Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Ứng dụng họ vi điều khiển 8051 ghép nối 4 led 7 thanh dể hiển thị số đo tốc độ động cơ dùng encoder

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.62 KB, 37 trang )

Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Mục lục
Nội dung
Nội dung.................................................................................................................................................1
Lời nói đầu..............................................................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................................5
1. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051............................................................................5
2. Giới thiệu tổng quan về encoder.................................................................................................11
3. Giới thiều về một số linh kiện khác.............................................................................................18
3.1 Sơ lược về led 7 thanh...............................................................................................................18
CHƯƠNG II. NỘI DUNG........................................................................................................................26
1 – Lưu đồ thuật tốn chương trình................................................................................................26
2 – Phần lập trình và mơ phỏng.......................................................................................................28
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN........................................................................................................................36
1. Ưu điểm........................................................................................................................................36
2. Nhược điểm.................................................................................................................................36

Page 1


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Lời nói đầu
Ngày nay, với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến, thế giới
của chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. Sự phát
triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc điểm
nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần
thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Các bộ điều khiển sử dụng vi điều khiển tuy đơn giản nhưng để vận
hành và sử dụng được lại là một điều rất phức tạp. Các bộ vi điều khiển theo


thời gian cùng với sự phát triển của công nghệ bán dẫn đã tiến triển rất nhanh,
từ các bộ vi điều khiển 4 bit đơn giản đến các bộ vi điều khiển 32 bit, rồi sau
này là 64 bit. Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện
tử đã đáp ứng được những địi hỏi khơng ngừng từ các lĩnh vực công – nông –
lâm – ngư nghiệp cho đến các nhu cầu cần thiết trong hoạt động đời sống
hằng ngày.

Một trong những ứng dụng thiết thực trong đó là ứng dụng về đo và
hiển thị tốc độ động cơ. Đây là một ứng dụng rất quan trọng được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực và dây chuyền sản xuất. Tốc độ động cơ sẽ được hiển thị
trên màn hình nhờ led 7 thanh, Từ đó chúng ta có thể giám sát được tốc độ
động cơ rùi có các quyết định điều khiển cho phù hợp với yêu cầu. Vì thế, với
mơn học Vi điều khiển này, em đã quyết định nhận làm bài tập lớn về đo tốc
độ động cơ dùng 8051. Cụ thể trong bài tập này, chúng em sẽ ghép nối vi
điều khiển 89C51RD2 với 4 led 7 thanh để hiển thị tốc độ động cơ, sử dụng
encoder có 100(xung/vịng). Chúng em xin trình bày nội dụng cụ thể của bài
Page 2


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

tập lớn như sau. Kính mong các thầy - cơ xem và cho nhận xét, đánh giá để
bài tập lớn được đầy đủ hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Page 3


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK


Đề tài:
Ứng dụng họ vi điều khiển 8051 ghép nối 4 led 7 thanh dể hiển thị số đo tốc
độ động cơ dùng encoder .
YÊU CẦU:
Xây dựng mạch nguyên lí?
Xây dựng thuật tốn?
Viết chương trình ?

Page 4


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051
AT89C51 là một vi điều khiển 8 bit, chế tạo theo công nghệ CMOS
chất lượng cao, công suất thấp với 4 KB PEROM (Flash Programeable and
erasable read only memory).
Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau:
- 4KB bộ nhớ, có thể lập trình lại nhanh, có khả năng ghi xóa tới
1000 chu kỳ
- Tần số hoat động từ 0 Hz đến 24 MHz
- 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
- 2 bộ Timer/Counter 16 bit
- 128 Byte RAM nội
- 4 Port xuất/nhập (I/O) 8 bit
- Giao tiếp nối tiếp
- 64 KB vùng nhớ mã ngoài
- 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài
- Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn)

- 210 vị trí nhớ có thể định vị bit
- 4μs cho hoạt động nhân hoặc chia

Page 5


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

a – Sơ đồ khối và sơ đồ chân của AT89C51
INT1\
INT0\
SERIAL PORT
TEMER0
TEMER1
TEMER2
8032\8052

128 byte
RAM
8032\8052

INTERRUPT
CONTROL

OTHER
REGISTER

128 byte
RAM


ROM
0K:
8031\8032

TEMER2
8032\8052
TEMER1
TEMER1

4K:8951
CPU

8K:8052
BUS
CONTROL

I/O PORT

OSCILATOR

EA\
RST

ALE\
PSEN\

P0 P1 P2 P3

SERIAL
PORT


TXD RXD

Address\Data

Hình 1 – Sơ đồ khối của AT89C51

Page 6


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Hình 2 – Sơ đồ chân của AT89C51
b – Chức năng các chân của AT89C51
+ Port 0 (P0.0 – P0.7 hay chân 32 – 39): Ngoài chức năng xuất nhập
ra, port 0 còn là bus đa hợp dữ liệu và địa chỉ (AD0 – AD7), chức năng này sẽ
được sử dụng khi AT89C51 giao tiếp với thiết bị ngồi có kiến trúc bus.

