Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy bóc vỏ hạt lạc rang năng suất 40 60 kg h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.21 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

GIẢN TƯ HỊA

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY
BÓC VỎ HẠT LẠC RANG NĂNG SUẤT 40 - 60 KG/H

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

GIẢN TƯ HỊA

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY
BÓC VỎ HẠT LẠC RANG NĂNG SUẤT 40 - 60 KG/H

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Mã số: 8520103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUANG LỊCH


HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật và Cơ kỹ thuật “Nghiên cứu
thiết kế, chế tạo máy bóc vỏ hạt lạc rang năng suất 40 - 60 kg/h” là do tôi thực
hiện với sự hướng dẫn của Thầy TS. Nguyễn Quang Lịch – trường Đại học Nông lâm
Huế. Đây không phải là bản sao chép của cá nhân hay tổ chức nào. Các số liệu, nguồn
thông tin trong Luận văn là do bản thân tơi thực hiện và được trích dẫn đầy đủ.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi đã trình bày
trong Luận văn này
Huế, ngày

tháng
HỌC VIÊN

Giản Tư Hòa

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu rất nhiều từ nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè. Để
hồn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy hướng

dẫn khoa học TS. Nguyễn Quang Lịch. Thầy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết,
nhiệt tình hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Nơng Lâm Huế đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức nền tảng và chuyên môn cho tôi trong thời gian qua. Cảm
ơn quý thầy cô trong khoa Cơ khí – Cơng nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình làm bài đến khi hồn thành.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu và quý thầy trong khoa Cơ khí chế tạo, Trường Cao
đẳng Cơ Điện - Xây dựng và Nông lâm Trung bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành khóa học.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân luôn luôn động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày

tháng năm 2018
HỌC VIÊN

Giản Tư Hòa


iii

TĨM TẮT

Việt Nam là nước sản xuất nơng nghiệp, trong đó cây lạc đóng vai trị quan
trọng trong cơ cấu cây trồng. Trong những năm qua công nghệ chế biến đã có những
bước tiến bộ vượt bậc trong đó có cơng nghệ chế biến lạc. Cùng với đó nhiều thiết bị,
máy móc dây chuyền cơng nghệ được nghiên cứu sản xuất phục vụ cho nhu cầu về
sản phẩm của thị trường. Theo thống kê của FAO (2017), Việt Nam là nước có diện

tích đứng thứ 25, năng suất đứng thứ 31 và sản lượng đứng thứ 14 so với các nước
trên thế giới. Ở khu vực Châu Á, diện tích sản xuất và sản lượng lạc của Việt Nam
đứng thứ 5, nhưng năng suất bình quân chỉ đứng thứ 17. Tuy nhiên, so với 5 quốc gia
có diện tích lạc lớn nhất khu vực (trên 200.000 ha), năng suất lạc hiện nay của Việt
Nam chỉ đứng sau Trung Quốc, trên các nước Ấn Độ, Myammar và Inđơnêxia. Tính
đến cuối năm 2017 cả nước có 195 ngàn ha với sản lượng bình quân 2,31 triệu tấn/ha.
Tuy nhiên lượng lạc nhập khẩu có xu thế tăng dần hàng năm đặc biệt là lạc bóc vỏ từ
các thị trường như Ấn Độ, Trung Quốc và Sê-nê-gan do nhu cầu chế biến các sản
phẩm từ lạc trong nước tăng lên hàng năm nhất là các sản phẩm như dầu ăn, bánh hay
các sản phẩm khác có ngun liệu chính từ lạc.
Đã có nhiều nghiên cứu triển khai trong việc thiết kế chế tạo các máy, thiết bị
phục vụ chế biến lạc trong đó có máy bóc vỏ lạc rang. Tuy nhiên, đến nay loại máy
này vẫn chủ yếu nhập từ các nước mà chưa được chế tạo tại Việt Nam. Do đó tính
năng và giá thành máy chưa phù hợp với điều kiện sản xuất nhất là khu vực Trung bộ.
Đề tài nghiên cứu, tính tốn thiết kế chế tạo mẫu máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang theo
nguyên lý khí động với năng suất 40-60kg/h. Kết quả nghiên cứu đã tính tốn, thiết kế
các bộ phận chính của máy như bộ phận bóc vỏ lụa (buồng bóc, phễu cấp liệu, bộ
phận đầu phun), bộ phận truyền động và bộ phận điều khiển.
Nghiên cứu đã triển khai thực nghiệm cho các yếu tố như: góc đặt phun, áp suất
phun và mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần cho mỗi thông số. Kết quả bước đầu cho thấy với áp
suất phun nhỏ hơn 5 bar thì hiệu suất bóc vỏ nhỏ hơn 60% khơng đạt yêu cầu về thiết kế.
Với góc đặt đầu phun tại 450 có hiệu suất bóc vỏ cao hơn so với các góc đặt khác là 30 0
và 600 và sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê p<0,05. Với góc đặt đầu phun 45 0 áp
suất dịng khí cung cấp 7 bar cho hiệu quả bóc vỏ lụa đạt khoảng 96,2% cao hơn cả về
hiệu suất và chất lượng lạc sau khi bóc vỏ với các áp suất dịng khí khác. Tuy nhiên, cần
tiếp tục thực nghiệm với nhiều yếu tố khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và tiến
tới thương mại hóa sản phẩm mẫu máy bóc vỏ lụa hạt lạc BLR-K50.


iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................ ii
TÓM TẮT...................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG...................................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung:...................................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn đề tài...................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................................... 2
4. Luận điểm khoa học.................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI......................................................... 5
1.1 GIỚI THIỆU VỀ LẠC (ĐẬU PHỘNG)............................................................................ 5
1.2 CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG HẠT LẠC......................................... 7
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN LẠC Ở
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
NƯỚC TA...................................................................................................................................... 10
1.3.1. Tình hình sản xuất và chế biến lạc trên thế giới........................................................ 10
1.3.2. Tình hình sản xuất và chế biến lạc ở Việt Nam......................................................... 12
1.4 TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HẠT LẠC CỦA VIỆT NAM.......................... 13
1.5 THỰC TRẠNG THU HOẠCH, BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN LẠC............................. 15
1.5.1 Phương pháp thu hoạch.................................................................................................... 15
1.5.2 Phương pháp tách vỏ lạc.................................................................................................. 17

