Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tại các trường tiểu học huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 162 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN KHẮC THÙY

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TỒN GIAO THƠNG CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN KHẮC THÙY

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TỒN GIAO THƠNG CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HUY HOÀNG


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Người viết luận văn

Trần Khắc Thùy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Giáo dục
– Đại học Quốc gia Hà Nội, với sự tận tình tâm huyết giảng dạy, quản lý, hƣớng
dẫn tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy, cô giáo, em đã đƣợc trang bị
những kiến thức vô cùng quý báu và thực tiễn để phục vụ cho công tác. Với tất cả
tình cảm của mình, em xin tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Giáo dục cùng tồn
thể các thầy cơ đã tham gia giảng dạy lớp học lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới:
PGS.TS Nguyễn Huy Hồng, ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hƣớng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Thanh
Sơn- Ban an tồn giao thơng; các thầy cơ lãnh đạo Phòng Giáo dục huyện Thanh
Sơn, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh một số trƣờng tiểu học trên địa
bàn nghiên cứu, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu nhƣng khơng tránh
khỏi thiếu sót, em rất mong đƣợc sự góp ý, xây dựng của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Khắc Thùy

ii


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT

An tồn giao thơng

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất


GD

Giáo dục

GD ATGT

Giáo dục an tồn giao thơng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDNGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

GTĐB

Giao thơng đƣờng bộ

GTNT

Giao thơng nơng thơn

GV

Giáo viên

HĐGD


Hoạt động giáo dục

HĐGD ATGT

Hoạt động giáo dục an toàn giao thơng

HS

Học sinh

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

TNGT

Tai nan giao thơng

TTATGT

Trật tự an tồn giao thơng


UBATGT

Ủy ban an tồn giao thơng

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh mơi trƣờng

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Ký hiệu các chữ viết tắt .............................................................................................. iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TỒN GIAO THƠNG CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...........................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................12
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................18
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................18

1.2.2. Quản lý giáo dục .....................................................................................18
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................19
1.2.4. Giáo dục an tồn giao thơng ...................................................................20
1.2.5. Hoạt động giáo dục an tồn giao thông cho học sinh trường tiểu học......21
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh trường
tiểu học ...............................................................................................................22
1.3. Đặc điểm hoạt động giáo dục an tồn giao thơng ở trƣờng Tiểu học..........23
1.3.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học .............................................................23
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh
Tiểu học..............................................................................................................26
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục an toàn giao thơng cho học sinh trong
trường Tiểu học .................................................................................................27
1.3.4. Các hình thức giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh trong trường
Tiểu học ..............................................................................................................28
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ATGT cho học sinh trong nhà
trƣờng Tiểu học ........................................................................................................30

iv


1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh tiểu học .........30
1.4.2. Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GDATGT cho học sinh tiểu học ....32
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh
tiểu học...............................................................................................................33
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục anh tồn giao thơng cho
học sinh tiểu học ................................................................................................34
1.4.5. Quản lý sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh tiểu học ..............................................................35
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh tiểu học........................................................................................................36

1.5.1. Những yếu tố chủ quan............................................................................36
1.5.2. Những yếu tố khách quan ........................................................................38
Tiểu kết chƣơng 1 .....................................................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN
TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...... 40
2.1. Khái quát cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ và tình hình chấp hành
luật giao thơng tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ............................................40
2.1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .......40
2.1.2. Tình hình chấp hành Luật giao thơng đường bộ ở huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................43
2.2. Khái quát các trƣờng Tiểu học đƣợc lựa chọn khảo sát ...............................45
2.2.1. Giới thiệu chung các trường tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .....45
2.2.2. Giới thiệu 05 trường được lựa chọn khảo sát.........................................47
2.2.3. Đặc điểm giao thông quanh khu vực 05 trường khảo sát ......................47
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng an tồn giao thơng ...........................................49
2.3.1. Mục đích khảo sát....................................................................................49
2.3.2. Khách thể khảo sát ..................................................................................49
2.3.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................49
2.3.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................50
2.3.5. Xử lý kết quả khảo sát .............................................................................50
v


2.4. Thực trạng giáo dục ATGT cho học sinh tại các trƣờng tiểu học trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ...............................................................50
2.4.1. Thực trạng nhận thức của học sinh, CMHS và giáo viên về GD
ATGT trong các trường tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ..................50
2.4.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục ATGT trong các
trường tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ..............................................53

2.4.3. Thực trạng hình thức tổ chức GD ATGT trong các trường tiểu học
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................55
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GD ATGT trong các trƣờng TH huyện
Thanh Sơn .................................................................................................................57
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ATGT cho học sinh các trường
tiểu học huyện Thanh Sơn .................................................................................57
2.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy hoạt động giáo
dục an tồn giao thơng cho học sinh tiểu học trong các trường tiểu học
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................58
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động giáo dục an tồn giao thơng cho
học sinh tiểu học.................................................................................................62
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an tồn giao
thơng cho học sinh tiểu học ...............................................................................65
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý GD ATGT trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.............................................................................66
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục ATGT ở các trƣờng tiểu học
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.............................................................................69
2.7.1. Điểm mạnh...............................................................................................69
2.7.2. Những hạn chế .........................................................................................69
2.7.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................70
Tiểu kết chƣơng 2 .....................................................................................................72
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TỒN
GIAO THƠNG TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..........................................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .........................................................73
vi