Hình 3 – Port 0
Page 7


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

+ Port 1 (P1.0 – P1.7 hay chân 1 – 8): có chức năng xuất nhập theo bit
và byte. Ngồi ra, 3 chân P1.5, P1.6, P1.7 được dùng để nạp ROM theo chuẩn
ISP, 2 chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ Timer 2.

Hình 4 – Port 1
+ Port 2 (P2.0 – P2.7 hay chân 21 – 28): là một port có cơng dụng

kép. Là đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế
dùng bộ nhớ mở rộng.

Hình 5 – Port 2

Page 8


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

+ Port 3 (P3.0 – P3.7 hay chân 10 – 17): mỗi chân trên port 3 ngoài
chức năng xuất nhập ra cịn có một số chức năng đặc biệt sau:
Bit

Tên

Chức năng chuyển đổi

P3.0

RXD

Dữ liệu nhận cho port nối tiếp

P3.1

TXD

Dữ liệu truyền cho port nối tiếp


P3.2

INT0

Ngắt bên ngoài 0

P3.3

INT1

Ngắt bên ngoài 1

P3.4

T0

Ngõ vào của Timer/Counter 0

P3.5

T1

Ngõ vào của Timer/Counter 1

P3.6

WR

Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngồi


P3.7

RD

Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngồi

Hình 6 – Port 3

Page 9


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

+ RST (Reset – chân 9): mức tích cực của chân này là mức 1, để reset
ta phải đưa mức 1 (5V) đến chân này với thời gian tối thiểu 2 chu kỳ máy
(tương đương 2µs đối với thạch anh 12MHz.)
+ XTAL 1, XTAL 2: AT89S52 có một bộ dao động trên chip, nó
thường được nối với một bộ dao động thạch anh có tần số lớn nhất là 33MHz,
thơn thường là 12MHz.

Hình minh hoạ
+ EA (External Access): EA thường được mắc lên mức cao (+5V)
hoặc mức thấp (GND). Nếu ở mức cao, bộ vi điều khiển thi hành chương
trình từ ROM nội. Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi hành từ bộ nhớ
mở rộng.
+ ALE (Address Latch Enable): ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào
một thanh ghi bên ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó các đường
port 0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa chu kỳ sau của bộ nhớ.
+ PSEN (Program Store Enable): PSEN là điều khiển để cho phép bộ
nhớ chương trình mở rộng và thường được nối với đến chân /OE (Output

Enable) của một EPROM để cho phép đọc các bytes mã lệnh. PSEN sẽ ở mức
Page 10


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

thấp trong thời gian đọc lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ
EPROM qua Bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của bộ vi điều khiển để giải
mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội, PSEN sẽ ở mức thụ động
(mức cao).
+ Vcc, GND: AT89C51 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4V –
5.5V được cấp qua chân 40 (+Vcc) và chân 20 (GND).
2. Giới thiệu tổng quan về encoder
Encoder mục đích dùng để quản lý vị trí góc của một đĩa quay, đĩa quay
có thể là bánh xe, trục động cơ, hoặc bất kỳ thiết bị quay nào cần xác định vị
trí góc.
Encoder được

chia

làm

2

loại,

absolute

Encoder và


incremental Encoder. Tạm dịch là Encoder tuyệt đối và Encoder tương đối.
Chữ Encoder tuyệt đối dịch theo nguyên văn, nhưng vì tiếng Việt mình cái gì
có 2 loại, thì loại cịn lại được dịch ngược lại với loại kia. Cho nen dịch
là Encoder tương đối cho incremental Encoder.
Nếu dịch sát nghĩa, khi ta đọc absolute Encoder, có nghĩa
là Encoder tuyệt đối, tức là tín hiệu ta nhận được, chỉ rõ ràng vị trí
của Encoder, chúng ta khơng cần xử lý gì thêm, cũng biết chính xác vị trí
của Encoder. Cịn incremental Encoder, là loại Encoder chỉ có 1, 2, hoặc tối
đa là 3 vịng lỗ. Các bạn hình dung thế này, nếu bây giờ các bạn đục một lỗ
trên một cái đĩa quay, thì cứ mỗi lần đĩa quay 1 vịng, các bạn sẽ nhận được
tín hiệu, và các bạn đã biết đĩa quay một vòng. Nếu bây giờ các bạn có nhiều
lỗ hơn, các bạn sẽ có được thơng tin chi tiết hơn, có nghĩa là đĩa quay 1/4
vong, 1/8 vòng, hoặc 1/n vòng, tùy theo số lỗ nằm trên incremental Encoder.

