hội đồng quản
trị, giám đốc, phó giám đốc, thành viên HTX). Luật qui định rõ về phân phối, thu
nhập; về tài sản HTX; người đại diện theo pháp luật của HTX, liên hiệp HTX, về điều
hành hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HTX liên
hiệp HTX (về nguyên tắc HTX có 7 nguyên tắc tổ chức hoạt động giống như 7 nguyên
tắc HTX quốc tế); qui định về chức năng nhiệm vụ của liên minh HTX.
Ngày 21 tháng 11 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định 193/2013/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của luật HTX, ngày 25 tháng 5 năm 2014 Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký HTX và
chế độ báo cáo tình hình hoạt động HTX. Trong thực tế hoạt động của HTX diễn ra rất
đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau địi hỏi phải có sự quản lý, hướng
dẫn theo quy định của pháp luật. Để tổ chức lại HTX theo luật HTX 2012 trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chủ trương kế hoạch để tổ chức thực hiện. Ngày 06 tháng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18


3 năm 2015 UBND tỉnh Quảng Bình- Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh đã có
hướng dẫn số 29/KH-BCĐ đề ra kế hoạch và hướng dẫn tổ chức lại HTX theo Luật
HTX 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Mục tiêu tổ chức lại HTX bao gồm HTX
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Phát huy quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của HTX
trong việc xây dựng đề án nhân sự, xây dựng đề án sản xuất kinh doanh, sửa đổi bổ
sung điều lệ, đăng ký lại thành viên và được đại hội thành viên biểu quyết theo luật
định. Kế hoạch thực hiện trong tháng 5/2015 hoàn thành thí điểm chuyển đổi một số
HTX đến cuối năm 2015 cơ bản hoàn thành trên địa bàn toàn tỉnh.
Luật HTX 2012 ra đời tạo hành lang pháp lý mới phù hợp hơn với cơ chế thị
trường định hướng XHCN giúp HTX chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng HTX lên một tầm mới cao hơn. Tuy nhiên đây củng là một thách thức lớn, để
thực hiện tốt luật mới này địi hỏi phải có q trình và sự nổ lực cao của ban lãnh đạo,
tập thể xã viên HTX.[16]
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới.
+ Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Mỹ.
Ở Mỹ, Nhà nước đóng vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế nơng nghiệp
nói chung và HTX nói riêng. Nhà nước tổ chức ra các HTXNN nhằm phổ biến kiến
thức nơng nghiệp cho nơng dân. HTXNN được hình thành trên cơ sở tự nguyện, có sự
giúp sức về mọi mặt của Nhà nước, là một trong những tổ chức quan trọng tạo nên một
nền nông nghiệp phát triển cao và có hiệu quả.
Nhờ có các hệ thống HTXNN mà mục đích khơi phục cộng đồng nơng thơn ở
Mỹ được thực hiện, sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng hoá, thu nhập của các hộ xã
viên ngày càng tăng, nhiều việc làm mới được tạo ra.
+ Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản.
Nhật Bản là quốc gia sớm nhận thức được vai trò to lớn của HTX mang lại.
Chính vì vậy, nơng dân Nhật Bản đã lập ra những Hiệp hội hỗ trợ nhau trong sản xuất
và đời sống và đó chính là tiền đề để phát triển liên mơ hình HTX trên các lĩnh vực cụ
thể. Các HTX này hoạt động trên cơ sở của Luật HTX ban hành từ những năm 1900.
Như vậy với quá trình phát triển hơn 100 năm, từ những HTXNN lẻ tẻ cho đến

khi phát triển thực sự vững mạnh, trở thành những tổ chức kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực và cung ứng sản phẩm trên mọi mặt cho đời sống của nông dân.
+ Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Hàn Quốc.
Hàn Quốc là một trong những quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ
nhất, đặc biệt là sự dịch chuyển cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 1960 nông
nghiệp chiếm 50% GDP và 50% lực lượng lao động; năm 1999 chỉ còn chiếm 4,4%

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×