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý............................................................73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..........................................................73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát huy........................................74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ........................................74
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ATGT tại các trƣờng tiểu
học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .....................................................................75
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về nội dung ATGT,
hoạt động giáo dục ATGT trong nhà trường tiểu học cho cán bộ quản lý
nhà trường, giáo viên, HS và phụ huynh học sinh ............................................75
3.2.2. Lồng ghép hoạt động lập kế hoạch hoạt động giáo dục an tồn giao
thơng trong kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện của các nhà trường ..........79
3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường ..........85
3.2.4. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục an tồn giao thơng qua
các mơn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp của các nhà trường .......90
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo
dục an tồn giao thơng cho học sinh tiểu học ở các nhà trường .....................95
3.2.6. Tăng cường phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong hoạt động GD ATGT và quản lý giáo dục ATGT cho học
sinh tiểu học .....................................................................................................102
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................107
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................108
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..........................................................................108
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...........................................................................108
3.4.3. Phân tích kết quả khảo nghiệm .............................................................108
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................117
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng HS, lớp học của các trƣờng tiểu học huyện Thanh Sơn
năm học 2019-2020 ................................................................................45
Bảng 2.2. Các trƣờng Tiểu học đƣợc khảo sát trên địa bàn huyện Thanh Sơn......47
Bảng 2.3. Mẫu khảo sát ...........................................................................................49
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và CMHS - PHHS
về sự cần thiết của việc GD ATGT ở trƣờng tiểu học ...........................50
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc GDATGT thông cho HS ....51
Bảng 2.6. Hệ thống bài giảng trong chƣơng trình GD ATGT ở Tiểu học .............53
Bảng 2.7. Thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trƣờng.................................54
Bảng 2.8. Thực trạng các hình thức tổ chức GD ATGT trong trƣờng tiểu học .....55
Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT ....................56
Bảng 2.10. Thực trạng việc lập kế hoạch GD ATGT cho học sinh của Hiệu
trƣởng trƣờng tiểu học ............................................................................57
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT ở các
nhà trƣờng tiểu học huyện Thanh Sơn ...................................................59
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động GD ATGT cho học sinh ..................62
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GD ATGT ..............................65
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý GD ATGT .....................67
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động tháng ......................................................................83
Bảng 3.2. Đánh giá kết quả đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ..108

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), an toàn giao thơng

(ATGT) đang là vấn đề mang tính tồn cầu. Thống kê mỗi năm trên thế giới, có 1,5
triệu ngƣời chết, 50 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng do liên quan TNGT; trong đó, thiệt
hại do TNGT khoảng 1.500 tỷ USD (chiếm 2,5% GDP toàn cầu). Trƣớc vấn nạn
TNGT gia tăng, năm 2011, Hội đồng bảo an LHQ đã ban hành thông điệp thập kỷ
toàn cầu hành động bảo đảm ATGT” [5].
Ở Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục thống kế, năm 2015 có 22.404 vụ tai
nạn giao thơng, năm 2016 có 21.589 vụ tai nạn, năm 2017 có 20.280 vụ tai nạn,
năm 2018 có 18.232 vụ tai nạn và 8.125 ngƣời chết. Năm 2019, trên địa bàn cả
nƣớc đã xảy ra 17.626 vụ tai nạn giao thơng, bình qn 1 ngày có 48 vụ tai nạn, 21
ngƣời chết, 37 ngƣời bị thƣơng và 23 ngƣời bị thƣơng nhẹ [4].
“Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, trên thế giới có
trên 186.000 trẻ em tử vong do tai nạn giao thơng (TNGT), cứ 4 phút có một trẻ em
mất đi mạng sống. Tại Việt Nam, theo Ủy ban An tồn giao thơng (ATGT) Quốc
gia, trung bình mỗi năm cả nƣớc có hơn 1.900 trẻ em tử vong vì TNGT, chiếm 25%
tổng số trẻ em tử vong do các tai nạn thƣơng tích. Chính vì vậy, phịng tránh TNGT
cho trẻ em là một vấn đề cần thiết và cấp bách của gia đình, nhà trƣờng và tồn xã
hội. Tại Việt Nam, TNGT là một trong bốn nguyên nhân hàng đầu (khoảng 50%)
gây tử vong cho tất cả trẻ em từ 5 tuổi trở lên. Trong đó tỉ lệ trẻ tử vong khi đi bộ
một mình chiếm 36%, bị nạn khi tham gia giao thông bằng phƣơng tiện xe đạp, xe
mô tô, xe máy chiếm 20%. Tỷ lệ trẻ dƣới 14 tuổi bị chấn thƣơng sọ não do tai nạn
giao thơng chiếm 13,4% trong đó, đa phần các em đều không đội mũ bảo hiểm
(MBH) khi xảy ra tai nạn. Những năm gần đây, tỷ lệ tai nạn giao thơng ở trẻ em
Việt Nam vẫn cịn cao so với tỷ lệ bình quân thế giới và khu vực, mỗi năm trung
bình 2.000 trẻ em Việt Nam thiệt mạng vì tai nạn giao thơng” [50].
Từ tình hình ATGT trên thế giới và ở Việt Nam nhƣ vậy, tác giả nhận thấy rằng

1


một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để góp phần thực hiện ATGT là giáo dục

