i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn tồn
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã
được cảm ơn và mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Trương Thị Yến Thơ
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác, sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Nông lâm Huế; đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cơ TS. Nguyễn
Hồng Khánh Linh - Trường Đại học Nông Lâm Huế là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học; cơ đã nhiệt tình, dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến UBND thành phố Nha Trang; Phịng Tài
ngun và Mơi trường tỉnh Khánh Hòa; văn phòng đăng ký đất đai thành phố Nha
Trang đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln đứng bên cạnh tơi
động viên, khích lệ trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Trương Thị Yến Thơ
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.1. Những vấn đề liên quan đến đô thị và ĐTH ....................................................... 3
1.1.2. Những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hố ............................................. 9
1.1.3. Những tác động của quá trình ĐTH.................................................................. 10
1.1.4. Những vấn đề liên quan đến sinh kế ................................................................. 14
1.1.5. Phân loại mức độ quan trọng của nguồn lực ..................................................... 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 22
1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ............. 31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 37
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 37
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 37
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 37
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................... 37
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 38
2.4.3. Phương pháp phân tích khung sinh kế bền vững............................................... 39
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 40
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
iv
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 41
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Nha Trang ................................................... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................. 50
3.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM Q TRÌNH ĐTH TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA ................................................................................................. 58
3.2.1. Biến đổi cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 60
3.2.2. Biến động dân số, lao động .............................................................................. 61
3.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................................... 63
3.2.4. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH .................................................... 65
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NHA TRANG ................................................................................................... 66
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý đất ....................................................................... 66
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Nha Trang .............................. 73
3.4. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐTH ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG .............................................. 79
3.4.1. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn con người ............................................... 79
3.4.2. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn vật chất................................................... 83
3.4.3. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn tài chính ................................................. 87
3.4.4. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn xã hội ..................................................... 91
3.4.5. Ảnh hưởng của ĐTH đến nguồn vốn tự nhiên .................................................. 95
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO SINH KẾ ........................................ 96
3.5.1. Đề xuất ............................................................................................................ 96
3.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 101
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 104
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 107
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CNH-HĐH
CSD
Bình qn
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Chưa sử dụng
CN- TTCN
CSHT
DFDI
DNTT
ĐTH
ĐTNN
ĐVT
Cơng nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Vụ phát triển quốc tế Anh
Diện tích tự nhiên
Đơ thị hóa
Đầu tư nước ngồi
Đơn vị tính
GDP
GTSX
HĐND
KT-XH
LĐ
Tổng sản phầm Quốc nội
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Lao động
LĐTD
NĐ - CP
NQ-HĐND
Lao động tự do
Nghị định Chính phủ
Nghị quyết Hội đồng nhân dân
NN
PNN
QĐ - TTg
SDĐ
SL
SX
TTCN
Nơng nghiệp
Phi nơng nghiệp
Quyết định Thủ tướng Chính phủ
Sử dụng đất
Số lượng
Sản xuất
Tiểu thủ công nghiệp
TNHH
UBND
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban nhân dân
United Nations Development Programme
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UN Fund for Population Activities
Quỹ hoạt động dân số LHQ
UNDP
UNFPA
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô dân số của từng loại đô thị .................................................................... 5
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế Thành phố Nha Trang giai đoạn 2011-2015 ..................... 51
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế Thành phố Nha Trang giai đoạn 2011-2015.............................. 51
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 ............................................ 53
Bảng 3.4. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ Thành phố giai đoạn năm 2011-2015 . 54
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thuỷ sản giai đoạn năm 2011-2015 ........... 54
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ............................................................. 55
Bảng 3.7. Số lượng gia súc- gia cầm ................................................................................. 55
Bảng 3.8. Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2011-2015 ......................... 62
Bảng 3.9. Cơ cấu kinh tế của thành phố qua các năm 2011-2015 ..................................... 63
Bảng 3.10. Diện tích đất thu hồi từ năm 2011-2015 tại một số dự án ............................... 68
Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2016............................... 74
Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng đất năm 2016......................................................................... 75
Bảng 3.13. Tình hình biến động đất năm 2011-2015 và năm 2016 ................................... 77
Bảng 3.14. Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố .......... 78
Bảng 3.15. Tình hình nhân hộ khẩu của nhóm hộ điều tra................................................. 80
Bảng 3.16. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra ........................................................ 80
Bảng 3.17. Số lượng lao động trung bình .......................................................................... 81
Bảng 3.18. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất ............................ 84
Bảng 3.19. Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra ................................................................ 85
Bảng 3.20. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của nhóm hộ điều tra ... 87
Bảng 3.21. Phương thức sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của các hộ dân ............................... 87
Bảng 3.22. Thu nhập của các hộ điều tra trước thu hồi đất ................................................ 89