1.5.3 Phơi sấy............................................................................................................................... 17


v
1.5.4 Bảo quản.............................................................................................................................. 17
1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP BÓC VỎ LỤA HẠT LẠC RANG........................................ 19
1.6.1 Bóc vỏ lụa hạt lạc rang thủ cơng................................................................................... 19
1.6.2 Phương pháp bóc vỏ lụa hạt lạc rang bằng ma sát..................................................... 19
1.6.3 Phương pháp bóc vỏ lụa hạt lạc rang bằng khí nén................................................... 20
1.7 MỘT SỐ LOẠI MÁY BÓC VỎ LỤA HẠT LẠC RANG HIỆN CÓ...................... 21
1.8 CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 24
2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................... 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 24
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 24
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 24
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 25
2.3.1 Phương pháp tính tốn thiết kế...................................................................................... 25
2.3.2 Phương pháp chế tạo........................................................................................................ 29
2.3.3 Phương pháp thực nghiệm............................................................................................... 29
2.3.4 Bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu.................................................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 31
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TỐN................................................................................. 31
3.1.1 Phương trình trạng thái.................................................................................................... 31
3.1.2 Vận tốc âm.......................................................................................................................... 32
3.1.3 Tính tốn dịng khí bằng các hàm khí động................................................................ 32
3.1.4 Lưu lượng khí nén qua đầu phun................................................................................... 33
3.1.5 Tính tốn đầu phun........................................................................................................... 33
3.2 THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG BÓC VỎ LỤA HẠT LẠC RANG............................ 36
3.2.1 Khảo sát hạt lạc rang........................................................................................................ 36

3.2.2 Xác định các thông số để bóc vỏ lụa hạt lạc rang...................................................... 38
3.2.3 Kết quả thử nghiệm........................................................................................................... 38
3.2.4 So sánh các kết quả thử nghiệm..................................................................................... 40


vi
3.3 THIẾT KẾ SƠ BỘ BUỒNG BĨC.................................................................................... 40
3.4 MƠ HÌNH THỬ NGHIỆM BUỒNG BÓC.................................................................... 41
3.5 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VỀ VIỆC THAY ĐỔI ÁP SUẤT VÀ GÓC ĐẶT ĐẦU
PHUN............................................................................................................................................. 43

3.6 THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN CỦA MẪU MÁY BLR-K50......................................... 46
3.6.1 Yêu cầu thiết kế................................................................................................................. 46
3.6.2 Thiết kế buồng bóc............................................................................................................ 47
3.6.3 Thiết kế phễu cấp liệu...................................................................................................... 48
3.6.4 Thiết kế khung máy.......................................................................................................... 49
3.6.5 Thiết kế mạch điều điều khiển....................................................................................... 49
3.7 CHẾ TẠO MẪU MÁY BLR-K50.................................................................................... 51
3.7.1 Buồng bóc........................................................................................................................... 51
3.7.2 Phễu cấp liệu...................................................................................................................... 52
3.7.3 Khung máy.......................................................................................................................... 52
3.7.4 Cấu tạo và lắp đặt các phần tử điện điều khiển.......................................................... 53
3.7.5 Máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang được chế tạo hoàn chỉnh............................................. 55
3.7.6 Lựa chọn máy nén khí...................................................................................................... 56
3.8 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MẪU MÁY BLR-K50................................................. 56
3.9 ĐÁNH GIÁ CHUNG MẪU MÁY BLR-K50............................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 60
Kết luận.......................................................................................................................................... 60
Kiến nghị....................................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 61

PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 62


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng của hạt lạc.................................................................................. 7
Bảng 1.2. Thành phần hàm lượng Amino acid của hạt lạc................................................... 8
Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới các năm 2008-2010.......10
Bảng 1.4 Nhập khẩu lạc nguyên vỏ từ các nước trong các năm 2012 - 2017...............13
Bảng 1.5 Nhập khẩu lạc bóc vỏ từ các nước trong các năm 2012 - 2017...................... 14
Bảng 1.6 Kết quả phân tích mẫu lạc........................................................................................ 18
Bảng 2.1. So sánh các phương án thiết kế............................................................................. 28
Bảng 3.1. Vận tốc của dịng khí ở đầu ra đầu phun............................................................. 35
Bảng 3.2. Thơng số máy nén khí Jucai AV808..................................................................... 37
Bảng 3.3. Kết quả thử nghiệm 1............................................................................................... 38
Bảng 3.4 . Kết quả thử nghiệm 2............................................................................................. 39
Bảng 3.5. Kết quả thử nghiệm 3............................................................................................... 39
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm 4............................................................................................... 39
Bảng 3.7. So sánh kết quả thí nghiệm 1-4............................................................................. 40
Bảng 3.8. Thơng số kỹ thuật về mơ hình thử nghiệm bóc vỏ lụa hạt lạc rang..............42
Bảng 3.9 Hiệu suất trung bình bóc vỏ lụa của máy ở áp suất bóc 5 bar tại 3 góc đặt đầu
phun khác nhau............................................................................................................................. 43

Bảng 3.10. Hiệu suất trung bình bóc vỏ lụa của máy ở áp suất bóc 6 bar tại 3 góc đặt
đầu phun khác nhau..................................................................................................................... 44
Bảng 3.11 Hiệu suất trung bình bóc vỏ lụa của máy ở áp suất bóc 7 bar tại 3 góc đặt
đầu phun khác nhau..................................................................................................................... 44
Bảng 3.12. Hiệu suất trung bình bóc vỏ lụa của máy ở áp suất bóc 8 bar tại 3 góc đặt
đầu phun khác nhau..................................................................................................................... 45