ý thức cho ngƣời tham gia giao thơng ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Tỉnh Phú Thọ nói chung và địa bàn huyện Thanh Sơn nói riêng hiện nay,
dƣới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng, quy hoạch phát triển tổng
thể xây dựng nông thôn mới và đô thị vẫn chƣa đáp ứng đƣợc vấn đề nhu cầu giao
thông thiết yếu cho nhân dân... Hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông của huyện Thanh
Sơn vẫn còn nhiều hạng mục yếu kém, ý thức của ngƣời dân khi tham gia giao
thông chƣa cao nên dẫn đến số vụ tai nạn giao thơng cịn nhiều và diễn biến khá
phức tạp. Theo số liệu thống kê của Ban ATGT huyện Thanh Sơn, năm 2016 có 15
vụ tai nan giao thông, 15 ngƣời chết, 4 ngƣời bị thƣơng; 2017: 13 vụ tai nạn, 14
ngƣời chết, 4 ngƣời bị thƣơng; 2018: 24 vụ tai nạn, 25 ngƣời chết, 13 bị thƣơng;
2019: 21 vụ tai nạn, 23 ngƣời chết, 13 ngƣời bị thƣơng [47]. Thực tế trong những
năm gần đây, tỉnh Phú Thọ và huyện Thanh Sơn đã có nhiều biện pháp nhằm hạn
chế tình trạng tai nạn giao thơng nhƣ: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trật tự, an tồn giao thơng; quản lý lòng đƣờng, vỉa hè, bán
hàng rong, bảo đảm mỹ quan huyện thị, mở rộng đƣờng, hạn chế xe tự chế và xe
công nông, tăng cƣờng tuyên truyền và bắt buộc mọi ngƣời thực hiện đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thơng; tun truyền thực hiện “văn hóa giao thơng”, xây
dựng ngƣời Thanh Sơn thanh lịch, văn minh cho các tầng lớp nhân dân...
Từ thực tiễn về tình hình ATGT nêu trên, cho thấy một trong những vấn đề
quan trọng, cấp bách hàng đầu hiện nay để góp phần thực hiện ATGT cho nhân dân
là giáo dục ý thức, hiểu biết và nắm chắc luật an tồn giao thơng cho ngƣời tham gia
giao thơng ngay từ khi cịn nhỏ tuổi ngồi trên ghế nhà trƣờng. Vì vậy, giáo dục
ATGT và quản lý hoạt động giáo dục ATGT trong nhà trƣờng tiểu học là một công
việc rất quan trọng, thiết thực và lâu dài, nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành những
ngƣời cơng dân tốt có ý thức chấp hành nghiêm túc Luật giao thơng ngay từ khi cịn
là học sinh bậc tiểu học. Mong muốn của tác giả là các em học sinh tiểu học đƣợc
giáo dục những kiến thức cơ bản nhất về ATGT, để trƣớc hết bảo vệ chính bản thân
mình và thấy đƣợc sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc luật giao thơng, từ đó mỗi

2



em học sinh luôn thực hiện tốt các quy định về an tồn giao thơng, trở thành những
ngƣời tham gia giao thơng văn minh trong xã hội hiện đại.
Chính vì những lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh tại các trường tiểu học huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn nghiên cứu Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục an tồn giao thơng đƣờng bộ trong các trƣờng Tiểu học huyện Thanh
Sơn, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ATGT, nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục ATGT ở các trƣờng tiểu học trong địa bàn huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục ATGT ở các trƣờng Tiểu học
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục ATGT ở các trƣờng tiểu học huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1)Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh tại
các trƣờng tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay diễn ra
nhƣ thế nào?
2) Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hoạt động giáo dục an tồn
giao thơng cho học sinh tại các trƣờng tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ?
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục ATGT và quản lý hoạt động GD ATGT là một nhiệm vụ quan
trọng của trƣờng tiểu học. Quản lý hoạt động giáo dục an tồn giao thơng cho học
sinh ở các trƣờng Tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ hiện nay vẫn còn nhiều
bất cập cần phải xử lý để mang lại hiệu quả tốt nhất. Nhà trƣờng cần phải có những

định hƣớng quản lý giáo dục về tầm quan trọng của việc chấp hành luật giao thông,
tăng cƣờng an toàn và giảm thiểu TNGT cho các em học sinh. Do vậy, đề xuất đƣợc
3


các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ATGT phù hợp với lứa tuổi mang tính
thực tiễn cao, sẽ giúp các em dễ dàng tiếp thu và hình thành ý thức tự giác, nghiêm
chỉnh chấp hành những quy định về ATGT ngay từ khi còn là học sinh tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục an tồn giao
thơng cho học sinh tại các trƣờng Tiểu học
- Tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng giáo dục ATGT và quản lý
giáo dục ATGT đƣờng bộ cho học sinh tại các trƣờng tiểu học huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể về quản lý giáo dục ATGT cho học sinh
tại các trƣờng tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, Cha mẹ học sinh (CMHS) tại các
trƣờng Tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Địa bàn nghiên cứu: 5 trƣờng Tiểu học thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu thực trạng: năm 2019-2020
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến giáo dục an tồn giao thơng
và quản lý giáo dục an tồn giao thơng áp dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp thống kê
- Thu thập thông tin, tài liệu lƣu trữ, thống kê từ các đơn vị và các cơ quan
ban ngành có liên quan đến quản lý giáo dục ATGT
8.2.2. Phương pháp quan sát

- Quan sát hành vi tham gia giao thông của các em học sinh và CMHS tại các
trƣờng tiểu học trong huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Quan sát trực tiếp các tiết học và các hoạt động giáo dục ATGT của lớp 1
đến lớp 5 ở một số trƣờng khảo sát.