Bảng 3.23. Thu nhập của các hộ điều tra sau thu hồi đất ................................................... 90
Bảng 3.24. Quan hệ gia đình và xã hội của các nhóm hộ điều tra sau khi thu hồi đất....... 92
Bảng 3.25. Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội ........................................... 93
Bảng 3.26. Diện tích đất nơng nghiệp bình qn của các nhóm hộ ................................... 95
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững ............................................................................. 16
Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân .................................................................... 18
Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững.............................................................. 40
Hình 3.1. Sơ đồ thành phố Nha Trang ........................................................................ 41
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế Thành phố Nha Trang 2011-2015 .......................... 52
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu kinh tế của thành phố qua các năm 2011-2015 ................... 64
Hình 3.4. Cơ sở hạ tầng và bố trí dân cư tại khu đơ thị mới Phía Tây Nha Trang ....... 69
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2016 ........................................................ 76
Hình 3.6. Biểu đồ số lượng lao động theo độ tuổi ...................................................... 82
Hình 3.7. Biểu đồ sự thay đổi nguồn lao động trước và sau khi thu hồi đất ............... 82
Hình 3.8. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của người dân bị thu hồi đất NN ................ 83
Hình 3.9. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra .............................................................. 85
Hình 3.10. Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra ......................................................... 86
Hình 3.11. Phương thức sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của các hộ dân........................... 88
Hình 3.12. Mức thu nhập từ các nguồn của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất . 91
Hình 3.13. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp/ hộ trước và sau thu hồi đất ............. 96
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần
70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp. Khu vực nơng thơn có 13 triệu
hộ trong đó có khoảng 11 triệu hộ chuyên sản xuất nơng nghiệp. Vì thế đảm bảo sinh
kế bền vững cho hộ nông dân là vấn đề được quan tâm nhiều trong nơng thơn khi mà
hiện nay q trình đơ thị hoá ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Q trình phát
triển đơ thị hố đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phương có điều kiện phát
triển công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác
động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những
hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện
chuyển đổi sang các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với
mất việc làm. Hàng năm có khoảng 50 – 60 nghìn ha đất nơng nghiệp được chuyển
sang mục đích phi nơng nghiệp, tương ứng với khoảng 1,5 lao động/hộ bị mất việc
làm. Việc thu hồi đất không chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt
quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu nhập
của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội. Khơng cịn hoặc cịn rất ít đất
sản xuất nơng nghiệp, nơng dân phải tìm cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí có
hạn, quen lao động chân tay, người nông dân đã xoay xở như thế nào với cuộc sống
mới. Có nhiều người phải đổ ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của
cuộc sống nơi đô thị, một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào làm việc trong các
nhà máy xí nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác hoặc
làm một số cơng việc khác. Bên cạnh đó những nông dân không bị thu hồi đất cũng bị
tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động trong gia đình chuyển sang làm
việc trong nhà máy hoặc lao động tự do. Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện
pháp tác động về chính sách định cư, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nhằm ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Mặc dù thế vấn đề sinh kế
của người dân mất đất sản xuất nơng nghiệp cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Như vậy, cùng với tốc độ ĐTH thì số lao động nơng nghiệp khơng cịn đất sản
xuất nơng nghiệp hoặc cịn q ít đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng tăng lên, trong số
đó một số đã thích nghi được với điều kiện mới và đã tìm được việc làm đảm bảo cho
cuộc sống, xây dựng mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện của hộ, tăng thu nhập, song
nhiều hộ lại vẫn đang thiếu việc làm, rất cần sự trợ giúp của các cấp, ngành và của địa
phương để họ ổn định với cuộc sống mới. Vấn đề đặt ra là sau khi mất đất, sinh kế của
các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay không?
Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
2
cho họ? Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để quá trình thu hồi đất được thực hiện tốt,
vừa thuận lợi cho công cuộc xây dựng, phát triển của đất nước vừa thuận lòng dân, tạo
niềm tin nơi nhân dân luôn là vấn đề nan giải đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các cấp có
thẩm quyền của thành phố Nha Trang nói riêng và cả nước nói chung.
ĐTH đã tác động không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân
thành phố Nha Trang nói chung và các hộ nơng nghiệp nói riêng. Các khu công nghiệp
được xây dựng, các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ phát triển. Thật khó khăn cho
các hộ bị thu hồi đất khi tiếp cận với công việc mới.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm
Huế và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“Đánh giá ảnh hưởng
của ĐTH đến sinh kế người dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa”.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục đích chung
Phân tích những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến sinh kế người dân bị thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Nha Trang, nhằm góp phần phát triển đơ thị
bền vững và sinh kế của người dân.
2.2. Mục đích cụ thể
- Phân tích được thực trạng và ảnh hưởng ĐTH đến sinh kế của người dân sau
khi bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.
- Đề xuất được một số giải pháp, góp phần ổn định sinh kế cho người nông dân
nâng cao hiệu quả của việc ĐTH tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hố lý luận về đánh giá sinh kế của hộ gia đình cá nhân sau
khi thu hồi để thực hiện q trình đơ thị hố.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở giúp chính quyền địa phương đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế bền
vững cho người dân có đất sản xuất nơng nghiệp bị thu hồi tại thành phố Nha Trang.
- Tạo điều kiện ổn định đời sống cho người dân có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi
tại thành phố Nha Trang.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những vấn đề liên quan đến đô thị và ĐTH
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
a. Khái niệm đơ thị
Có nhiều quan điểm khác nhau về đơ thị tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tuy
nhiên có thể hiểu chung nhất đơ thị là “khu vực kinh tế phi nông nghiệp”.
Đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi nông
nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng
nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trị
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một
tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh trong huyện [3].
Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư đô thị. Việc xác định quy mô tối
thiểu phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của nước đó và tỉ lệ dân phi nơng nghiệp
của một đô thị.
Ở nước ta theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của chính phủ
quy định đơ thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây:
+ Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong
tỉnh; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh
thổ nhất định.