Page 11


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Cứ mỗi lần đi qua một lỗ, chúng ta phải lập trình để thiết bị đo đếm lên 1. Do
vậy, Encoder loại này có tên incremental Encoder (Encoder tăng lên 1 đơn vị).

Nguyên lý hoạt động cơ bản của Encoder, LED và lỗ

Page 12


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Nguyên lý cơ bản của Encoder, đó là một đĩa trịn xoay, quay quanh trục. Trên

đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng một đèn led để chiếu lên mặt đĩa. Khi đĩa
quay, chỗ khơng có lỗ (rãnh), đèn led khơng chiếu xuyên qua được, chỗ có lỗ
(rãnh), đèn led sẽ chiếu xun qua. Khi đó, phía mặt bên kia của đĩa, người ta
đặt một con mắt thu. Với các tín hiệu có, hoặc khơng có ánh sáng chiếu qua,
người ta ghi nhận được đèn led có chiếu qua lỗ hay khơng.
Khi trục quay, giả sử trên đĩa chỉ có một lỗ duy nhất, cứ mỗi lần con mắt thu
nhận được tín hiệu đèn led, thì có nghĩa là đĩa đã quay được một vòng.
Đây là nguyên lý rất cơ bản của Encoder.
Tuy nhiên, những vấn đề được đặt ra là, làm sao để xác định chính xác
hơn vị trí của đĩa quay (mịn hơn) và làm thế nào để xác định được đĩa đang
quay theo chiều nào? Đó chính là vấn đề để chúng ta tìm hiểu về Encoder.
Hình sau sẽ minh họa nguyên lý cơ bản của hoạt động Encoder.

Page 13


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Các bạn thấy trong hình, có một đĩa mask, khơng quay, đó là đĩa cố định, thực
ra là để che khe hẹp ánh sáng đi qua, giúp cho việc đọc Encoder được chính
xác hơn mà thơi. Chúng ta khơng để cập đến đĩa mặt nạ này ở đây.
Hoạt động của Encoder
Ở đây ta sẽ xét đến incremental Encoder
Các bạn thấy rằng, cứ mỗi lần quay qua một lỗ, thì Encoder sẽ tăng một đơn
vị trong biến đếm.

Page 14


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK


Tuy nhiên, một vấn đề là làm sao để biết được Encoder quay hết một vịng?
Nếu cứ đếm vơ hạn như thế này, thì chúng ta khơng thể biết được khi nào nó
quay hết một vịng. Nếu bây giờ các bạn đếm số lỗ Encoder để biết nó đã
quay một vịng, thì nếu với Encoder 1000 lỗ chắc các bạn sẽ đếm đến sáng
ln. Chưa kể, mỗi lần có những rung động nào đó mà ta khơng quản lý
được, Encoder sẽ bị sai một xung. Khi đó, nếu hoạt động lâu dài, sai số này sẽ
tích lũy, ngày hơm nay sai một xung, ngày hôm sau sai một xung. Đến cuối
cùng, có thể động cơ quay 2 vịng rồi các bạn mới đếm được 1 vòng.
Để tránh điều tai hại này xảy ra, người ta đưa vào thêm một lỗ định vị
để đếm số vòng đã quay của Encoder.
Như vậy, cho dù có lệch xung, mà chúng ta thấy rằng Encoder đi ngang qua lỗ
định vị này, thì chúng ta sẽ biết là Encoder đã bị đếm sai ở đâu đó. Nếu vì một
rung động nào đó, mà chúng ta khơng thấy Encoder đi qua lỗ định vị, vậy thì
từ số xung, và việc đi qua lỗ định vị, chúng ta sẽ biết rõ hiện tượng sai
của Encoder.
Đây là hình Encoder có lỗ định vị:

Page 15


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Tuy nhiên, một vấn đề lớn nữa là, làm sao chúng ta biết Encoder đang xoay
theo chiều nào? Bởi vì cho dù xoay theo chiều nào, thì tín hiệu Encoder cũng
chỉ là các xung đơn lẻ và xoay theo hai chiều đều giống nhau.
Chính vì vậy, người ta đặt thêm một vòng lỗ ở giữa vòng lỗ thứ 1 và lỗ định vị
như hình sau:

Page 16



Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Chú ý rằng, vị trí góc của các lỗ vịng 1 và các lỗ vòng 2 lệch nhau. Các cạnh
của lỗ vòng 2 nằm ngay giữa các lỗ vòng 1 và ngược lại.
Chúng ta sẽ khảo sát tiếp vấn đề Encoder trong phần tín hiệu xung để hiểu rõ
hơn về Encoder. Tuy nhiên, các bạn sẽ thấy một điều rằng, thay vì làm 2 vịng
Encoder, và dùng 2 đèn LED đặt thẳng hàng, thì người ta chỉ cần làm 1 vịng
lỗ, và đặt hai đèn LED lệch nhau.
Kết quả, các bạn sẽ thường thấy các Encoder có dạng như hình 2:

Đây là dạng Encoder phổ biến nhất hiện nay

Page 17


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

3. Giới thiều về một số linh kiện khác.
3.1 Sơ lược về led 7 thanh
a. Tổng quát

Led 7 đoạn có cấu tạo bao gồm 7 led đơn có dạng thanh xếp theo
hình

và có thêm một led đơn hình trịn nhỏ thể hiện dấu chấm trịn ở góc

dưới, bên phải của led 7 đoạn.
8 led đơn trên led 7 đoạn có Anode(cực +) hoặc Cathode(cực -) được

nối chung với nhau vào một điểm, được đưa chân ra ngoài để kết nối với
mạch điện. 8 cực còn lại trên mỗi led đơn được đưa thành 8 chân riêng, cũng
được đưa ra ngoài để kết nối với mạch điện. Nếu led 7 đoạn có Anode(cực +)
chung, đầu chung này được nối với +Vcc, các chân còn lại dùng để điều khiển
trạng thái sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân
này ở mức 0. Nếu led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung, đầu chung này được
nối xuống Ground (hay Mass), các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái
sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức
1.

Page 18


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Vì led 7 đoạn chứa bên trong nó các led đơn, do đó khi kết nối cần đảm
bảo dịng qua mỗi led đơn trong khoảng 10mA-20mA để bảo vệ led. Nếu kết
nối với nguồn 5V có thể hạn dịng bằng điện trở 330Ω trước các chân nhận tín
hiệu điều khiển.

Sơ đồ vị trí các led
Các điện trở 330Ω là các điện trở bên ngồi được kết nối để giới hạn
dịng điện qua led nếu led 7 đoạn được nối với nguồn 5V.

Page 19


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Chân nhận tín hiệu a điều khiển led a sáng tắt, ngõ vào b để điều khiển led b.

Tương tự với các chân và các led còn lại.
b. Kết nối với Vi điều khiển
Ngõ nhận tín hiệu điều khiển của led 7 đoạn có 8 đường, vì vậy có thể
dùng 1 Port nào đó của Vi điều khiển để điều khiển led 7 đoạn. Như vậy led 7
đoạn nhận một dữ liệu 8 bit từ Vi điều khiển để điều khiển hoạt động sáng tắt
của từng led led đơn trong nó, dữ liệu được xuất ra điều khiển led 7 đoạn
thường được gọi là "mã hiển thị led 7 đoạn". Có hai kiểu mã hiển thị led 7
đoạn: mã dành cho led 7 đoạn có Anode(cực +) chung và mã dành cho led 7
đoạn có Cathode(cực -) chung. Chẳng hạn, để hiện thị số 1 cần làm cho các
led ở vị trí b và c sáng, nếu sử dụng led 7 đoạn có Anode chung thì phải đặt
vào hai chân b và c điện áp là 0V(mức 0) các chân còn lại được đặt điện áp là
5V(mức 1), nếu sử dụng led 7 đoạn có Cathode chung thì điện áp(hay mức
logic) hoàn toàn ngược lại, tức là phải đặt vào chân b và c điện áp là 5V(mức
1).
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn:


Phần cứng được kết nối với 1 Port bất kì của Vi điều khiển, để thuận

tiện cho việc xử lí về sau phần cứng nên được kết nối như sau: Px.0 nối với
chân a, Px.1 nối với chân b, lần lượt theo thứ tự cho đến Px.7 nối với chân h.