Bảng 3.13. Hiệu suất trung bình bóc vỏ lụa của máy 3 góc đặt đầu phun là 300, 450 và
600 khi áp suất thay đổi từ 5 – 8 bar....................................................................................... 45

Bảng 3.14. Hiệu suất bóc vỏ trung bình của buồng bóc khi thay đổi áp suất dịng khí
cung cấp từ 5 – 8 bar................................................................................................................... 46
Bảng 3.15. Qui trình thực hiện các bước trong q trình vận hành................................. 51
Bảng 3.16. Các thơng số kỹ thuật chính của mẫu máy BLR-K50................................... 56
Bảng 3.17. Hiệu suất bóc vỏ trung bình của máy BLR-K50 khi thay đổi áp suất dịng
khí cung cấp từ 5 – 8 bar............................................................................................................ 57


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 1.1 Một số sản phẩm được chế biến từ lạc.................................................................... 5
Hình 1.2. Hạt lạc (đậu phộng)..................................................................................................... 6
Hình 1.3. Sơ đồ cơng nghệ và phương pháp thu hoạch lạc................................................ 15
Hình 1.4. Bóc vỏ lụa hạt lạc rang bằng thủ cơng................................................................. 19
Hình 1.5. Bóc vỏ lụa hạt lạc rang bằng phương pháp ma sát............................................ 20
Hình 1.6. Bóc vỏ lụa hạt lạc rang bằng khí........................................................................... 21
Hình 1.7. Máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang.................................................................................... 21
Hình 1.8. Máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang khơ có gắn thiết bị sấy......................................... 22
Hình 1.9. Máy tách vỏ lụa đậu phộng DTJ – 180................................................................ 22
Hình 2.1. Sơ đồ bóc vỏ lụa hạt lạc rang kết hợp buồng nạp và cylon............................. 26
Hình 2.2. Sơ đồ bóc vỏ lụa hạt lạc rang sử dụng buồng bóc............................................. 27
Hình 2.2 Sơ đồ các thơng số bố trí thí nghiệm máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang.................29
Hình 2.3. Sơ đồ đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 30
Hình 3.1. Dạng đầu phun........................................................................................................... 35
Hình 3.2. Kích cỡ hạt lạc........................................................................................................... 36

Hình 3.3. Máy nén khí Jucai AV808....................................................................................... 37
Hình 3.4. Đồng hồ bấm thời gian............................................................................................. 37
Hình 3.5. Mơ hình thử nghiệm khả năng bóc vỏ.................................................................. 38
Hình 3.6. Sơ bộ buồng bóc của máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang............................................ 41
Hình 3.7. Mơ hình thử nghiệm buồng bóc............................................................................. 42
Hình 3.8. Lạc rang chưa bóc vỏ lụa......................................................................................... 43
Hình 3.9. Cấu tạo buồng bóc..................................................................................................... 47
Hình 3.10. Cấu tạo phễu cấp liệu............................................................................................. 48
Hình 3.11. Cấu tạo khung máy................................................................................................. 49
Hình 3.12. Sơ đồ trạng thái mạch điều khiển........................................................................ 50
Hình 3.13. Sơ đồ điều khiển mạch khí nén............................................................................ 50
Hình 3.14. Buồng bóc................................................................................................................. 51


ix
Hình 3.15. Phễu cấp liệu............................................................................................................ 52
Hình 3.16. Khung máy BLR-K50 sau khi chế tạo và lắp đặt............................................ 53
Hình 3.17. Bảng điều khiển cho mẫu máy BLR-K50......................................................... 53
Hình 3.18. Rơ le thời gian T48N-A......................................................................................... 54
Hình 3.19. Mặt trước của hệ thống điều khiển mẫu máy BLR-K50................................ 54
Hình 3.20. Lắp đặt cụm van cung cấp khí cho máy hoạt động......................................... 55
Hình 3.21. Máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang BLR-K50.............................................................. 55
Hình 3.22. Lạc rang định lượng trước khi đưa vào máy bóc vỏ lụa hạt lạc...................57
Hình 3.23. Lạc sau khi bóc vỏ lụa ở áp suất dịng khí 7 bar (a) và 8 bar (b).................58


1

MỞ ĐẦU


1.

Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu các mặt
hàng nông sản của nước ta ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng đạt kim
ngạch xuất khẩu 36,37 tỷ USD năm 2017 [14]. Có được thành tựu đó là do sự đa dạng
về sản phẩm sản xuất nông nghiệp từ cây trồng đến vật ni. Chính vì vậy, sản xuất
các sản phẩm nơng nghiệp vẫn là ngành đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế
đất nước và có tính chiến lược quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế hiện nay.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy giá trị nông sản nước ta vẫn thấp hơn so với các nước
khác như Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, ngun nhân chính do cơng nghệ chế biến
chúng ta cịn hạn chế. Công nghệ và các cơ sở chế biến nơng sản của Việt Nam trong
thời gian dài ít được quan tâm đầy đủ, một phần do khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên
trình độ cơng nghệ thấp và chậm được đổi mới, tổn thất sau thu hoạch còn rất lớn. Cơ
sở chế biến hàng nông sản xuất khẩu cịn ít, chủ yếu là sơ chế, mức độ cơ giới hóa, tự
động hóa trong qúa trình chế biến cịn thấp.
Để nâng cao các giá trị các sản phẩm nông sản nhằm tăng giá trị tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu của các loại sản phẩm này, ngoài việc thay đổi giống cây trồng và
kỹ thuật canh tác thì việc chế biến cũng góp phần quan trọng. Một quy trình chế biến
được hỗ trợ bởi các loại máy móc và thiết bị hợp lý cũng làm tăng giá trị chất lượng
các loại sản phẩm, làm tăng năng suất, tỉ lệ thành phẩm cao, giảm được phế phẩm
trong quá trình chế biến. Chính vì vậy chế biến nơng sản là một ngành sản xuất được
nhiều nước trên thế giới quan tâm. Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã không ngừng
đầu tư công sức cho lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo ra các thiết bị phục vụ cho việc bóc
tách, bảo quản và chế biến nông sản. Đây không chỉ là ngành sản xuất mang lại nhiều
lợi nhuận cho nhà đầu tư mà nó góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nông
dân và giải quyết một số vấn đề xã hội.
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây thực phẩm, cây công nghiệp lấy dầu, được nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm đầu tư mở rộng phát triển sản xuất. Với điều kiện đất đai