+ Quy mô dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại đơ thị và
được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
+ Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành,
nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội và
hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu
tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đô thị; Đối với khu vực
ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
4
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế
quản lý kiến trúc đơ thị được duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đơ thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đơ
thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên. [17]
b. Đặc trưng của đô thị
Đô thị là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư bao gồm một tập hợp
các tầng lớp: cơng nhân, trí thức, cơng chức, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công và các
doanh nghiệp… là vùng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, là trung tâm phát
triển kinh tế văn hố chính trị.
Đơ thị có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, trình độ khoa học công nghệ cao hơn
nông thôn. Tự do, dân chủ, công bằng cũng cao hơn nông thôn.
Một số ngành của nơng thơn vẫn tồn tại ở đơ thị nhưng có sự phát triển ở cấp độ
cao hơn, các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, kỹ thuật sản xuất cũng cao hơn…
c. Vai trị của đơ thị
Đơ thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia là sản
phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa.
Đơ thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của cả nước. Đô thị có vai trị to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân
của cả nước. Sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng là chủ yếu. Chỉ
tính riêng 4 thành phố lớn của nước ta là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng
đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước. Đơ thị sẽ có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nơng thơn và trực tiếp là các khu vực ngoại thành.
d. Chức năng của đơ thị
Chức năng chính trị, qn sự, tơn giáo: đô thị Việt Nam chỉ thực sự phát triển
mạnh hơn từ thế kỷ XVIII trở lại đây. Đô thị cũng là sự kết hợp 2 chức năng: Đô là
thành quách để bảo vệ cư dân và thị là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, thương mại.
Chức năng quản lý: Sự phát triển đô thị, một mặt được điều chỉnh bởi các nhu
cầu, trong đó nhu cầu kinh tế là chủ yếu tác động qua cơ chế thị trường; mặt khác chịu
sự điều chỉnh do hoạt động quản lý của chính quyền và hoạt động của các đồn thể xã
hội. Tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh
thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu
cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân.
Chức năng sản xuất, thương mại và dịch vụ: chức năng kinh tế là chức năng chủ
yếu của đô thị. Sự phát triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất
có lợi hơn là phân tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
5
thành khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, trước hết là thợ thuyền và gia đình
của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
Chức năng văn hố: Ở tất cả các đơ thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí cao.
Do đó ở đơ thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung tâm
nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trị lớn hơn.
Chức năng văn hóa của đơ thị càng phát triển hơn vào thời kỳ kinh tế phồn
vinh, mức sống được nâng cao, thời gian dành cho việc hường thụ văn hóa của mỗi
người dân được tăng lên. Chức năng này càng có vị trí đặc biệt trong giai đoạn chuyển
tiếp từ nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp hiện nay, sự phát
triển bền vững cần đến nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Trong lĩnh vực kinh tế,
những “ công nhân áo trắng” hay “ công nhân trí thức” và những nhà khoa học ngày
càng quan trọng hơn so với thiết bị cơng nghệ và tài chính. Kể cả trong lĩnh vực xã hội
và chính trị cũng ngày càng địi hỏi một trình độ dân trí cao hơn. Do đó vai trị của văn
hóa, khoa học giáo dục sẽ được phát huy từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của bất kỳ
quá trình vận động nào trong một thế giới phát triển bền vững [9].
Chức năng xã hội: Chức năng này có phạm vi lớn dần cùng với tăng quy mô
dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại… là những vấn đề gắn liền với yêu
cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Nhìn chung các đơ thị, chức năng xã hội ngày càng
nặng nề khơng chỉ vì tăng dân số đơ thị, mà cịn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y
tế, đi lại có thay đổi.
e. Phân loại đô thị
Đô thị được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên
cứu. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại là: quy mô dân số, cơ cấu lao
động, chức năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hồn thiện cơ sở hạ tầng.
Quy mô dân số từng loại đô thị được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Quy mô dân số của từng loại đơ thị [9]
Loại
Tính chất đơ thị
Quy mơ dân số
I
Đô thị đặc biệt
> 500.000
II
Đô thị rất lớn
300.000 - 500.000
III
Đơ thị lớn
150.000 - 300.000
IV
Đơ thị trung bình
50.000 - 150.000
V
Đơ thị nhỏ
4.000 - 50.000
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
6
* Theo quy mơ dân số: tùy theo tình hình phát triển của mạng lưới đô thị mà
mỗi nước sẽ có những quy định khác nhau. Theo quy định và thống kê của Liên Hiệp
quốc, quy mô dân số của từng loại đơ thị như bảng 1.1
* Theo tính chất của đơ thị: Dựa vào yếu tố sản xuất chính và những hoạt động
ở đơ thị mang tính chất trội như yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị. Trong đó đơ thị cơng
nghiệp là đơ thị lấy yếu tố cơng nghiệp hoạt động chính và nó là nhân tố cấu tạo và
phát triển đô thị như ở Thái Nghiên, Biên Hồ; đơ thị thương mại có thành phố Hồ Chí
Minh; đơ thị du lịch nghĩ mát có Đà Lạt, Vũng Tàu; Thủ đô, tỉnh lỵ, huyện lỵ gọi là
đô thị trung tâm chính trị; đơ thị có tính chất đặc biệt khác, di sản văn hố thế giới như
đơ thị cổ Hội An, Huế [9].