4


8.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Sử dụng các mẫu phiếu để điều tra cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh, học sinh các trƣờng Tiểu học huyện Thanh Sơn.
8.2.4. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn trực tiếp một số Hiệu trƣởng, giáo viên và CMHS trƣờng tiểu
học trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ..
8.2.5. Phương pháp chuyên gia
- Gặp gỡ, phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, các nhà giáo có kinh nghiệm
thực tế về quản lý giáo dục ATGT.
8.3. Phương pháp hỗ trợ
- Các phƣơng pháp phân tích số liệu, phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc
xử dụng để xử lý các tài liệu thu thập đƣợc
9. Những đóng góp mới của đề tài
9.1. Về lý luận
- Luận văn đã tiếp cận và cụ thể hóa một số nội dung của lý thuyết về quản lý
quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học.
- Luận văn sẽ đề xuất đƣợc biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thơng
cho học sinh tiểu học góp phần định hƣớng việc tuân thủ pháp luật trong tƣơng lai
cho học sinh phù hợp với phát triển KT - XH của địa phƣơng.
9.2. Về thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng về quản lý giáo dục an tồn giao thơng cho học
sinh tiểu học, nêu bật tình hình giáo dục an tồn giao thơng từ thực tiễn tại các

trƣờng tiểu học ở huyện Thanh Sơn (những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân những
bất cập và những kết quả bƣớc đầu) cũng nhƣ việc áp dụng các giải pháp quản lý
giáo dục an tồn giao thơng đã tổng kết đƣợc trong thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ đƣa ra những điểm mới về quản lý giáo dục
an tồn giao thơng cho học sinh tiểu học trong giai đoạn hiện nay để xây dựng ý
thức chấp hành luật giao thông cho học sinh, định hƣớng cho học sinh trở thành
những công dân có ý thức tốt, có trách nhiệm khi tham gia giao thông.

5


10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn trình bày thành 3 chƣơng và 16 tiết
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh
tại trƣờng Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an tồn giao thơng cho
học sinh tại các trƣờng Tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tại
các trƣờng Tiểu học huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TỒN GIAO THƠNG CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Liên hiệp quốc đã công bố tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời, trong đó
nhấn mạnh rằng trẻ em có quyền chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt vì đây là đối tƣợng
dễ bị tổn thƣơng nhất. Nhƣng đáng buồn thay, hàng ngày, hàng giờ trẻ em ở nhiều
nơi trên thế giới vẫn phải chịu cảnh đói nghèo, bệnh tật, phải đối mặt với những yếu
tố tiềm ẩn nguy hiểm đến tính mạng khi tham gia giao thơng. Hiện nay, TNGT nói
chung, TNGT đối với trẻ em nói riêng đã trở thành vấn đề cấp bách, thách thức mọi
quốc gia trên thế giới và không dễ để giải quyết một cách triệt để.
Bảo đảm ATGT, giảm thiểu tai nạn giao thông TNGT từ lâu đã trở thành vấn
đề xã hội mang tính chất tồn cầu. Hậu quả mà TNGT gây ra là vô cùng to lớn,
không chỉ gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản mà cịn đem lại những tổn
thất nặng nề về kinh tế, xã hội. Vấn đề giảm thiểu TNGT, thiết lập và giữ ổn định
TTATGT là bài toán nan giải đặt ra cho hầu hết các quốc gia, địi hỏi các chính phủ
phải cùng chung tay, thiết thực hành động vì mục tiêu chung bảo đảm tính mạng
con ngƣời là trên hết.
Hội nghị cấp bộ trƣởng tồn cầu về An tồn giao thơng đƣờng bộ lần thứ ba
vừa diễn ra tại Xtốc-khôm, Thụy Điển (T3/2020), sự góp mặt của hơn 1.700 đại
biểu là các bộ trƣởng, quan chức cấp cao, đại diện các tổ chức phi chính phủ và các
tổ chức nghiên cứu, chuyên gia đến từ hơn 140 quốc gia. “Hội nghị do Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) phối hợp Chính phủ Thụy Điển tổ chức. Sau hai hội nghị trƣớc tại
Mát-xcơ-va, Nga (2009) và Bra-xi-li-a, Bra-xin (2015. Tuyên bố Xtốc-khôm nhận
định, tai nạn trong giao thông đƣờng bộ là vấn đề cấp bách của thế giới. Hằng năm,
số ngƣời chết do tai nạn giao thơng tồn cầu lên đến 1,35 triệu ngƣời, cùng khoảng
50 triệu ngƣời bị thƣơng. Hậu quả của tai nạn giao thông không dừng lại trong mỗi

7


gia đình nạn nhân, mà cịn ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung của
toàn xã hội. Hội nghị là cơ hội nhìn lại chƣơng trình “Thập niên hành động vì an

tồn giao thơng đƣờng bộ 2011-2020” của WHO. Mục tiêu an tồn giao thơng
đƣờng bộ đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc ghi trong Nghị quyết tháng 9-2015,
thuộc Chƣơng trình nghị sự về phát triển bền vững đến năm 2030, gồm mục tiêu
bảo đảm sức khỏe tốt và cuộc sống hạnh phúc; và bảo đảm hệ thống giao thơng
đƣờng bộ an tồn. WHO phối hợp với các ủy ban khu vực và cơ quan của Liên
hợp quốc về an toàn đƣờng bộ nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng quốc tế
và kết nối các nguồn lực của từng địa phƣơng trong việc thực hiện mục tiêu giảm
một nửa số ngƣời chết, bị thƣơng do tai nạn giao thơng, trong giai đoạn 2011 2020. Theo Báo cáo tồn cầu về an tồn giao thơng đƣờng bộ của WHO, mục tiêu
nêu trên đã thất bại. Các chuyên gia đánh giá, nguyên nhân là do tốc độ phát triển
số lƣợng phƣơng tiện cá nhân quá nhanh so với mức độ đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng,
phát triển khung pháp lý và tun truyền về an tồn giao thơng. Tuy nhiên, tỷ lệ
tai nạn giao thông trên tổng dân số tồn cầu khơng tăng là một tín hiệu khả quan
với cộng đồng quốc tế” [50].
Tuyên bố Xtốc-khôm của Hội nghị chỉ ra, tai nạn giao thông là nguyên nhân
lớn nhất dẫn đến cái chết của trẻ em và thanh niên trong độ tuổi 5 đến 29, chủ yếu là
ở các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình. Đƣợc dự báo 500 triệu ngƣời chết và bị
thƣơng trên thế giới trong giai đoạn 2020 - 2030, tai nạn giao thông đƣờng bộ có
nguy cơ trở thành cuộc khủng hoảng nhân đạo toàn cầu. Tại Hội nghị, Tổng Giám
đốc WHO A.Ghê-brây-ê-xút đánh giá, chúng ta đang trả giá quá đắt; phần lớn số vụ
tai nạn có thể tránh đƣợc nếu thế giới chung tay, nghiêm túc và kiên quyết thực hiện
các giải pháp an tồn. Nếu khơng đƣợc giải quyết triệt để, về dài hạn, tai nạn giao
thông sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới nền kinh tế thế giới, tạo ra sự mất cân bằng trong
phát triển giữa các nƣớc, khu vực và các mức thu nhập, đồng thời sẽ là chƣớng ngại
vật lớn nhất đối với tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Trên cơ sở đó, Tun bố Xtốc-khơm hối thúc các chính phủ, tổ chức và
doanh nghiệp cùng chung tay hành động để mỗi phƣơng tiện giao thông đƣợc sản
xuất và bán ra thị trƣờng vào năm 2030 có thể bảo đảm tiêu chuẩn an toàn cao nhất.

8



Hội nghị cũng đề ra mục tiêu giảm một nửa số ngƣời chết do tai nạn giao thông
trong giai đoạn 2020 - 2030 và hƣớng tới “Mục tiêu Không” (Vision Zero) - không
ai chết do tai nạn giao thông vào năm 2050. an tồn giao thơng đƣờng bộ, nhƣ các
phƣơng tiện khi tham gia giao thông, là thách thức xuyên biên giới; mọi tầng lớp
trong xã hội, mọi quốc gia vì vậy cần ý thức đƣợc tầm quan trọng của an tồn
đƣờng bộ. “Mục tiêu Khơng” của Tun bố Xtốc-khơm có thể đƣợc hiện thực hóa
trƣớc năm 2050 với sự chung tay nghiêm túc của toàn thế giới [50].
Để thực hiện “Mục tiêu Không” Tuyên bố Xtốc-khôm đã khẳng định: Ngày
nay, chính phủ các nƣớc trên thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò của việc đảm
bảo ATGT. Tuy nhiên trong bối cảnh tồn cầu hố, nhu cầu đi lại và vận chuyển
ngày càng gia tăng, bên cạnh đó là sự bùng nổ của phƣơng tiện giao thông cơ giới
thì việc duy trì mức độ kéo giảm TNGT là thách thức không nhỏ cho các quốc gia.
Đây là vấn đề cần sự quan tâm của sâu sát, trong đó trƣớc mắt các chính phủ cần tập
trung vào những nội dung trọng điểm sau:
Thứ nhất, Nghiêm chỉnh thực thi các chính sách pháp luật trên lĩnh vực đảm
bảo ATGT. Tiếp tục hồn thiện, rà sốt, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật
chƣa phù hợp; kịp thời ban hành bổ sung những quy định mới cho phù hợp với
những diễn biến của tình hình ATGT. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để
nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT
đƣờng bộ. Đặc biệt phải chú trọng hơn nữa tới vai trò của cấp cứu sau TNGT, nâng
cao năng lực của hệ thống y tế để giảm thiểu đến mức thấp nhất tổn thƣơng về tính
mạng, sức khoẻ của nạn nhân các vụ tai nạn.
Thứ hai, Tăng cƣờng đầu tƣ cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, bảo
đảm chất lƣợng khai thác của các cơng trình, đẩy mạnh xây dựng mạng lƣới giao
thơng tĩnh cho phù hợp với tình hình phát triển hiện tại. Tiếp tục thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống vận tải công cộng, hạn chế các phƣơng tiện cá nhân, nghiên cứu
và đƣa vào sử dụng các loại công cụ, thiết bị thông minh hỗ trợ ngƣời tham gia giao
thông nhƣ hệ thống xe tự lái, hệ thống phanh khẩn cấp thông minh, hệ thống tự
động kiểm soát nồng độ cồn... để nâng cao an toàn, giảm thiểu rủi ro đáng tiếc cho

ngƣời tham gia giao thông.

9


Thứ ba, Quan tâm hơn nữa đến đối tƣợng “những ngƣời tham gia giao
thông dễ bị tổn thƣơng” nhƣ ngƣời đi bộ, ngƣời đi xe đạp... Hiện nay, việc bảo
đảm ATGT cho nhóm đối tƣợng này cịn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Ở hầu
hết các quốc gia có hệ thống giao thông hỗn hợp, ngƣời đi bộ và đi xe đạp sử dụng
cùng một tuyến đƣờng với các loại phƣơng tiện cơ giới tốc độ cao nhƣ xe tải, xe
khách, xe con, xe máy... nên luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Các chính phủ
cần có giải pháp thiết thực nhƣ quy định làn đƣờng riêng cho ngƣời đi xe đạp, hạn
chế tốc độ của các phƣơng tiện cơ giới trên các tuyến đƣờng có nhiều ngƣời bộ
hành lƣu thông... Đối với đối tƣợng trẻ em, cần thực thi nghiêm túc các chính sách
liên quan đến việc thắt dây an toàn cho trẻ nhỏ, sử dụng ghế ngồi hỗ trợ dành
riêng cho trẻ em trên ô tô, trẻ em khi ngồi trên mô tô xe gắn máy phải đƣợc đội
mũ bảo hiểm đúng quy cách...
Thứ tƣ, Vấn đề đảm bảo ATGT, giảm thiểu TNGT đã trở thành vấn đề tồn
cầu, địi hỏi sự chung tay, chung sức của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các chính
phủ phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đảm bảo an tồn giao thơng, chia
sẻ kinh nghiệm, thành lập quỹ hỗ trợ các nƣớc có nền kinh tế lạc hậu, kém phát
triển để đẩy lùi TNGT, thiết lập và duy trì hệ thống giao thơng an tồn, thân thiện
với con ngƣời và môi trƣờng.
Đặc biệt, Tuyên bố Xtốc-khôm khẳng định việc GD, nâng cao nhận thức về
ATGT của mỗi ngƣời dân khi tham gia hoạt động giao thông là việc làm cấp bách
mà các nƣớc trên thế giới phải tập trung đầu tƣ vào lĩnh vực này. Hiện nay, ở một số
quốc gia có nền kinh tế - xã hội và văn hóa tiến bộ, vấn đề GD nói chung và giáo
dục ATGT nói riêng đã đƣợc chính phủ quan tâm, đƣa vào trong trƣơng trình giáo
dục phổ thơng, trở thành một mơn học chính khóa. Nhờ đó mà tỉ lệ tai nạn, thƣơng
vong do TNGT, nhất là giao thông đƣờng bộ tại các quốc gia này đã giảm vô cùng

nhỏ. Cụ thể, tại:
Nhật Bản: Trƣớc kia, là một quốc gia có vấn đề giao thơng khá phức tạp,
hiện nay Nhật Bản đã trở thành một trong những quốc gia có nền văn hóa và hệ
thống giao thơng an tồn nhất trên thế giới. Một trong những yếu tố đƣợc Chính phủ
Nhật Bản quan tâm hàng đầu là giáo dục ý thức bảo đảm ATGT cho ngƣời dân, đặc

10


biệt là trẻ em. Nhật Bản coi đây là giải pháp nền tảng để giảm thiểu ùn tắc giao
thông cũng nhƣ TNGT. Hầu hết các địa phƣơng đều ban hành các kế hoạch đảm
bảo ATGT trong vòng 5 năm và các kế hoạch này luôn luôn lấy công tác giáo dục
pháp luật giao thông làm trọng tâm. Cứ 2 lần một năm, Chính phủ Nhật Bản lại phát
động chiến dịch tuyên truyền ATGT kéo dài 10 ngày trên quy mô tồn quốc nhằm
nhắc nhở, khuyến khích ngƣời dân tham gia giao thơng an tồn. Nhờ có chính sách
đầu tƣ cho giáo dục ATGT ngay từ khi bắt đầu bƣớc vào ghế nhà trƣờng mà ý thức
tham gia giao thông của mỗi ngƣời dân Nhật Bản đƣợc nâng cao. Nhật Bản quan
niệm giáo dục ATGT là các hoạt động giáo dục tất cả đối tƣợng tham gia giao thông
trong xã hội để phổ cập tƣ tƣởng, kiến thức ATGT, làm cho mọi đối tƣợng tham gia
giao thơng có thói quen tốt về thái độ khi tham gia giao thông, bảo đảm ATGT
đƣờng bộ. Trẻ em Nhật Bản đƣợc phổ cập kiến thức ATGT ngay từ bậc tiểu học,
với nội dung linh hoạt, tùy theo tình hình thực tế tại địa phƣơng. Chẳng hạn nhƣ ở
Kyoto, nơi học sinh tiểu học chủ yếu di chuyển bằng xe đạp, các em sẽ phải hồn
thành một khóa học về ATGT để đƣợc cấp bằng lái xe đạp. Còn ở Tokyo, các em
học sinh cấp 1, cấp 2 đƣợc bố mẹ cho tự đi học bằng tàu điện ngầm, xe buýt nên
việc giáo dục ATGT khi sử dụng các phƣơng tiện công cộng là rất cần thiết.
Giáo dục ATGT cho thiếu nhi không chỉ nhằm bảo đảm an toàn cho trẻ em
khi tham gia giao thông mà để khi lớn lên và tham gia giao thơng dƣới nhiều hình
thức khác nhau các em cũng ln có ý thức chấp hành pháp luật giao thơng. Vì vậy
mục đích của giáo dục ATGT cho thiếu nhi là giáo dục về thái độ tuân thủ quy tắc

giao thông cơ bản, tạo thói quen tốt khi tham gia giao thông phù hợp giai đoạn phát
triển tâm sinh lý, đồng thời cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết để các em
tham gia giao thơng an tồn trong cuộc sống hàng ngày.
Tại New South Wales (Australia), từ năm 1986, Chƣơng trình Giáo dục An
tồn đƣờng bộ đã phối hợp với Bộ Giáo dục, Hiệp hội các trƣờng độc lập, Chƣơng
trình Giáo dục An tồn đƣờng bộ sớm cho trẻ em… cung cấp các nguồn tƣ liệu,
khóa giáo dục và phát triển chuyên môn cho trƣờng học, giáo viên. Đây là một phần
trong chƣơng trình giáo dục chính thức dành cho học sinh và đào tạo nghiệp vụ cho
giáo viên. Chƣơng trình Giáo dục An tồn đƣờng bộ nằm trong môn Phát triển con