và khí hậu của các tỉnh ven biển miền Trung phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát
triển của cây lạc, đồng thời cũng là vùng trồng lạc trọng điểm của cả nước có vai trò hết
sức quan trọng đối với cộng đồng dân cư ở khu vực này. Tuy nhiên, công nghệ chế biến
lạc hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế, nhiều cơng đoạn vẫn cịn đang thực hiện bằng thủ
cơng. Do đó chất lượng và giá trị sản phẩm từ sản xuất lạc mang lại chưa cao. Mặc dù
trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu trong nước đã tập trung vào từ cơng đoạn thu
hoạch, bóc vỏ, sấy hay thiết bị chế biến khác. Một số cơ sở trong và ngoài nước đã nghiên
cứu chế tạo máy bóc vỏ lụa hạt lạc như mẫu


2
TMTP-0A12 của cơ khí Tân Minh, mẫu Mouyoan RB200 của Trung Quốc, hay mẫu
máy của cơ khí Viễn Đơng. Nhìn chung các mẫu máy này làm việc chủ yếu theo
nguyên lý chà xát, nên tỷ lệ hư hỏng hạt cao đặc biệt đối với các giống lạc khu vực
miền Trung có hạt nhỏ, độ giịn cao và lớp vỏ lụa rất mỏng. Do đó, việc nghiên cứu
chế tạo mẫu máy bóc vỏ lụa lạc rang có năng suất phù hợp với điều kiện sản xuất
cũng như có hiệu quả bóc vỏ và chất lượng hạt lạc sau khi bóc đảm bảo là yêu cầu cấp
thiết cần được nghiên cứu triển khai và ứng dụng để đáp ứng nhu cầu chế biến lạc
hiện nay. Trước nhu cầu thực tiến đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu thiết kế chế tạo máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang năng suất 40-60kg/h” nhằm đáp
ứng mục tiêu và yêu cầu thực tiễn sản xuất đặt ra.
2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu tính tốn, thiết kế và chế tạo mẫu máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang năng
suất 40-60kg/h dựa trên ngun lý bóc vỏ bằng khí động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tính tốn thiết kế chế tạo mẫu máy có kết cấu ổn định, kiểu dáng đẹp và năng

suất phù hợp với điều kiện sản xuất lạc của khu vực miền Trung.
Chất lượng hạt lạc rang sau khi bóc vỏ lụa đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật phù
hợp với yêu cầu tiêu thụ của khách hàng cũng như yêu cầu công nghệ của việc chế
biến các sản phẩm từ lạc rang. Cụ thể, tỷ lệ bóc sạch đạt trên 95%; tỷ lệ độ dập nát
của hạt sau khi bóc <2%;
Chế tạo mẫu máy có độ an tồn cao, làm việc ổn định và đa năng (chế độ cơ
và chế độ tự động) nhưng có giá thành phù hợp với quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp bóc vỏ lụa hạt lạc rang cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây
dựng quy trình cơng nghệ chế biến nơng sản nhằm đa dạng hóa sản phẩm nâng cao
giá trị sản xuất của hàng nông sản.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tổn thất sau thu hoạch cũng như chất lượng nông sản thấp do công nghệ chế
biến lạc hậu đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong bối cảnh mất vệ sinh an
toàn thực phẩm lên mức báo động như hiện nay. Chính vì vậy, đề tài triển khai khơng
chỉ bổ sung nguyên lý làm việc cho các loại máy chế biến nói chung và máy bóc vỏ
lụa hạt nơng sản nói riêng mà cịn đóng góp vào q trình xây dựng quy trình chế biến
hợp lý đảm bảo chất lượng cũng như đa dạng hóa sản phẩm từ lạc. Bên cạnh đó việc


3
triển khai chế tạo thành công mẫu máy BLR-K50 sẽ góp phần nâng cao năng suất sản
xuất, tăng hiệu quả và giá trị sản xuất cho người dân sản xuất lạc cũng như các cơ sở
chế biến lạc trên khu vực nghiên cứu. Từ đó, đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa và
ứng dụng tự động hóa trong sản xuất và chế biến nông sản.
4.


Luận điểm khoa học
Nghiên cứu này được đặt ra, dựa trên một số luận điểm sau:

Lạc là loại nông sản giàu chất dinh dưỡng được trồng hầu hết ở nhiều địa phương
nước ta với quy mô lớn. Do vậy, hạt lạc cần được chế biến ra các sản phẩm để tiêu thụ và
thúc đẩy phát triển sản xuất. Lạc chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất dinh dưỡng và
chất chống oxy hố. Do đó lạc là nguồn thực phẩm giàu năng lượng. Lạc thường dùng để
làm dầu, bột và protein lạc. Ngồi ra cịn để làm các món ăn tráng miệng, các loại bánh
kẹo, đồ an nhẹ và nước sốt. Lạc là loại nông sản rất tốt cho sức khỏe con người. Do vậy,
nhu cầu tiêu thụ lạc rất cao không những trong nước và xuất khẩu. Vì vậy cần một số
lượng lớn để cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong quá trình chế
biến, đa phần hạt lạc được bóc vỏ lụa bằng tay nên gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều thời
gian, nhân cơng và khơng an tồn thực phẩm. Vì vậy, việc áp dụng cơ khí tự động hóa
mới đem lại hiệu quả cao về kinh tế, giải phóng được sức lao động, giảm thời gian để bóc
vỏ lụa và đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm. Do đó việc bóc vỏ lụa lạc rang cần phải
giải quyết các vấn đề chính như sau:

+
Trong q trình bóc vỏ lụa chất lượng hạt lạc sau khi bóc phải được bảo đảm
như khơng bị dập vỡ, khơng bị nát.
+

Tỷ lệ bóc vỏ phải đạt cao hơn 95%

+

Năng suất máy đảm bảo từ 40-60kg/h

Với những yêu cầu như trên, quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm

cần phải có cơ sở khoa học cả lý thuyết lẫn thực tiễn để thiết kế, chế tạo thành công
mẫu máy đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Bóc vỏ lụa hạt lạc rang là cơng đoạn đầu tiên trong quá trình chế biến các loại
thực phẩm cần được tách lớp vỏ lụa mỏng bao quanh ra khỏi hạt lạc. Hiện nay, tại thị
trường Việt Nam đã có nhiều loại máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang mà chủ yếu có xuất xứ
từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...hầu hết, các máy bóc vỏ lụa hoạt động theo
nguyên lý: ma sát, khí động lực học ... vậy nên, việc làm cho lớp vỏ được bóc tróc ra
ngồi có vai trị rất quan trọng trong q trình này.
Tuy nhiên, ngun lý vận hành máy bóc vỏ hiện nay cịn tồn tại một số nhược
điểm: hạt lạc dễ bị dập nát và kích thước của các loại hạt lạc khác nhau gây khó khăn
trong việc bóc vỏ lụa. Làm thế nào máy bóc vỏ lụa tự động có thể bóc được tất cả các
kích cỡ của hạt lạc mà khơng bị dập nát và tỷ lệ bóc sạch vỏ lụa cao.


4
Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy bóc vỏ lụa hạt lạc tự động các
cơ cấu phải đồng bộ tối ưu hoạt động nhịp nhàng nhất để đảm bảo được năng suất và
chất lượng sản phẩm tốt ở đầu ra.
Máy bóc vỏ lụa tự động được đưa vào ứng dụng trong dây chuyền chế biến hạt
lạc cũng sẽ mang lại hiệu quả to lớn về năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
được thời gian, chi phí và mang lại kinh tế cho nhà sản xuất. Việc thực hiện chế tạo
máy bóc vỏ lụa lạc sẽ làm phong phú thêm về các chủng loại máy chế biến nơng sản
Việt Nam. Đây là hướng đi thích hợp trong việc áp dụng kỹ thuật cơ khí hóa vào các
ngành chế biến nơng sản, có thể cạnh tranh được các dịng máy móc nhập khẩu của
nước ngồi và làm chủ được cơng nghệ bóc vỏ lụa hạt lạc.
Mỗi bộ phận trong hệ thống máy, có chức năng, nhiệm vụ nhất định và phải được
bố trí đồng bộ với nhau trong một tổng thể thống nhất hợp lý về không gian và thời gian.
Tuy vậy, cũng phải thấy rằng không nhất thiết lúc nào cũng có đầy đủ các thành phần của
nó mà tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Chúng ta có thể kết hợp với một số thành
phần lại với nhau, tùy theo đặc điểm về hình dáng để giảm được kích thước của hệ thống

thuận lợi cho việc thiết kế, chế tạo và lắp ráp được đơn giản hơn.

Trong quá trình nghiên cứu và chế tạo máy bóc vỏ lụa hạt lạc rang, tuy có rất
nhiều hình dạng kết cấu và ngun lý bóc vỏ khác nhau được ứng dụng nhưng để đảm
bảo các cơ cấu làm việc đồng bộ, đúng chức năng và hiệu quả nhất. Mục đích cuối
cùng là máy móc phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật dựa trên phân tích động lực học
các cơ cấu cho phù hợp, lựa chọn vật liệu cho đúng chức năng làm việc của cơ cấu.
Hơn nữa phải phân tích đánh giá hình học cũng như tính chất về thành phần hóa học,
cơ học của hạt lạc. Trên cơ sở đó, người thiết kế, tính tốn đưa ra những giải pháp hợp
lý và qua quá trình thực nghiệm để điều chỉnh các thông số cho phù hợp với đối tượng
và yêu cầu sản xuất.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1 GIỚI THIỆU VỀ LẠC (ĐẬU PHỘNG)
Lạc, còn được gọi là đậu phộng (tên khoa học là Arachis hypogea) là một loại
cây thực phẩm thuộc họ đậu có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Lạc là cây thân thảo
có thân cao tư 3-50 cm. Lá mọc đối kép hình lơng chim với bốn lá chét kích thước lá
chét dài 1-7 cm và rộng 1-3 cm. Hoa dạng hoa đậu điển hình màu vàng có điểm gân
đỏ, cuống hoa dài 2-3 cm. Sau khi thụ phấn, quả phát triển thành dạng quả dài 3-7 cm
chứa 1-4 hạt và quả thường nằm dưới đất để phát triển [7]. Ở Việt Nam lạc được trồng
hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, tuy nhiên tập trung nhiều khu vực miền Trung
với nhiều giống lạc khác nhau.

(a)

(c)


(b)

(d)

Hình 1.1 Một số sản phẩm được chế biến từ lạc [7]
a. Bột lạc; b. dầu lạc; c. kẹo lạc; d. bơ lạc


6
Những năm trước đây, lạc được chủ yếu dùng trong các bữa ăn trong gia đình, tuy
nhiên những năm gần đây lạc được dùng nhiều với các sản phẩm khác nhau như dầu lạc,
bơ lạc, kẹo….. và nhu cầu về đa dạng sản phẩm ngày càng cao. Do đó, địi hỏi
các quy trình cơng nghệ chế biến ngày càng phát triển theo nhu cầu của thị trường. Ở
một số nước như Mỹ, Canada người ta ít khi ăn lạc sống, mà thường rang lên với
muối hoặc làm bơ đậu phộng và đặc biệt là chế biến bánh kẹo và dầu. Lạc thường
được dùng để làm dầu lạc, bột và protein do đặc tính và hàm lượng dinh dưỡng của
nó. Ngồi ra cịn để làm món tráng miệng, các loại bánh kẹo, đồ ăn nhẹ và nước sốt.
Khơng chỉ có hương vị thơm ngon mà lạc còn rất giàu protein, chất béo, và các dưỡng
chất quan trọng khác. Một số sản phẩm chính được chế biến từ hạt lạc thể hiện như
trong hình 1.1.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng lạc có thể hữu ích cho việc giảm cân và
góp phần làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Cấu tạo của hạt lạc gồm màng
mỏng bao bọc bên ngoài và phôi với 2 lá mầm, độ lớn của hạt thay đổi tùy giống và
điều kiện ngoại cảnh. Hạt lạc có hình trịn, bầu dục dài hay ngắn, phần tiếp xúc với
hạt bên cạnh thường thẳng (Hình 2.2). Trong một quả, hạt ở ngăn trước dài và nhỏ,
hạt ở ngăn sau ngắn và to. Số hạt trên một quả thay đổi tùy thuộc vào giống thường từ
2-4 hạt, ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.


Hình 1.2. Hạt lạc (đậu phộng)


7
1.2 CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG HẠT LẠC
Tùy thuộc vào giống và điều kiện trồng mà thành phần hóa học của hạt lạc có
sự thay đổi, tuy nhiên các thành phần chính và giá trị dinh dưỡng của hạt lạc được thể
hiện như trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng của hạt lạc [7]
Thành phần
Am
Prtein
Lipid
Cellulose
Tro
Đường khử
Disaccharide
Tinh bột
Pentosan
Protein: Lạc chứa 26 – 29% protein có giá trị dinh dưỡng cao dù các amino
acid như lysine, methionine và threonine có hàm lượng thấp. Aspartic acid, glutamic
acid và arginine chiếm 45% tổng lượng amino acid trong đậu phộng, trong đó
methionine, tryptophan và cystein là những amino acid có hàm lượng thấp. Tuy nhiên
các nhà khoa học đã nghiên cứu và thu được protein giàu methionine (MRP) với hàm
lượng methionine là 2.9% và cystine là 10.8%. Những phân tử protein này có khối
lượng phân tử khoảng 118kDa và điểm đẳng điện giữa pH 5.6 – 6.2.
Hầu hết protein trong hạt đậu phộng ở dạng acid protein trong tự nhiên khi tinh
sạch và xác định tính chất của arachin và conarachin. Trong khi đó, basic protein
trong đậu phộng là các thành phần hỗn tạp, không đồng nhất và chỉ chiếm khoảng 1%
lượng protein tổng có trong hạt đậu phộng.

Thành phần các acid amin cao có trong basic protein là lysine (8.5%), glycine
(27.9%), methionine (1%), thấp là aspartic acid (5.3%) và glutamic acid (5.6%) khi so
sánh với protein tổng có trong hạt đậu phộng. Các basic protein được tìm thấy dưới


8
dạng glycoprotein nó gồm cả dạng tự nhiên (3.5%) lẫn dạng amino sugars (0.2%,
glucosamine).
Protein đậu phộng hòa tan từ pH 2 – 10, hòa tan kém nhất tại điểm đẳng điện (pH
= 4.5). Hơn 95% protein hòa tan tại pH dưới 2.5 hoặc trên 7. Sự hiện diện của NaCl với
nồng độ cao sẽ làm giảm khả năng hòa tan của protein, thường là tại pH acid.

Bảng 1.2. Thành phần hàm lượng Amino acid của hạt lạc [7]
Amino acid
Alanine
Arginine
Aspartic acid
Cystenine
Glutamic acid
Glycine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Phennytalanine
Proline
Serine
Threonline
Tryptophan

Tyrosine
Yaline


9
Lipid: Lạc có hàm lượng lipid rất cao (47 – 50%), Acid béo chủ yếu trong đậu
phộng là acid oleic. Hàm lượng acid oleic trong đậu phộng cao hơn bắp và đậu nành
nhưng ít hơn dầu olive. Đặc biệt dầu lạc có khoảng 7% các acid béo mạch dài C-20
archidic, C-22 behenic, C-24 lignoceric là những acid béo đặc trưng chỉ có chủ yếu
trong dầu lạc.
Hàm lượng glycerides trong dầu lạc chiếm khoảng 96% tổng hàm lượng dầu.
Các glycerides được cấu tạo nên chủ yếu từ các acid béo như palmitic, oleic và
linoleic. 80% glycerides trong dầu phộng được tạo nên từ các acid béo không no.
Các glycerid trong dầu phộng chứa 3 acid béo chính:
-

Acid oleic:43-65%

-

Acid linoleic:20-37%

-

Acid palmitic:14-20%

Các thành phần khác: Acid phytic và muối phytate thường hiện diện trong lá
mầm, đóng vai trị là nguồn dự trữ phosphate. Bột đậu phộng sau khi tách béo chứa 1.5

– 1.7% phytate. Nếu những chất này hiện diện trong thực phẩm thì sẽ kết hợp với các

cation hóa trị 2 như Ca, Fe, Zn, Mg… và làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.
Mặc dù có những ý kiến lo ngại về sự hấp thụ phytate, nhưng một số nghiên
cứu đã chỉ ra rằng acid phytic đóng vai trị quan trọng trong việc làm giảm hàm lượng
glucose trong máu, làm giảm hàm lượng cholesterol cũng như làm giảm nguy cơ mắc
bệnh ung thư (Shahidi, 1997). Tuy nhiên, sự hiện diện của acid phytic sẽ gây ra một
số vấn đề trong quá trình sản xuất protein từ đậu phộng bởi vì phytate có khả năng
tương tác với protein và làm giảm khả năng hòa tan của protein. Phức hợp phytate –
protein khơng hịa tan trong mơi trường acid.
Ngồi ra, trong đậu phộng cịn có một hàm lượng đáng kể các hợp chất phenolic.
Các hợp chất phenolic có khả năng tác dụng với protein. Những hợp chất phenolic thường
gặp trong đậu phộng là: acid phenolic (caffeic, vanillic, syringic, coumaric) hoặc tannins
thường tồn tại dưới dạng tự do, ester hoặc các dạng liên kết khác.

Trong 1g bột đậu phộng tách béo, hàm lượng acid phenolic và các hợp chất
phenolic khác lần lượt là 1756 – 2033 μg và 50 – 120 μg. Những chất này sẽ gây ra
mùi vị không mong muốn, làm sậm màu, cũng như làm giảm giá trị của các khoáng
chất (Naczk and Shahidi, 1997).
Phương pháp làm giảm hàm lượng phenolic chủ yếu tập trung vào việc tối thiểu
hóa sự tương tác giữa phenolic và protein sau đó loại phenolic ra khỏi protein do sự khác
nhau về khả năng hòa tan cũng như kích thước. Việc trích ly với dung mơi có


10
tính acid như acetone và acidic butanol làm giảm hàm lượng phenolic hiệu quả nhất.
Tuy nhiên phương pháp này sẽ làm biến tính protein cũng như làm giảm khả năng hịa
tan của protein.
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN LẠC Ở TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
NƯỚC TA
1.3.1. Tình hình sản xuất và chế biến lạc trên thế giới
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng nhiệt đới có nguồn gốc phát sinh từ

châu Mỹ, là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm và cũng là cây có dầu quan
trọng. Trong số các loại cây có dầu ngắn ngày, lạc xếp thứ 2 sau đậu tương về diện
tích và sản lượng, xếp thứ 13 trong các loại cây thực phẩm, xếp thứ 4 về nguồn dầu
thực vật và thứ 3 về các loại cây trồng cung cấp protein.
Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới các năm 2008-2010

(Nguồn: FAOSTAT, 2012)

Theo FAOSTAT, đến hết năm 2016, cây lạc đã và đang được gieo trồng trên
100 quốc gia khác nhau và 15 nước có diện tích trồng lạc lớn là Ấn Độ, Trung Quốc,
Nigeria, Sudan, Senegan, Indonesia, Cơng gơ, Mỹ...Trong đó, Ấn Độ là nước có diện
tích lớn nhất thế giới (4,69 triệu ha) và chủ yếu phát triển sản xuất ở những vùng đất
khô hạn, dựa vào nước trời. Trung Quốc là nước đứng thứ hai sau Ấn Độ về diện tích


11
trồng lạc với 4,60 triệu ha, chiếm 19,1% tổng diện tích trồng lạc của thế giới nhưng
sản lượng lạc lại đứng hàng đầu thế giới đạt 16,48 triệu tấn, chiếm 37,5% tổng sản
lượng tồn thế giới.
Tính đến năm 2016, diện tích lạc trên tồn thế giới khoảng 26,54 triệu ha, sản
lượng 43,91 triệu tấn và năng suất bình quân 16,55 tạ/ha. Năng suất lạc bình qn trên
thế giới cịn thấp, tuy nhiên, so với thời điểm năm 1990, năng suất lạc bình quân trên
thế giới của năm 2016 tăng 41,3%. Năng suất lạc giữa các quốc gia trên thế giới có sự
chênh lệch rất lớn. Trong năm 2016, các quốc gia có năng suất lạc bình qn cao là
Malaysia đạt 110,1 tạ/ha, Israel đạt 73,9 tạ/ha, Nicaragua đạt 55,3 tạ/ha, Palestine đạt
51,6 tạ/ha và đảo Síp đạt 49,2 tạ/ha, trong khí đó, các quốc gia có diện tích gieo trồng
lạc lớn nhưng năng suất vẫn còn rất thấp là Nigeria đạt 12,3 tạ/ha, Ấn Độ đạt 14,0
tạ/ha. Việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống và biện pháp canh tác để
nâng cao năng suất lạc trên diện rộng phải kể đến Trung Quốc, Mỹ, Ai Cập và
Nicaragua. Tại Trung Quốc, năng suất lạc năm 1961 là 8,9 tạ/ha, đến năm 1991 đạt

21,9 tạ/ha (tăng 146,1%), đến năm 2009 đạt 33,6 tạ/ha (tăng 277,5%) và đến năm
2016 đạt 36,8 tạ/ha với diện tích 4,6 triệu ha. Tại Nicaragua, năng suất lạc năm 1961
là 10,0 tạ/ha, đến năm 1991 đạt 22,9 tạ/ha (tăng 129,5 %), đến năm 2009 đạt 51,8
tạ/ha (tăng 418,0%) và đến năm 2016 đạt 61,3 tạ/ha với diện tích là 0,04 triệu ha (tăng
453,0%) . Tại Mỹ, năng suất lạc năm 1961 là 13,3 tạ/ha, đến năm 1991 đạt 27,4 tạ/ha
(tăng 106,0%) và đến năm 2009 đạt 38,3 tạ/ha (tăng 188,0%) và đến năm 2016 đạt
48,0 tạ/ha với diện tích là 0,54 triệu ha (tăng 230,8%).
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng nâng cao năng suất và sản
lượng lạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng suất lạc bình quân
của thế giới mới đạt trên 1,5 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nghiệm trên diện hẹp đã thu
được năng suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 8 lần so với năng suất bình qn của thế
giới. Trên diện tích rộng hàng chục hecta, năng suất lạc có thể đạt 9,6 tấn/ha. Gần đây,
tại Viện nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn quốc tế (ICRISAT) đã
thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên trạm nghiên cứu và năng suất trên đồng
ruộng nông dân là từ 4 - 5 tấn/ha. Trong khi các loại cây như lúa mì và lúa nước đã
gần đạt tới năng suất trần và có xu hướng giảm dần ở nhiều nước trên thế giới thì
năng suất lạc trong sản xuất vẫn còn khác xa so với năng suất tiềm tàng. Thực tế này
đã gợi mở khả năng nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên cơ sở áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để khai thác tiềm năng. Chiến lược này
đã được áp dụng thành công ở nhiều nước và đã trở thành bài học kinh nghiệm trong
phát triển sản xuất lạc của các nước trên thế giới [19].


12
1.3.2. Tình hình sản xuất và chế biến lạc ở Việt Nam
Theo thống kê của FAO (2016), Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 25,
năng suất đứng thứ 31 và sản lượng đứng thứ 14 so với các nƣớc trên thế giới. Ở khu
vực Châu Á, diện tích sản xuất và sản lượng lạc của Việt Nam đứng thứ 5, nhưng
năng suất bình quân chỉ đứng thứ 17. Tuy nhiên, so với 5 quốc gia có diện tích lạc lớn
nhất khu vực (trên 200.000 ha), năng suất lạc hiện nay của Việt Nam chỉ đứng sau

Trung Quốc, trên các nước khác như Ấn Độ, Myammar và Inđônêxia. Theo số liệu
của Tổng cục thống kê, đến năm 2016, diện tích sản xuất lạc của Việt Nam là
208.700ha, năng suất 21,7 tạ/ha, sản lượng đạt 453.300 tấn [18].

khía cạnh vùng sinh thái nông nghiệp, Duyên hải miền Trung là vùng có
diện
tích gieo trồng lạc lớn nhất nước, với diện tích 88,6 nghìn ha (chiếm 42,5% so với
diện tích cả nước); Đồng bằng sơng Cửu Long là vùng có năng suất cao nhất đạt 37,8
tạ/ha. Về góc độ địa phương thì các tỉnh có diện tích lạc trên 8.000 ha/năm trở lên là
Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bình Định. Một số địa
phương có năng suất lạc cao hơn nhiều lần so với năng suất bình quân chung cả nước
là: Nam Định - 37,0 tạ/ha, Long An - 31,5 tạ/ha, Tây Ninh - 34,9 tạ/ha, Bình Định 29,8 tạ/ha, Tuyên Quang - 26,3 tạ/ha, Bắc Giang - 24,7 tạ/ha, Hà Tĩnh - 22,0 tạ/ha. Cá
biệt, tại Trà Vinh năng suất lạc đạt trên 50,0 tạ/ha ở qui mô 4,6 ha [18].


Việt Nam, lạc được trồng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, tuy nhiên
tập trung nhiều ở một số tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình; phía Nam
như Trà Vinh, Tây Ninh, Long An và các tỉnh duyên hải miền Trung. Đến năm 2017
tổng diện tích sản xuất lạc của nước ta 199,4 ngàn ha năng suất trung bình 23,6 tạ/ha
sản lượng đạt 463,6 ngàn tấn [18]. Theo dự báo diện tích sản xuất lạc ở nước ta ổn
định ở mức 200 ngàn ha đến năm 2020 và năng suất bình quân đạt 2,5 tấn/ha. Tuy
nhiên theo số liệu thống kê cho thấy hàng năm nước ta nhập khẩu một lượng lớn lạc
từ các nước trên thế giới với tổng lượng nhập khẩu trong năm 2017 là 88 triệu tấn lạc
bóc vỏ và 1 triệu tấn lạc nguyên vỏ [18]. Với quy mô trồng lạc chuyên canh ở nhiều
địa phương trong cả nước, cũng như các loại lạc được nhập khẩu của các nước với sản
lượng rất lớn, địi hỏi cần có thiết bị máy móc cần thiết để chế biến lạc đạt năng suất
cao, giải phóng sức lao động thủ cơng có năng suất thấp đồng thời nâng cao giá trị sản
xuất hàng hóa và đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Việc chế biến hạt lạc thành
phẩm cũng rất đa dạng phong phú. Do đó, khâu bóc tách vỏ lụa vơ cùng quan trọng
nó chiếm thời gian rất lớn trong q trình gia cơng thành phẩm, đây cũng là khâu tốn

nhiều nhân công nhất. Để giải quyết vấn đề này, địi hỏi cần có thiết bị bóc tách vỏ lụa
tự động mới đem lại hiệu quả cao được.


13
1.4 TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HẠT LẠC CỦA VIỆT NAM
Do nhu cầu chế biến ngày càng tăng trong khi diện tích sản xuất lạc trong nước có
xu thế giảm hàng năm do đó nhu cầu xuất khẩu lạc cho chế biến tăng lên. Năm 2017 tổng
kim ngạch nhập khẩu mặt hàng lạc của Việt Nam (tính nguyên vỏ) trong thời gian này là
123,4 nghìn tấn, giảm 51% so với cùng kỳ năm trước (254 nghìn tấn). Các tiểu thương
địa phương cho rằng nhu cầu nhập khẩu lạc gần đây tại Trung Quốc đã giảm đáng kể do
chênh lệch giá lạc Trung Quốc và giá tồn cầu đã khơng đủ bù đắp các loại phí và thuế
giá trị gia tăng. Hai loại lạc được nhập khẩu gồm lạc nguyên vỏ và lạc bóc vỏ trong giai
đoạn 2012-2017 được thể hiện như trong các bảng 1.4 và 1.5.

Bảng 1.4 Nhập khẩu lạc nguyên vỏ từ các nước trong các năm 2012 - 2017
Đơn vị: Triệu tấn

Tổng cộng
Hoa Kỳ
Brazil
Sê-nê-gan
Ấn Độ
Trung Quốc
Các nước khác


14
Bảng 1.5 Nhập khẩu lạc bóc vỏ từ các nước trong các năm 2012 - 2017
Đơn vị: Triệu tấn


Tổng cộng
Ấn Độ
Hoa Kỳ
Sê-nê-gan
Hồng Kong
Brazil
Ac-hen-ti-na
Trung Quốc
Thái Lan
Paraguay
Hàn Quốc
Cote d’lvoire
Indonesia
Malaysia
Bolivia
Nicaraga
Các nước khác
Nhìn chung nhập khẩu lạc nguyên hạt của nước ta đến từ một số nước chính
như Hoa Kỳ, Ấn Độ, Trung Quốc và Sê-nê-gan, trong khi đó nhập khẩu lạc bóc vỏ từ
các trị trường chính như các nước khu vực châu Mỹ như Paraguay, Ac-hentina và Hoa
Kỳ. Việc nhập khẩu lạc do nhu cầu chế biến và sản phẩm từ lạc tăng lên trong khi sản
lượng trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.


×