* Phân loại đô thị theo tiêu chuẩn Việt Nam: Đô thị loại đặc biệt có chức năng
là Thủ đơ hoặc đơ thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa
học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong
nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Quy mơ
dân số tồn đơ thị từ 5 triệu người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000
người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao
động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hồn chỉnh.
Có kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại I: là đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước, có quy mơ dân số tồn đơ thị
từ 1 triệu người trở lên.
Đơ thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu
trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng
lãnh thổ liên tỉnh, có quy mơ dân số tồn đơ thị từ 500 nghìn người trở lên.
Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc Trung ương từ
12.000 người/km2 trở lên, đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km 2 trở lên. Tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao
động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đô thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và
cơ bản hồn chỉnh.
Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
7
Đơ thị loại II: đơ thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Quy mô dân số đô thị phải đạt từ 300 nghìn
người trở lên.Trong trường hợp đơ thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mơ dân số
tồn đơ thị phải đạt trên 800 nghìn người.
Đơ thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc
Trung ương từ 10.000 người/km 2 trở lên.Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội
thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động. Có cơ sở hạ tầng kỷ thuật và mạng
lưới cơng trình cơng cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại III: là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng
liên tỉnh. Có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh,
một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 150
nghìn người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở
lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với
tổng số lao động.
Hệ thống các công trình hạ tầng đơ thị từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ
và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại IV: là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong
tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng
trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 50
nghìn người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên, tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động.
Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị đã hoặc đang được xây dựng từng mặt
tiến tới đồng bộ và hồn chỉnh.
Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại V: là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính,
văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của huyện hoặc một cụm xã. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 4 nghìn người trở
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
8
lên, có mật độ dân số bình qn từ 2.000 người/km 2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động.
Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị: từng có hoặc đang được xây dựng tiến
tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị [17].
1.1.1.2. Khái niệm về đô thị hố, đặc điểm và phân loại đơ thị hố
a. Khái niệm đơ thị hố
Khái niệm đơ thị hố rất đa dạng bởi vì nó chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu
hiện khác nhau trong q trình phát triển.
- Đơ thị hố (Urbanization) là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống.
- Q trình đơ thị hố là q trình cơng nghiệp hố đất nước, cũng là quá trình
biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội,
cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị [3].
b. Phân loại đơ thị hố
- Đơ thị hố nơng thơn: là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là q trình phát
triển nơng thơn và phổ biến lối sống thành phố cho nơng thơn (cách sống, hình thức nhà
cửa, phong cách sinh hoạt...), đây là sự tăng trưởng đô thị theo xu hướng bền vững.
- Đơ thị hố tăng cường: Xảy ra ở các nước phát triển, đơ thị hố chính là q
trình cơng nghiệp hố đất nước, ngày càng nâng cao điều kiện sống và làm việc, tạo ra
tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội, xoá bỏ dần những mâu thuẫn, sự khác biệt cơ
bản giữa đơ thị và nơng thơn.
- Đơ thị hố giả tạo: Xảy ra ở các nước đang phát triển, Đô thị hoá đặc trưng là
sự bùng nổ về dân sống và sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp. Mâu thuẩn
giữa đô thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự phát triển mất cân đối của các điểm dân
cư, đặc biệt là sự phát triển độc quyền của các đô thị cực lớn, tạo nên những hiện
tượng độc cực trong phát triển đô thị [9].
c. Đặc điểm đô thị hố
Q trình đơ thị hố diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh
tế xã hội (Spatial Socio economic Development). Trình độ đơ thị hố phản ánh trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, văn hoá và phương thức tổ chức cuộc sống xã
hội.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
9
Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỷ nay là hiện tượng gia tăng dân số một
cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư và đơ thị. Hiện tượng này
cịn được gọi là hiện tượng bùng nổ dân số. Dân số ở các nước đơ thị lớn và cực lớn có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tỷ lệ gia tăng dân số đô thị ở các nước đang phát triển chưa phản ánh đúng tốc
độ công nghiệp hoá như trường hợp ở các nước phát triển châu Âu. Ở các nước phát
triển sự nhập cư vào nông thôn là không đáng kể, sự gia tăng dân số đô thị chủ yếu là
tăng tự nhiên và nhập cư quốc tế. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
tăng nhanh dân số đô thị ở các nước đang phát triển là sự chênh lệch về mức sống giữa
đô thị và nông thôn. Sự tập trung quá cao dân số ở thành phố lớn kéo theo hàng loạt
các vấn đề khó khăn về tổ chức giao thơng, hạ tầng kĩ thuật, tổ chức xã hội và môi
trường đô thị cũng như tâm sinh lý người dân.
Một trong những đặc điểm cơ bản của q trình đơ thị hố là sự thay đổi cơ cấu
thành phần kinh tế xã hội và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển
giao lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác [3].
1.1.2. Những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hố
1.1.2.1. Mở rộng diện tích đất đơ thị và thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp
Hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình trạng thu hẹp đất canh tác
nơng nghiệp nhanh chóng vì một phần đất do Nhà nước thu hồi để xây dựng các cơng
trình, một phần đất dân cư bán cho những người nơi khác đến ở, hoặc kinh doanh.
Trong q trình đơ thị hố Nhà nước nắm thế chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng
đất tạo đà mạnh mẽ cho sự phát triển đô thị.