11


ngƣời, Giáo dục thể chất và sức khỏe (PDHPE) đối với tất cả học sinh từ bậc mầm
non tới 10 tuổi. Việc dạy và học tập trung vào các vấn đề về an toàn với ngƣời đi
bộ, ngƣời ngồi trên xe cũng nhƣ ngƣời điều khiển xe trong tƣơng lai.
Tại Singapore, hoạt động giáo dục an toàn đƣờng bộ đƣợc thực hiện với trẻ
từ 7-12 tuổi và tổ chức ở mơi trƣờng bên ngồi nhƣ tại các cơng viên về ATGT
hoặc một khu vực có diện tích rộng tối thiểu chừng 4ha. Tại những địa điểm nhƣ
vậy, các nhà giáo dục sẽ xây dựng bối cảnh và các thiết bị, đèn báo tín hiệu giao
thơng nhƣ trên đƣờng phố để học sinh làm quen và trải nghiệm. Cảnh sát giao thông
sẽ phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các bài giảng dạy về ATGT. Mỗi ngày, có
khoảng 500 học sinh đƣợc học tập về lĩnh vực này. Trong mỗi buổi học, trẻ em sẽ
đƣợc học tập lý thuyết rồi chơi trị chơi nhƣ tham gia đóng vai ngƣời đi bộ, cảnh sát
giao thông, ngƣời đi xe đạp… để xử lý các tình huống giao thơng. Sau trị chơi,
cảnh sát giao thông sẽ khen thƣởng những học sinh đã xử lý tình huống tốt, đúng
quy định, chỉ ra các lỗi sai và đúc rút bài học kinh nghiệm.
Giáo dục ATGT không đơn thuần chỉ dạy quy tắc và thói quen khi tham gia
giao thông cho mọi cá nhân, mà quan trọng là phải nuôi dƣỡng ý thức tuân thủ, áp
dụng vào cuộc sống thƣờng nhật. Bài học kinh nghiệm về xây dựng một quốc gia có

hệ thống ATGT nhất thế giới của Nhật Bản là: giới chức lãnh đạo Nhật Bản luôn là
tấm gƣơng sáng. Để thuyết phục ngƣời dân hạn chế sử dụng phƣơng tiện cá nhân,
nhiều quan chức cấp cao Nhật Bản tự nguyện di chuyển bằng các phƣơng tiện cơng
cộng nhƣ xe bt, tàu điện ngầm… Nhờ đó, phần lớn ngƣời dân Nhật Bản, thậm chí
cả trẻ em cũng đều có thói quen sử dụng phƣơng tiện giao thơng cơng cộng, qua đó
làm giảm đáng kể tình trạng ùn tắc và TNGT.
1.1.2. Ở Việt Nam
Theo Văn phịng Chính phủ, Phó Thủ tƣớng Thƣờng trực Chính phủ Trƣơng
Hịa Bình - Chủ tịch Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia đã chủ trì Hội nghị tổng
kết cơng tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng năm 2019 và phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ năm 2020 tại Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2019 cho thấy, công tác đảm bảo trật
tự ATGT đã trở thành phong trào thi đua giữa các địa phƣơng, nhƣ một hiệu ứng
dây chuyền của cả xã hội để kéo giảm TNGT. Lần đầu tiên kể từ năm 2014, tai nạn

12


giao thông (TNGT) đã giảm trên 5% ở cả 3 tiêu chí (số ngƣời chết giảm 7,15%, số
vụ TNGT và số ngƣời bị thƣơng giảm trên 5% so với năm 2018). Năm 2019, số
ngƣời chết do TNGT là 7.624 ngƣời, tƣơng đƣơng với số ngƣời chết của năm 2000,
trong khi dân số tăng 16 triệu ngƣời, số phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ
tăng gấp 9 lần (năm 2000 có gần 7 triệu xe, năm 2019 có gần 63 triệu xe), số vụ
TNGT do xe ô tô chở khách và thƣơng vong đối với hành khách giảm sâu trong
năm 2019. Tuy nhiên, tình hình TTATGT năm 2019 vẫn diễn biến phức tạp, còn
xảy ra một số vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng, gây bức xúc trong dƣ luận xã hội,
nhất là tai nạn liên quan đến xe kinh doanh vận tải, do lái xe vi phạm quy định nồng
độ cồn, sử dụng ma túy gây nên [50].
Kết luận hội nghị, Phó Thủ tƣớng Chính phủ Trƣơng Hịa Bình, Chủ tịch
UBATGT Quốc gia đánh giá, năm 2019 dù giảm các tiêu chí về TNGT nhƣng tình
hình giao thơng đƣờng bộ vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ và còn nhiều bất cập, phức

tạp, nhiều vụ TNGT chết ngƣời, số ngƣời chết vẫn còn lớn. “Một đất nước mà
trong một năm để chết tới hơn 7.000 người/năm vì TNGT là vẫn cịn rất cao. Chúng
ta phải tiếp tục giảm hơn nữa số người chết vì TNGT, tiếp tục kéo giảm ùn tắc giao
thông đường bộ tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên
cạnh GD chính trị tư tưởng trong từng đồn thể, gia đình, người dân thì tăng cường
xử phạt, xử lý nghiêm vi phạm trật tự ATGT là rất quan trọng”. Ngồi ra, Phó Thủ
tƣớng cũng đề nghị các địa phƣơng trên cả nƣớc phải tổ chức đánh giá tìm ra các
biện pháp hiệu quả nhất để toàn quốc kéo giảm số ngƣời chết vì TNGT, nhất là giao
thơng đƣờng bộ xuống dƣới 5.000 ngƣời trong giai đoạn 5 năm 2020-2025 [50].
Trƣớc tình hình TNGT ngày có xu hƣớng diễn biến khó lƣờng, mang tính
thời sự, là vấn đề nóng bỏng mà cả xã hội quan tâm, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có
nhiều văn bản chỉ đạo đến toàn dân, để toàn xã hội tiếp tục quan tâm nhiều hơn nữa
đến công tác ATGT.
Nhiều năm qua, thực thi các văn bản chỉ đạo của các cấp,các ngành về
ATGT, Bộ GD&ĐT cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo trong toàn ngành GD, phổ
biến trong toàn thể các em học sinh các cấp về vấn đề ATGT. Bộ GD&ĐT cũng đã
phối hợp với UBATGT Quốc gia tổ chức các hội thi tuyên truyền viên, báo cáo viên

13


giỏi về ATGT trong ngành GD, tổ chức các hoạt động ngoại khóa về ATGT, tổ
chức dạy và học về ATGT trong trƣờng học nói chung và trong các trƣờng tiểu học
nói riêng để góp phần tăng cƣờng kiến thức về ATGT, nâng cao năng lực cho giáo
viên và kỹ năng thực hiện ATGT cho học sinh. Qua đó nâng cao ý thức chấp hành
nghiêm túc luật pháp về ATGT cho các em học sinh. GD về chấp hành pháp luật là
vấn đề quan trọng, xuyên suốt trong quá trình thực hiện GD và tự giáo dục của mỗi
cá nhân. Trong đó, GD nâng cao ý thức chấp hành ATGT chính là một phần khơng
thể thiếu của việc GD ý thức trách nhiệm đối với chính bản thân, gia đình và xã hội
của mỗi con ngƣời. Vấn đề giao thông trong điều kiện kinh tế xã hội khoa học kỹ

thuật phát triển hiện đại và các phƣơng tiện tham gia giao thông cũng rất phong phú
nhiều chủng loại, nên đặt ra cho hoạt động GDATGT hiện nay là phải đƣợc đƣa vào
giảng dạy cho trẻ em từ cấp tiểu học, với mục đích để ý thức giao thơng của các em
hình thành từ nhỏ, ăn sâu vào tâm trí các em mỗi khi tham gia giao thông sau này
khi các em trƣởng thành.
Giao dục Tiểu học là cấp học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân của Việt
Nam, việc GD ATGT ở cấp tiểu học cần đƣợc đặc biệt quan tâm bởi có nhiều ƣu thế
thuận lợi: các em học sinh tiểu học sẽ tiếp nhận và hình thành ý thức, thái độ, hành
vi tốt về ATGT nếu nhƣ công tác GD ATGT này tổ chức một cách sinh động( có
mơ hình, hình ảnh) phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của các em.
Vì vậy GD ATGT trong trƣờng tiểu học là một nội dung không thể thiếu
trong công tác quản lý nhà trƣờng của ngƣời Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học trong giai
đoạn hiện nay hiện đại hóa, đơ thị hóa, giao thơng ngày càng phát triển.
Hiện nay, chƣơng trình GD ATGT đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣa vào
giảng dạy trong nhà trƣờng nhƣng chỉ là một mơn học dạy lồng ghép trong chƣơng
trình giáo dục chính khóa. Vì vậy, sự quan tâm của các nhà trƣờng, các GV cũng
chƣa thực sự sát sao, dẫn đến việc khó hình thành ý thức, kĩ năng cho học sinh về
ATGT, nhất là ATGT đƣờng bộ, vì quá trình GD nào cũng phải thƣờng xuyên và
liên tục. Do đó, để góp phần giải quyết giảm thiểu nạn giao thơng cho học sinh các
cấp học hiện nay, Hiệu trƣởng các nhà trƣờng cần phải coi GD ATGT là một nội
dung GD cấp thiết trong công tác quản lý nhà trƣờng. Việc ra đời của chƣơng trình

14


GD ATGT và tìm những biện pháp có hiệu quả, khả thi để chƣơng trình GD ATGT
đi vào cuộc sống là một việc làm cấp bách và cần thiết.
* Trong những năm gần đây, nhiều chủ chƣơng, chính sách của Đảng, Chính
phủ, các cơng văn, văn bản, kế hoạch của Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh Phú Thọ, Sở
GD&ĐT và một số cơng trình nghiên cứu khoa học về ATGT đã đƣợc phổ biến

rộng rãi trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, nhằm góp phần nâng cao ý thức tham
gia giao thơng cho ngƣời dân đặc biệt là thanh niên, học sinh, đó là:
- Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về
tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an tồn giao thơng
(ATGT) đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông[1],
- Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04/9/2012 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác bảo đảm trật tự an tồn giao thơng (ATGT) đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông[2],
- Nghị định số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách
nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông.
- Nghị quyết 88/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 8 năm 2011
về tăng cƣờng thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự ATGT.
- Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/12/2019 về tăng
cƣờng bảo đảm trật tự an tồn giao thơng và chống ùn tắc giao thông giai đoạn
2019-2020[25],
- Chỉ thị số 52/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31/8/2007 về tăng cƣờng công tác
GDATGT trong các cơ sở GD&ĐT,
- Kế hoạch liên tịch số 9337/KHLT/BGD&ĐT-BCA-BGTVT-TWĐTNĐTHVN ngày 4/9/2007 giữa Bộ GD&ĐT, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an, TW
Đồn TNCS Hồ Chí Minh và Đài Truyền hình Việt Nam về tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, GD, xử lý các vi phạm pháp luật về trật tự ATGT trong học sinh, sinh viên,
- Tài liệu cuộc vận động: “Học sinh, sinh viên gƣơng mẫu thực hiện và vận
động gia đình chấp hành nghiêm túc Luật giao thơng” trong toàn ngành giáo dục từ
năm học 2007 – 2008,

15



×