Dữ liệu xuất có dạng nhị phân như sau : hgfedcba

Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Anode chung (các led
đơn sáng ở mức 0):

Page 20



Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Số hiển thị trên led

Mã hiển thị led 7 đoạn

Mã hiển thị led 7 đoạn dạng

7 đoạn

dạng nhị phân

thập lục phân

hgfedcba
0

11000000

C0

1

11111001

F9

2


10100100

A4

3

10110000

B0

4

10011001

99

5

10010010

92

6

11000010

82

7


11111000

F8

8

10000000

80

9

10010000

90

A

10001000

88

B

10000011

83

C


11000110

C6

D

10100001

A1

E

10000110

86

F

10001110

8E

-

10111111

BF

Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Cathode chung (các
led đơn sáng ở mức 1):


Page 21


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Số hiển thị trên led Mã hiển thị led 7 đoạn

Mã hiển thị led 7 đoạn dạng

7 đoạn

dạng nhị phân

thập lục phân

0

00111111

3F

1

00000110

06

2


01011011

5B

3

01001111

4F

4

01100110

66

5

01101101

6D

6

01111101

7D

7


00000111

07

8

01111111

7F

9

01101111

6F

A

01110111

77

B

01111100

7C

C


00111001

39

D

01011110

5E

E

01111001

79

F

01110001

71

-

01000000

40

3.2 Tụ điện.
Tụ điện là một linh kiện thụ động cấu tạo của tụ điện

là hai bản cực bằng kim loại ghép cách nhau một khoảng d
Page 22


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

ở giữa hai bản tụ là dung dịch hay chất điện mơi cách điện có điện dung C.
Đặc điểm của tụ là cho dòng điện xoay chiều đi qua, ngăn cản dịng điện một
chiều.
Khi tụ nạp điện thì tụ sẽ bắt đầu nạp điện từ điện áp là 0V tăng dần đến
điện áp UDC theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp tức thời trên hai đầu
tụ của tụ được tính theo cơng thức:
Uc (t) = UDC(1-e-t/τ).
Khi tụ xả điện thì điện áp trên tụ từ trị số VDC sẽ giảm dần đến 0V
theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp trên hai đầu tụ khi xả được tình
theo cơng thức:
Uc (t)= UDC.e-t/τ
Trong đó:
t: thời gian tụ nạp, đơn vị là giây (s).
e = 2,71828
τ =RC (đơn vị là –s)
Cơng thức tính điện dung của tụ:
C = ε.S/d
ε: là hằng số điện môi
s: là điện tích bề mặt tụ m2
d: là bề giày chất điện môi
3.3 Điện trở.
Page 23



Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Điện trở là linh kiện thụ động có tác dụng cản trở
cả dòng và áp.Điện trở đựơc sử dụng rất nhiều
trong các mạch điện tử.
Điện trở của dây dẫn có trị số điện trở lớn hay
nhỏ tùy thuộc vào vật liệu làm dây, tỉ lệ thuận
với chiều dài và tỉ lệ nghịch với tiết diện dây dẫn. Cơng thức tính:
R =ρℓ/S

hoặc

R=U/I

Trong đó :
ρ: là điện trở suất của vật liệu, Ωm hay Ωmm2/m
S: là tiết diện của dây, m2 hay mm2
ℓ : là chiều dài của dây (m).
R : điện trở, Ohm (Ω).
Điện trở có đơn vị tính là Ohm, viết tắt là Ω.
3.4 Thạch anh dao động.

Hình dạng thực tế thạch anh dao động

Page 24


Bài tập lớn: Vi xử lí trong ĐL và ĐK

Thạch anh dao động có nhiệm vụ tạo ra các xung điều khiển thích hợp

phục vụ cho vi điều khiển. ở đây chúng ta sử dụng thạch anh dao động loại 12
MHZ.
3.5 Điện trở treo
Các điện trở treo được thay bằng điển trở thanh 9 chân, sử dụng điện
trở thanh giúp việc thiết kế mạch đơn giản hơn, điện trở thanh 9 chân thực
chất là 8 điện trở cùng giá trị với mỗi đầu của điện trở được nối với nhau
và đầu chung này được đưa ra ngoài bằng một chân nữa. Khi nhìn trên
điện trở thanh, phía đầu nào có dấu chấm trịn, thì chân ngồi cùng của
phía đó là chân chung. Thông thường chân chung này thường được nối với
nguồn Vcc

Hình dạng thực tế và sơ đồ chân của điện trở treo
Điện trở treo có nhiệm vụ tạo điện áp ở từng mức theo yêu cầu theo giá
trị đặt tại các chân của nó.

Page 25


×