Trong điều kiện kinh tế nước ta, đơ thị hố dẫn đến tình trạng thu hẹp đất canh
tác nơng nghiệp. Thực chất q trình đó là thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp. Q trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng đất nói chung nhưng cũng gây ra khơng ít các vấn đề xã hội nói riêng [8].
1.1.2.2. Vấn đề dân số, lao động việc làm đối với nông dân trong quá trình ĐTH
Một trong những vấn đề nảy sinh trong q trình đơ thị hố ở mỗi quốc gia đó
là vấn đề về dân số, lao động và việc làm của người lao động đặc biệt là người nông
dân. Q trình đơ thị hố với đặc trưng là thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp làm cho
một số lượng lao động nơng nghiệp khơng cịn đất để sản xuất dẫn đến tình trạng dơi
dư lao động nơng nghiệp, chênh lệch về thu nhập giữa người bị thu hồi đất và người
cịn đất. Đơ thị hố làm gia tăng dân số do sự gia tăng tự nhiên và gia tăng do dịng
người nhập cư vào các đơ thị để tìm việc làm [8].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
10
1.1.2.3. Vấn đề môi trường
Ở những khu vực đô thị mới, lao động nơng nghiệp với những thói quen sinh
hoạt của người nông dân sản xuất nhỏ làm tăng thêm sự phức tạp về xã hội và môi
trường sinh thái, hiện tượng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường ngày càng gia tăng. Từ đó
dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường về mặt nước, mặt đất và khơng khí [8].
1.1.2.4. Vấn đề văn hóa xã hội
Đơ thị hố góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, hình
thành lối sống cơng nghiệp, xây dựng xã hội mới, tuy nhiên khi tăng quy mô thành phố
bằng cách mở rộng khơng gian, hình thành các xã, phường mới sẽ dẫn đến tình trạng
gia tăng thất nghiệp. Số tiền nhà nước đền bù để tạo công việc làm mới khơng được
người dân sử dụng đúng mục đích làm cho tỷ lệ thất nghiệp và các vấn đề xã hội gia
tăng nhanh chóng. Sự thay đổi tập quán lối sống và sự phân hố giàu nghèo diễn ra
nhanh chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng, tệ nạn xã hội trở thành vấn đề lớn, vấn đề
nghèo đói, thất nghiệp được đặt ra. Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức
kiếm sống là kết quả tất yếu của q trình đơ thị hố. Người dân đơ thị sẽ nhanh chóng
biến đổi theo lối sống mới với những nhu cầu và mục tiêu khác cao hơn như tục lệ
cưới xin, học hành [8].
1.1.3. Những tác động của quá trình ĐTH
Đơ thị hố thúc đẩy mạnh nền kinh tế phát triển làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ
cấu kinh tế. Quá trình phát triển của ĐTH được gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động trong vùng. Trong góc độ dân số và lao động ĐTH quá trình
chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu vực nông thôn sang thành thị. Đối với người nông
dân trước đây gắn bó với ruộng vườn sau đó trở thành dân cư đô thị, do mất một phần
lớn diện tích canh tác cùng với số tiền được nhà nước đền bù, họ dùng để tạo nghề
mới, tìm việc làm mới ngồi nơng nghiệp, xây dựng nơi cư trú mới và nhiều vấn đề
khác cũng thay đổi theo. Trong quá trình đơ thị hố cơ cấu ngành kinh tế trong vùng
cũng thay đổi theo [6].
Hướng giảm tỷ trọng kinh tế ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng kinh tế ngành
công nghiệp và dịch vụ. Khi đơ thị hố phát triển mạnh mẽ, hình thành các khu dân cư
đơ thị ở các vùng được đơ thị hố nên các hoạt động thương mại, dịch vụ sẽ phát triển
nâng cao thu nhập cho người dân [6].
Khi đơ thị hố diễn ra, kinh tế ở các đơ thị mới tăng trưởng nhanh chóng, nhờ
có sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động
hiện đại. Thực chất q trình tăng trưởng kinh tế đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong kinh tế đô thị. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã hội, tăng GDP bình quân đầu người ở đô
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
11
thị. Trong khu vực nông thôn giáp ranh đô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đơ thị hố
nên mật độ dân cư ở khu vực này sẽ tăng dần, đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử
dụng. Một phần diện tích đất khu vực này thường được chuyển xây dựng các khu nhà
nghỉ, nhà trọ, dịch vụ giá trị phục vụ người dân nên cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ tăng
lên nhanh chóng [19].
Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình đơ thị hố thì vấn đề cơ
sở hạ tầng ln được gắn với phát triển đô thị.
- Xây dựng củng cố cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo thuận lợi về giao thơng, giao
lưu, bn bán, đi lại.
Đơ thị hố gắn liền với q trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật tiên tiến như hệ thống giao thông, điện, cấp thốt nước, hệ thống thơng tin liên
lạc, trường học, bệnh viện, hệ thống chợ, khu ở dân cư...Các hệ thống cơ sở hạ tầng
trên thường được phát triển nhanh trong q trình đơ thị hố, hệ thống giao thơng phát
triển là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và lưu thông các sản phẩm công
nghiệp và các loại nơng sản. Q trình đơ thị hố đã thức đẩy đầu tư xây dựng các
tuyến đường liên thông, xã, huyện và liên tỉnh và hệ thống giao thông luôn đóng một
vai trị quan trọng tạo đầu mối giao lưu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thức đẩy nhanh
quá trình cơ giới hố, hiện đại hố khu vực nơng thơn. Bên cạnh đó đơ thị hố tạo điều
kiện phát triển nhanh các mạng lưới điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt ở các vùng
ngoại vi. Từ chỗ chất lượng điện thắp sáng phục vụ sinh hoạt thấp đã dần được đầu tư
sửa chữa nâng cấp đường dây đủ để phục vụ đời sống nhân dân khu vực đô thị hố.
Cùng với hệ thống giao thơng, điện được nâng cấp thì các cơ sở hạ tầng khác cũng
được hồn thiện hơn như tỷ lệ hộ được dùng nước sạch tăng, các trường học, trạm y tế
cũng được quan tâm phát triển đồng bộ với sự phát triển của đô thị [19].
- Đơ thị hố làm nâng cao trình độ dân trí, làm thay đổi bộ mặt nơng thơn.
Đơ thị hố cịn góp phần nâng cao trình độ nhận thức, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân. Hình thành các lối sống cơng nghiệp, xây dựng xã hội
mới, hạn chế các tập tục lạc hậu và vùng nơng thơn như sử dụng chất hố trong sản
xuất nông nghiệp, những thủ tục nặng nề rườm rà trong lễ hiếu hỷ, tạo khơng khí làm
mạnh trong đời sống dân cư. Đơ thị hố cịn làm một động lực thức đẩy các hoạt động
văn hoá, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống, phát huy
nét đẹp về thuần phong mỹ tục của từng vùng nơng thơn. Các hoạt động văn hố văn
nghệ phát triển rất phong phú, đa dạng, đặc biệt là văn hoá và nghệ quần chúng. Trong
các địa phương đang diễn ra đơ thị hố thì hầu hết điều có nhà văn hoá khang trang
trong phục vụ cho hoạt động giao lưu văn nghệ và các hoạt động mang tính chất lành
mạnh khác trong các ngày lễ, liên hoan.. Mặt khác đơ thị hố góp phần cải tạo và xây
dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí cho người dân, xây dựng tu sửa các di tích văn
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
12
hoá lịch sử làm nổi bật nét đẹp của văn hố dân tộc vốn có từ lâu đời [5].
Như vậy, đơ thị hố đã từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân, làm cho người dân có điều kiện tiếp tục xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới để học hỏi nâng cao trình độ nhận thức của mình góp phần phát triển xã hội theo
xu hướng nền văn minh lịch sự.
Tác động tiêu cực: bên cạnh những tác động tích cực mà đơ thị hố đã mang lại
thì đơ thị hố cũng cịn tồn tại nhiều hạn chế.
- Đơ thị hố làm thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Q trình đơ thị hố đã làm
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và thu thập cho các hộ nơng dân do diện tích đất
nơng nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thu hẹp sản xuất nơng nghiệp. Thay vào đó là tăng diện
tích đất ở, đất đô thị và đất chuyên dùng [7].
- Sự phân hóa giàu nghèo. Q trình đơ thị hố làm cho tổng thu nhập xã hội
tăng lên nhanh chóng, nhưng phân phối lại không đồng đều, sự phân cực giàu nghèo
ngày một sâu sắc cảnh đói nghèo, bệnh tật, thất học và bị gạt ra ngoài lề của sự phát
triển. Theo phát triển con người năm 1999 của UNDP, mức chênh lệch về thu nhập
giữa 20% dân số thế giới sống ở các nước giàu nhất và 20% dân số thế giới sống ở các
nước nghèo nhất đã tăng từ 30/1 năm 1960 lên 74/1 năm 1997. Theo Ngân hàng thế
giới, năm 2006, tổng số người nghèo ở Châu Á là 1,9 tỷ, trong khi đó, tổng số người
giàu (1triệu USD trở lên) chỉ là 9,5 triệu [11].
- Đơ thị hố làm tăng lao động thất nghiệp ở các vùng nông thơn, chủ yếu là lao
động có trình độ văn hố và chuyên môn thấp. Hơn thế, đổi mới công nghệ và chuyển
giao cơng nghệ trong q trình đơ thị hố vào các nước đang phát triển đã gạt ra ngoài
lề nền sản xuất xã hội hàng loạt người lao động trong các ngành nghề truyền thống.
Điều đó vừa làm gia tăng thất nghiệp và bất bình đẳng tại các quốc gia đang phát triển,
vừa làm gia tăng bất bình đẳng giữa các quốc gia phát triển với các quốc gia đang phát
triển. Đối lập quá mức giữa giàu nghèo, bất bình đẳng, thất nghiệp [7].
- Sự bùng nổ dân số. Quá trình ĐTH thể hiện rõ nét nhất ở mức độ gia tăng tỷ lệ
dân số đô thị. Nếu như, vào những năm đầu thế kỷ XX, tỷ lệ dân số đô thị ở Nhật Bản
khoảng 20%, ở châu Âu khoảng 30% thì đến nay, tỷ lệ này đã lên tới trên 90%, thậm
chí ở Bắc Âu lên tới trên 95%. Hiện nay, diện tích các thành phố trên thế giới chỉ
chiếm 0,3%, nhưng dân số từ năm 1960 đến năm 2000 đã tăng gấp 3 lần, đạt 3,2 tỷ
người tức là 1/2 dân số thế giới [8].
Sự gia tăng dân số đơ thị là kết quả của q trình đơ thị hố. Sản xuất cơng
nghiệp lơi cuốn lao động nông thôn vào các khu công nghiệp, đô thị; các khu công
nghiệp, đô thị được mở rộng hoặc xây dựng mới nhằm đáp ứng nhu cầu của phát triển
sản xuất, của cơng nghiệp hố. Dân số đơ thị tăng lên quá nhanh và thông thường là
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
13
nhanh hơn khả năng cung ứng những dịch vụ hạ tầng, chẳng hạn giao thông, điện
nước, cơ sở giáo dục, y tế,… Hơn thế, con người lại bị cách biệt với thiên nhiên và bị
dồn nén vào những khu dân cư đơng đúc và thường là chật hẹp. Điều đó dẫn đến tình
trạng gia tăng áp lực cuộc sống, kích thích bạo lực và các tệ nạn xã hội. Đối với những
quốc gia phát triển, q trình đơ thị hố mang tính tự giác hơn, nghĩa là được quy
hoạch một cách hợp lý nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa việc đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất với việc đáp ứng các nhu cầu sống ngày càng cao của con người, điều đó
làm giảm bớt đi áp lực cuộc sống. Ngược lại, với những quốc gia chậm phát triển, q
trình gia tăng đơ thị hố thường là mang tính tự phát. Đơ thị hố tự phát là q trình
gia tăng và mở rộng đô thị một cách tự phát, thiếu quy hoạch khoa học, là hệ quả của
sự gia tăng dân số cơ học và những làn sóng nhập cư ồ ạt, cũng như sự quản lý yếu
kém của các cấp chính quyền.
- Ảnh hưởng đến phong tục tập quán và đời sống sinh hoạt của người dân. Quá
trình đơ thị hố cịn dẫn đến tình trạng xáo trộn cư dân, sự ly hương cư dân nông thôn.
Khi con người rời bỏ quê hương vào thành phố, vào các khu cơng nghiệp với nghề
nghiệp mới, cuộc sống mới thì mối dây liên hệ với gia đình, quê hương bị suy yếu đi.
ở các khu công nghiệp, các thành phố mới, con người từ tứ xứ không thể ứng xử với
nhau theo những chuẩn mực văn hóa, đạo đức thuần t của q hương mình nữa. [21]
- Đơ thị hố làm tăng ô nhiễm môi trường và các vấn đề tệ nạn xã hội khác nảy
sinh. Q trình đơ thị hố tương đối nhanh đã có những ảnh hưởng đáng kể đến môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: tài nguyên đất bị khai thác
triệt để để xây dựng đơ thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập,
cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy
thoái nguồn tài nguyên nước; nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ơ nhiễm mơi trường lớn
trước đây nằm ở ngoại thành, nay đã lọt vào giữa các khu dân cư đông đúc; mở rộng
không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn
lương thực quốc gia và đến đời sống của nhân dân ngoại thành; sản xuất công nghiệp
phát triển mạnh làm phát sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải nguy hại
ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm mơi trường khơng khí và
tiếng ồn nghiêm trọng; ĐTH làm tăng dịng người di dân từ nơng thơn ra thành thị, gây
nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh mơi trường, hình thành các khu nhà "ổ chuột"
và khu nghèo đô thị [5].
Ở Việt Nam tốc độ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đô thị thấp hơn rất
nhiều so với tốc độ đơ thị hố và tốc độ gia tăng phương tiện giao thông cơ giới. Diện
tích đất giao thơng đơ thị khơng đủ, mạng lưới đường giao thông phân bố không đồng
đều, thông số kỹ thuật tuyến đường rất thấp, hành lang đường luôn bị lấn chiếm. Một
số hậu quả chính của hiện trạng giao thông đô thị yếu kém là:
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
14
Tình hình tai nạn giao thơng ở nước ta, đặc biệt trong khu vực đô thị hết sức
nghiêm trọng, thuộc vào nhóm cao nhất thế giới. Tuy chỉ số về số vụ tai nạn giao
thông/10.000 phương tiện không cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực,
song chỉ số người chết/tổng số người bị thương là đặc biệt cao mà nguyên nhân chính
là do phương tiện chủ đạo trong giao thông đô thị là xe hai bánh.
Ùn tắc giao thông trong các đô thị đang và ngày càng trở nên bức xúc, đặc biệt
tại các đô thị vừa và lớn. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang phải gánh chịu
những hậu quả nặng nề do ùn tắc giao thông gây ra.
Gia tăng phương tiện giao thông cơ giới tại các đô thị trong những năm qua đã
làm gia tăng ơ nhiễm bụi, khí thải và tiếng ồn do các hoạt động giao thông gây ra. Ùn
tắc giao thơng, phố hóa quốc lộ, tỉnh lộ, hoạt động xây dựng hạ tầng và khu dân cư
góp phần làm gia tăng mức độ ơ nhiễm. Ơ nhiễm tiếng ồn giao thông và các ảnh
hưởng tới sức khỏe người dân đô thị lớn hơn nhiều so với các đô thị khác trên thế giới.
Theo kết quả nghiên cứu giá trị mức ồn tăng từ 2 – 5DBA do cấu trúc nhà ống, liền kề,
bám dọc theo các tuyến đường. Sự bố trí khơng hợp lý các khu chức năng trong đô thị
làm nghiêm trọng thêm ô nhiễm tiếng ồn, nhất là đối với trường học, bệnh viện, công
sở, và khu dân cư [6].
1.1.4. Những vấn đề liên quan đến sinh kế
1.1.4.1. Khái niệm sinh kế
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà cịn
phát triển nơng nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hồn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những
người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận
khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được
phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam
kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động
cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà
DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về
xố đói giảm nghèo.
Theo khái niệm của DFDI đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là
sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết
định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục
tiêu và ước nguyện của họ”[34].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
15
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học công nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát
triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với
mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân nhân và các
mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề
kinh tế, an ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các
khía cạnh khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động
xoá nghèo [16].
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả
lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự
xác lập và vì thế họ sẽ khơng bị đặt ra bên ngồi. Điều đó thể hiện tính chất lấy người
dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất định,
cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá
các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiên có, sử dụng
để cung cấp thơng tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một
trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp
dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình
thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, theo (Seppala, 1996) chiến lược sinh kế
có thể chia làm 3 loại:
Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể
là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội.
Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà khơng tích luỹ [1].
1.1.4.2. Phân tích khung sinh kế
Khung sinh kế bền vững là một công cụ giúp chúng ta nâng cao sự hiểu biết về
đời sống đặc biệt là các sinh kế của người nghèo, nó xuất phát từ phân tích của
Amartya Sen về các quyền trong mối quan hệ với nạn đói và đói nghèo [4].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
16
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên kế
hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững
sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ
giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng
tới sinh kế.
Khung sinh kế bền vững được thể hiện qua hình 1.1.
Khả năng phục hồi sau khi bị sốc
THU HỒI ĐẤT
LÀ MỘT CÚ
SỐC LỚN
- Làm giảm đột
ngột tài sản sinh
kế chính: Đất canh
tác
- Hộ nơng dân
khơng cịn sử
dụng các kỹ năng
sản xuất nơng
CƠ SỞ NGUỒN
LỰC CỦA HỘ
Các tài sản
(N, H, P,
F, S)
CƠ HỘI
Các chính sách và xu hướng kinh tế vĩ mô
Thiết lập trạng thái cân bằng mới
CÁC LỰA
CHỌN CỦA HỘ
- Các hoạt động
tạo thu nhập
- Xây dựng năng
lực
- Các lựa chọn
khác được xem
như quá trình
điều chỉnh và
thích ứng sau sốc
Rủi ro và các rào cản khác
KẾT QUẢ ĐẦU RA
- Cuộc sống của
hộ ra sao? (cải thiện
an ninh lương thưc?
Thu nhập tốt hơn?
Giảm tính dễ bị tổn
thương?)
- Năng lực của hộ
có được cải thiện?
(sử dụng bền vững
các
nguồn
tài
ngun thiên nhiên)
[34]
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững
Chú thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên
H (Human Capital): Nguồn lực con người
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế hiện hữu
và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển và các hoạt động
khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều loại cơng cụ hiện có như
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
17
phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các phương pháp đánh giá nhanh và
đánh giá kinh tế về các vấn đề sau: Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm
những ảnh hưởng của các xu hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng
phát triển dân số); Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và
khả năng sử dụng chúng vào sản xuất; Những thể chế, những chính sách và tổ chức
định hình cho các loại hình tài sản sinh kế của người dân; Các chiến lược mà người
dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các
cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như thế nào.
Khung sinh kế khơng phải là mơ hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ đưa ra một
cách tư duy về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn
trong khn khổ có thể quản lý được. Khung sinh kế luôn được đặt trong trạng thái
động, nó khơng có điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người
sử dụng nhìn nhận một cách bao quát và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và
mối quan hệ giữa chúng. Có thể đó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính
sách và thể chế hoạt động kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế nhằm tìm hiểu những cách thức mà con người
đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng kiếm sống để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện mà con người đạt được nhờ sử
dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi là kết quả sinh kế. Đây là những
thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống kể cả trước mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các
hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng cho
thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế thể
hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng tổn
thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn,
khoa học công nghệ.
1.1.4.3. Các thành phần của khung sinh kế bền vững
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng
đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài
sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những
sinh kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật
thể, nguồn vốn tài chính.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
18
Vốn con người: bao gồm lao động, sức khoẻ, tri thức hay các khả năng, kỹ năng
cá nhân. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm
thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình
nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi
này phụ thuộc vào quy mơ hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân [34]
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.
Vốn xã hội: là sự tin cậy, sự trông cậy, sự tin tưởng của cá nhân, gia đình,
nhóm, tổ chức, cộng đồng với cá nhân, gia đình, nhóm, tổ chức, cộng đồng, thể chế
khác. Vốn xã hội của một cộng đồng được thể hiện thông qua các mối quan hệ quen
biết, hay quan hệ thành viên của cộng đồng đó đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể xã
hội từ trên xuống và giữa các cá nhân, tổ chức chức năng trong vùng địa lý.
Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu sắc
nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và chuyển dịch cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích
nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua các mối
quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn vốn xã
hội. Mối quan hệ này đưa ra hai con đường và có thể làm cho nó phát triển hơn.
Vốn tự nhiên: là đất, nước (bề mặt, dưới bề mặt), rừng, cây, con... có sẵn trên
hành tinh mà con người có khả năng sử dụng. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho
phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự
nhiên. Từ các hàng hố cơng vơ hình như khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài
sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước,
cây trồng, vật nuôi, mùa màng...
Trong khung sinh kế bền vững. Mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn
hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo thường
xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng, lũ và
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma