Tải bản đầy đủ (.docx) (184 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng thịt bò tại huyện miền núi minh hoá, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 184 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ANH QUỲNH

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG THỊT
BÒ TẠI HUYỆN MIỀN NÚI MINH HĨA, TỈNH
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUẾ- 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ANH QUỲNH

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG THỊT
BÒ TẠI HUYỆN MIỀN NÚI MINH HĨA, TỈNH
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN VIẾT TUÂN

HUẾ- 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu trong khóa luận do tơi tự tìm hiểu, số liệu được phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn địa phương. Các kết quả nghiên cứu này chưa
từng được cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Học viên

Đinh Anh Quỳnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của nhiều người. Sau đây tôi xin gửi
lời bày tỏ cám ơn đến:
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Huế, Phịng đào tạo sau đại học, cùng
các q thầy, cơ trong khoa Khuyến nông & Phát triển nông thôn, trường Đại học
Nông Lâm Huế đã dạy dỗ, chỉ bảo ân cần, tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q

trình học tập và hoàn thành Luận văn
Để hoàn thành được khóa luận thạc sĩ Phát triển nơng thơn này, trước tiên tôi
xin chân thành cám ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tuân là giảng viên hướng dẫn đã
tận tâm hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo mọi vấn đề từ khi lên ý tưởng nghiên cứu cho
đến khi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các cơ quan, phòng, ban, ngành
huyện Minh Hóa, các đơn vị trực thuộc Phịng Nơng Nghiệp, Phịng thống kê huyện
Minh Hóa, cán bộ, người dân địa phương thực hiện nghiên cứu là xã Trung Hóa, Dân
Hóa, huyện Minh Hóa ,tỉnh Quảng Bình đã tận tình cung cấp mọi thơng tin có thể để
tơi có đủ căn cứ thực hiện nghiên cứu này.
Cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi vừa
học tập vừa làm việc được tốt hơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017
Học viên

Đinh Anh Quỳnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Minh Hố là một huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình. Được
biết đến như là một trong những huyện nghèo nhất tỉnh Quảng Bình, tuy nhiên trong
những năm trở lại đây, Minh Hóa đang nỗ lực phát triển kinh tế, giảm tỉ lệ hộ nghèo
xuống đáng kể. Hoạt động tạo thu nhập chính của người dân nơi đây đến từ sản xuất
nông- lâm – ngư nghiệp. Các loại cây trồng cho năng suất thấp là một trong những
thách thức đối với chính quyền các cấp thuộc huyện Minh Hóa. Tuy nhiên với chủ
trương, đường lối đúng đắn về chỉ đạo phát triển kinh tế, Minh Hóa đang dần thốt

nghèo bằng các hoạt động lâm nghiệp và chăn ni. Nổi lên trong đó là hoạt động
chăn ni bị được xem như sinh kế giúp nơng hộ thốt nghèo bền vững.
Hiện chất lượng đàn bị của của huyện cịn chưa cao khi có trên 80% tổng đàn là
giống bò địa phương. Người dân vẫn chưa biết áp dụng các tiến bộ KHKT khi tỉ lệ
nông hộ chăn ni bị theo hình thức bán thâm canh chiếm 46,34% và quảng canh
chiếm 51,49%. Tỉ lệ nông hộ ni bị theo hình thức sinh sản và cày kéo vẫn chiếm tỉ
lệ lớn với 75,41%. Hình thức chăn ni và chăm sóc, chất lượng đàn bị chưa cao là
những ngun nhân chính làm cho người chăn ni thu được lợi nhuận trung bình
khoảng gần 4 triệu đồng/con/hộ sau hơn 2 năm ni. Hiện nay, kênh tiêu thụ thịt bị tại
huyện Minh Hóa gồm 3 kênh, chia làm 2 nhánh tiêu thụ nội và ngoại huyện, cụ thể:
 Nội huyện

Kênh tiêu thụ 1: Người chăn nuôi → Thu gom → Cơ sở giết mổ → Bán lẻ
→Người tiêu dùng
Kênh tiêu thụ 2: Người chăn nuôi → Cơ sở giết mổ → Bán lẻ → Người tiêu dùng
 Ngoại huyện

Kênh tiêu thụ 3: Người chăn nuôi → Thu gom trong huyện→ Thu gom ngoài
huyện →Cơ sở giết mổ → Bán lẻ →Người tiêu dùng
Trong 2 kênh tiêu thụ thịt bò nội huyện, người chăn ni có giá trị gia tăng là
19,77 ngàn đồng/1kg thịt bò hơi và 3.953 ngàn đồng/con. Người thu gom ngồi thu
được 9,01 ngàn đồng/1kg thịt bị hơi. Tác nhân giết mổ trong huyện có giá trị gia tăng
lần lượt là 12,06 nghìn đồng/1kg thịt móc hàm ở kênh 1 và 21,38 ngàn đồng/kg thịt bị
móc hàm khi đảm nhận 2 vai trò thu gom và giết mổ ở kênh 2. Người bán lẻ thu được
6,13 và 6,16 ngàn đồng/kg thịt bị móc hàm ở kênh 1 và kênh 2.
Để có thể nâng cao giá trị gia tăng cho người chăn ni bị, cần cải tạo và nâng
cao chất lượng chất lượng đàn bò, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn
ni. Ngồi ra, chính quyền các cấp cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân
vay vốn phát triển kinh tế. Thành lập các hội, nhóm sở thích để người chăn ni có thể
chia sẻ và học tập những kinh nghiệm quý báu của nhau.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................................... x
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................................................... 2
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................................... 3
1.1.1. Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan......................................................................... 3
1.1.2 Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng..................................................................... 10
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị........................................................................................ 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài.............................................................................................................. 13
1.2.1. Thực trạng về chăn ni bị tại Việt Nam........................................................................... 13
1.2.2 Tình hình chăn ni bị ở Việt Nam....................................................................................... 16

1.2.3 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chăn ni bị thịt........................ 20
1.2.4 Thực trạng về chăn ni bị tại tỉnh Quảng Bình.............................................................. 22

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v
1.2.5 Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................................................................ 24
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................. 26
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................................... 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................................................... 27
2.3.2 Phương pháp chọn mẫu.............................................................................................................. 27
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................. 28
2.3.4. Phương pháp xử lý thơng tin:................................................................................................. 28
2.3.5. Phương pháp phân tích.............................................................................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 30
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.......................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Minh Hóa............................................................................ 30
3.1.2 Thông tin về địa bàn nghiên cứu............................................................................................. 37
3.2. Chuỗi giá trị thịt bị tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình........................................... 40
3.2.1 Cấu trúc chuỗi giá trị thịt bò trên địa bàn huyện Minh Hóa, Quảng Bình..............42
3.2.2 Các kênh tiêu thụ thịt bị tại huyện Minh Hóa................................................................... 44
3.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi giá trị thịt bò trên địa bàn huyện Minh Hóa,

tỉnh Quảng Bình....................................................................................................................................... 89
3.3 Các giải pháp giúp nâng cao chuỗi giá trị thịt bò cho người chăn nuôi tại địa bàn.93

3.3.1 Quan điểm về phát triển ngành chăn ni bị tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

93
3.3.2 Căn cứ khoa học đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị thịt bò........................... 95
3.3.3. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị thịt bị huyện Minh Hóa, Quảng Bình.............99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 106
4.1. Kết luận............................................................................................................................................ 106

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi
4.2 Khuyến nghị..................................................................................................................................... 107
4.2.1 Đối với cấp chính quyền......................................................................................................... 107
4.2.2 Đối với các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt bò....................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 109

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BQ


Bình quân

BTB

Bắc trung bộ

CGT

Chuỗi giá trị

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

ĐBDTTS

Đồng bào dân tộc thiểu số

ĐNB

Đông Nam bộ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PTTN

Phát triển nông thôn

TACN

Thức ăn chăn nuôi

TC


Tổng chi phí (Total Cost)

TP

Thành phố

TR

Tổng doanh thu (Total Revenues)

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu sản xuất của Bò vàng và bò lai Zêbu............................................ 14
Bảng 1.2. Năng suất thịt của bò Vàng Việt Nam......................................................................... 15
Bảng 1.3. Quy mơ đàn bị tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016..................17
Bảng 1.4. Tình hình sản lượng các sản phẩm từ bò tại Việt Nam, giai đoạn 2014-2016. .. 19

Bảng 3.1. Dân số và nguồn lao động huyện Minh Hóa năm 2014 - 2016......................... 33

Bảng 3.2. Cơ cấu tổng đàn và sản lượng thịt hơi gia súc ở huyện Minh Hóa...................35
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất tại địa bàn xã Trung Hóa và Dân Hóa năm 2016.......37
Bảng 3.4 Tình hình về dân số và lao động tại địa bàn nghiên cứu........................................ 38
Bảng 3.5 Tình hình chăn ni tại xã Dân Hóa và Trung Hóa năm 2016............................ 39
Bảng 3.6. Tình hình sản lượng các sản phẩm từ bị tại huyện Minh Hóa, giai đoạn 20142016..........................................................................................................................................41

Bảng 3.7. Cơ cấu lao động phân theo nhóm nơng hộ nghiên cứu tại xã Dân Hóa và Trung
Hóa năm 2016 .........................................................................................................................
Bảng 3.8. Quy mô về hoạt động sản xuất nông nghiệp phân theo nhóm hộ nghiên cứu tại
xã Dân Hóa và Trung Hóa năm 2016 ....................................................................................
Bảng 3.9. Các nguồn thu nhập từ phân theo nhóm hộ tại xã Dân Hóa và Trung Hóa năm
2016..........................................................................................................................................

Bảng 3.10 Tình hình đàn bị tại nhóm nơng hộ nghiên cứu năm 2016................................
Bảng 3.11. Giống và mục đích chăn ni bị của các nhóm nơng hộ tại xã Dân Hóa và xã
Trung Hóa năm 2016. .............................................................................................................
Bảng 3.12. Phương thức chăn ni bị của các nhóm nơng hộ tại xã Dân Hóa và xã Trung
Hóa năm 2016. ........................................................................................................................
Bảng 3.13. Các nguồn thức ăn được nông hộ sử dụng trong hoạt động chăn ni bị tại xã
Dân Hóa và xã Trung Hóa năm 2016. ...................................................................................

Bảng 3.14. Tình hình về chuồng trại chăn ni bị của nơng hộ tại xã Dân Hóa và xã
Trung Hóa năm 2016. .............................................................................................................
Bảng 3.15. Tình hình tham gia tiêm phịng cho bị của nơng hộ tại xã Dân Hóa và xã
Trung Hóa năm 2016. .............................................................................................................

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

Bảng 3.16. Nguồn thông tin chủ yếu cung cấp về giá bán bị hơi cho hộ chăn ni xã Dân
Hóa và xã Trung Hóa năm 2016........................................................................................................ 63

Bảng 3.17. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị hơi của hộ chăn ni tại xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa năm 2016
69
Bảng 3.18. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị hơi của hộ chăn ni tại xã Trung Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình năm 2016........................................................................................................................... 71
Bảng 3.19. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị hơi của hộ chăn ni tại xã Dân Hóa và xã Trung Hóa, huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2016....................................................................................................... 72
Bảng 3.20. Đặc điểm cơ bản về các tác nhân trung gian.......................................................... 64
Bảng 3.21 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị hơi của hộ thu gom.................................................................................... 73
Bảng 3.22. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị móc hàm của cơ sở giết mổ.................................................................... 75
Bảng 3.23. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị móc hàm của hộ bán lẻ............................................................................. 76
Bảng 3.24. Giá trị gia tăng trong 1 kg thịt bị móc hàm của các tác nhân tham gia kênh tiêu
thụ 1............................................................................................................................................................... 77

Bảng 3.25. Đặc điểm cơ bản về các tác nhân trung gian.......................................................... 81
Bảng 3.26 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị hơi của lị giết mổ....................................................................................... 82
Bảng 3.27. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá trị gia
tăng trong 1 kg thịt bị móc hàm của hộ bán lẻ ở kênh 2.......................................................... 84
Bảng 3.28 Giá trị gia tăng trong 1 kg thịt bị móc hàm của các tác nhân tham gia kênh tiêu
thụ 2............................................................................................................................................................... 85


Bảng 3.29 Giá trị thuần có thêm 1kg thịt bị móc hàm của tác nhân trong tồn chuỗi..91
Bảng 3.30 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức chuỗi giá trị thịt bò tại
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình................................................................................................... 97

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ về tổng đàn bị tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016...................22
Hình 1.2. Biểu đồ sản lượng các sản phẩm từ bò tại tỉnh Quảng Bình, 2011-2016........23
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình........................ 30
Hình 3.2 Sơ đồ cấu trúc chuỗi giá trị thịt bò tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ....42
Hình 3.3. Sơ đồ kênh tiêu thụ thịt bị móc đầu thứ nhất của người chăn ni tại huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình................................................................................................................ 67
Hình 3.4 Biểu đồ quy mơ chăn ni bị của các nhóm nơng hộ tại xã Dân Hóa và Trung

Hóa năm 2016........................................................................................................................................... 53
Hình 3.5. Sơ đồ giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 1 của chuỗi giá trị thịt bò tại huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình................................................................................................................ 78
Hình 3.6. Sơ đồ kênh tiêu thụ bị thứ 2 của người chăn ni.................................................. 79
Hình 3.7. Sơ đồ giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 2 của chuỗi giá trị thịt bị tại huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình................................................................................................................ 86
Hình 3.8. Sơ đồ kênh tiêu thụ bị thứ 3 của người chăn ni.................................................. 87
Hình 3.9. Sơ đồ mối quan hệ và liên kết giữa các tác nhân trong kênh thụ thịt bị........90
Hình 3.10. Sơ đồ mơ hình phân tích đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị..............94

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Minh Hố là một huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình. Phía
Tây giáp nước Cộng hồ Dân chủ nhân dân Lào với 89 km đường biên giới, phía Bắc
giáp huyện Tun Hố, phía Nam và Đơng Nam giáp huyện Bố Trạch. Tồn huyện có
15 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số trên 49 nghìn người,
trong đó, dân số ở độ tuổi lao động trên 27 nghìn người. Minh Hố có dân tộc Kinh
chiếm đa số và các dân tộc ít người Bru - Vân Kiều, Chứt với 6.500 người, tập trung ở
các xã biên giới (Dân Hoá, Trọng Hoá, Thượng Hoá và Hoá Sơn). Do điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt nên có nhiều khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp do diên tích đất
canh tác ít (chiếm 4,8% diện tích tự nhiên) lại bị ảnh hưởng nặng nề của những điều
kiện thời tiết và khí hậu bất lợi (hạn hán vào mùa khô, lũ lụt, bão lớn vào mùa mưa).
Nhưng, điều kiện về địa hình với diện tích đồi núi chiếm phần lớn (92,7%) trong tổng
diện tích đất tự nhiên nên Minh Hóa có nhiều tiềm năng để phát triển chăn ni gia
súc, gia cầm, trong đó có chăn ni bị. Việc sử dụng hợp lý và hữu hiệu điều kiện tự
nhiên để phát triển chăn ni bị sẽ mang lại một nguồn lợi đáng kể cho kinh tế địa
phương nói chung và kinh tế hộ chăn ni nói riêng, nhất là những hộ nơng dân nghèo.
Hơn nữa, chăn ni bị là một lồi vật ni hồn tồn khơng cạnh tranh lương thực với
con người, cũng là một ngành sản xuất phù hợp với Minh Hóa nơi có điều kiện sản
xuất lương thực gặp nhiều khó khăn.
Tính đến tháng 6/2016 số lượng đàn bò của huyện là 13.278 con (Phòng
NN&PTNT huyện Minh Hố tháng 10/2016). Chủ yếu là giống bị vàng của địa
phương, Tập trung chủ yếu ở các xã Dân Hoá, Trọng Hoá, Hoá Sơn, Thượng Hoá,
Trung Hoá, Hoá Thanh, nơi có diện tích tự nhiên rộng và dễ chăn thả tự nhiên.
Trong những năm gần đây với sự hỗ trợ của Chính phủ theo Nghị quyết 30a về
giảm nghèo nhanh và bền vững cùng với sự hỗ trợ các dự án của các tổ chức phi chính
phủ nền kinh tế trên địa bàn huyện có nhiều thay đổi và ngày càng phát triển, đời sống

vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao. Do vậy việc chăn ni
bị địa phương để lấy thịt được xem là một hướng đi mới trong việc phát triển kinh tế
tại địa phương.
Để tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi và giúp người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm thịt bò chất lượng, cần phải xây dựng và tổ chức được chuỗi giá trị có tư vấn và
giám sát từ khâu sản xuất, giết mổ tới khâu vận chuyển và phân phối sản phẩm. Đồng
thời phải có chiến lượng quảng bá để khai thác lợi thế của sản phẩm thịt bò địa
phương. Trong bối cảnh hội nhập ngày nay, việc nâng cao giá trị sản phẩm trong chuỗi
giá trị càng trở nên cấp thiết. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là: Những tác nhân nào tham gia

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
vào chuỗi cung ứng sản phẩm, người dân, cộng đồng có lợi thế và bất lợi gì khi tham
gia chuỗi?
Chuỗi giá trị thịt bị địa phương có tác động gì đến kinh tế của các hộ chăn ni,
có tác động gì đến xã hội và mơi trường văn hố tại cộng đồng? Giải pháp nào để tăng
thêm giá trị gia tăng của sản phẩm trong chuỗi, nghiên cứu vấn đề này có phát hiện gì
cho kiến nghị về chính sách phát triển ngành hàng hay quản lý phát triển nông thôn?
Với những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng thịt bò tại huyện miền núi Minh Hố, tỉnh
Quảng Bình” làm luận văn nghiên cứu tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
- Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích chuỗi ngành hàng thịt bị tại địa bàn nghiên cứu,

từ đó đưa ra các giải pháp và gợi ý các chính sách nhằm nâng cấp các tác nhân trong
chuỗi tại huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể.

- Xác định hệ thống chăn ni bị của nơng hộ trong điều kiện của khu vực miền

núi Minh Hóa
- Xác định các tác nhân tham gia và những lợi ích thu được vào chuỗi giá trị

ngành hàng thịt bò.
- Đề xuất các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng góp phần tăng thu

nhập cho hộ chăn ni trên địa bàn
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sẽ góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận về tổ chức sản xuất và

xây dựng mối quan hệ với thị trường trên cơ sở qui luật phân phối lợi ích giữa các tác
nhân tham gia.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu ngành hàng thịt bị trên địa bàn huyện miền núi Minh Hóa sẽ góp

phần cho việc tổ chức lại hệ thống sản xuất và cách tiếp cận sản xuất theo chuỗi ngành
hàng trên địa bàn, do đó kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các thông tin quan
trọng về các ảnh hưởng của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị, từ đó huyện có cơ
sở định hướng và xây dựng các chính sách phù hợp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế trong chuỗi giá trị ngành hàng thịt bò tại địa phương trong thời gian tới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Ngành hàng
Theo Fabre (1994), ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối
cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm
ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua
nhiều giai đoạn của q trình gia cơng, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm
hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ[35].
Như vậy, ngành hàng là một chuỗi các tác nhân được gắn kết chặt chẽ với nhau
trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến đến phân phối sản phẩm nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Ngành hàng cho phép mô tả từ nguồn tới ngọn một chuỗi liên tiếp các hoạt
động sản xuất, chế biến, tiêu thụ và sự phối hợp hoạt động của từng tác nhân trong
ngành hàng. Trong quá trình vận hành từ điểm sản xuất (nguồn) tới sản phẩm cuối
cùng (ngọn) đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
* Tác nhân: Tác nhân là các cá thể, tập thể trong các các hoạt động kinh tế, độc

lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế
của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại (Fabre, 1994)[35]:
- Tác nhân có thể là cá nhân (ví dụ: nông dân, hộ, hộ kinh doanh);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (ví dụ: các doanh nghiệp, cơng ty, nhà máy).

Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ các chủ thể có
cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nơng dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân;
tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài”
chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi khơng gian phân tích[6].
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là
chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví

dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán bn
có chức năng bán bn. Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức
năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong
ngành hàng[35]. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của
các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. Trong

nghiên cứu này các tác nhân được hiểu là các các nhân, tổ chức kinh tế tham gia và
liên quan đến chuỗi giá trị thịt bò. Các tổ chức kinh tế bao gồm hộ nông dân, trang trại,
thương lái, người chế biến,…
* Luồng hàng: Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác nhân

đầu tiên đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt động kinh tế của
hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn sản xuất, chế biến và lưu thông đến
từng chủng loại sản phẩm cuối cùng (Fabre, 1994). Mọi luồng hàng đều bắt đầu từ một
tác nhân ở khâu sản xuất đầu tiên và kết thúc ở một địa chỉ tiêu thụ cuối cùng[32].
* Mạch hàng: Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa

đựng quan hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản phẩm.
Qua từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm được tăng thêm và do đó giá cả cũng được
tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân [32], điều đó thể hiện
sự đóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng phong phú, quan
hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền vững. Điều đó cũng có nghĩa

là nếu có một vướng mắc nào đó làm cản trở sự phát triển của mạch hàng nào đó thì sẽ
gây ảnh hưởng có tính chất dây chuyền đến các mạch hàng sau nó và sẽ ảnh hưởng
chung đến hiệu quả của luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng.
1.1.1.2 Chuối cung ứng
Hiện trên thế giới có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về chuỗi
cung ứng. Theo Chopra and Meindl (2001), chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các đơn vị
kinh doanh tham gia một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các nhà sản xuất, các nhà cung cấp
mà còn những người vận chuyển, hệ thống bảo quản, những nhà bán lẻ và khách
hàng[31].
Chuỗi cung ứng điển hình bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc
nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức năng này gồm phát triển sản phẩm
mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng (Porter, 1985)
[4].
Theo Lambert and Ellram (1998) cho rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa
các doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường. Cơ sở hoạt động của
chuỗi cung ứng thể hiện như sau: Tiếp nhận đầu vào từ các nhà cung cấp -> tạo lập ra
giá trị -> phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng[13].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
Do vậy có thể nói rằng: Chuỗi cung ứng gồm tất cả các thành viên tham gia một
cách trực tiếp (gồm nhà cung cấp, nhà sản xuất, phân phối, bán sỉ lẻ,...) hay gián tiếp
(gồm marketing, tài chính, cơng nghệ thông tin, hay nhà cung cấp các DV hậu cần,...)
vào các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến vận chuyển, nhà kho, nhà
bán lẻ và khách hàng. Hoạt động của chuỗi tuy phức tạp nhưng các thành viên trong
chuỗi luôn thống nhất về mục đích đó là phục vụ vì nhu cầu của khách hàng, khách

hàng là trung tâm của các hoạt động[13].
* Cấu trúc chuỗi cung ứng: Có thể nhận thấy rằng một chuỗi cung ứng bất kỳ

luôn bao gồm 3 thành phần cơ bản trong mối quan hệ qua lại. Thật vậy, theo Lambert
and Ellram (1998) cho rằng một chuỗi cung ứng bao gồm hệ thống các thực thể và các
kết nối giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Hay một chuỗi cung ứng về cơ bản
bao gồm các thành phần đó là các pháp nhân (các doanh nghiệp cung ứng, doanh
nghiệp sản xuất, tiêu thụ), các tổ chức, các mạng lưới và các thể nhân. Sự kết nối giữa
các thành tố trên được xem là các kết nối hoặc các mối quan hệ (Harland, 1996)[14].
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp được xem như một thành viên bên ngồi - có

năng lực sản xuất khơng giới hạn. Tuy nhiên, bởi vì những nhân tố khơng chắc chắn
trong tiến trình chuyển phát, nhà cung cấp có thể sẽ không cung cấp nguyên liệu thô
cho nhà sản xuất đúng lúc.
- Nhà sản xuất: Bao gồm các nhà sử dụng nguyên vật liệu đầu vào tạo ra sản

phẩm, sử dụng nguyên liệu và các sản phẩm gia công của các nhà sản xuất khác để làm
nên sản phẩm.
- Nhà phân phối: Là các đơn vị mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và

phân phối các dòng sản phẩm đến khách hàng, còn được gọi là các nhà bán bn. Nhà
phân phối có thể tham gia vào việc mua hàng từ nhà sản xuất để bán cho khách hàng,
đôi khi họ chỉ là nhà môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất và khách hàng. Bên cạnh đó
chức năng của nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển
sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi.
- Nhà bán lẻ: Họ là những người chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn

đến khách hàng. Họ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
- Khách hàng/người tiêu dùng: Những khách hàng hay người tiêu dùng là


những người mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng có thể mua sản phẩm để sử dụng
hoặc mua sản phẩm kết hợp với sản phẩm khác rồi bán cho khách hàng khác.
Các chuỗi cung ứng khác nhau cung ứng những sản phẩm khác nhau, tuy vậy,
mục tiêu của chuỗi cung ứng vẫn là tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận đem
lại. Lợi nhuận của chuỗi là lợi nhuận của toàn chuỗi, tổng lợi nhuận được chia sẻ cho

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
tất cả các thành viên tham gia trong chuỗi chứ không riêng lẻ ở bất kỳ giai đoạn nào.
Nguồn tạo ra lợi nhuận là từ khách hàng cuối cùng. Với sự tham gia của các thành
phần như trên chuỗi cung ứng có thể đi vào hoạt động theo một hệ thống. Tuy nhiên,
sự khác nhau giữa các chuỗi cung ứng cũng hình thành nên các cấu trúc chuỗi khác
nhau (Vũ Việt Hằng, 2006)[16].
Sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng được thể hiện bằng dòng
chảy của sản phẩm, tài chính và thơng tin. Các dịng chảy này xuyên suốt và thống
nhất trong suốt quá trình hoạt động của chuỗi. Dòng sản phẩm bao gồm các loại sản
phẩm, số lượng, chất lượng, vận chuyển, tồn kho từ đầu chuỗi cho tới các khách hàng
cuối cùng. Theo dòng sản phẩm là dịng tài chính, đó là giá cả, chi phí, lợi nhuận cho
các thành viên và cho tồn chuỗi.
Từ nguồn thông tin về nhu cầu của thành viên trong chuỗi cung ứng, dòng chảy
trong chuỗi cung ứng được bắt đầu từ nhà cung ứng các yếu tố đầu vào sản xuất, người
sản xuất cung ứng tới nhà phân phối, nhà bán lẻ phân phối tới khách hàng cuối cùng,
theo sản phẩm thơng tin tài chính cũng được chuyển tới khách hàng cuối cùng. Đến
đây là thanh toán của khách hàng và hoạt động của chuỗi tạo lập được giá trị, tạo lợi
nhuận, phân phối lại cho các thành viên. Đồng thời là sự phản hồi lại thông tin của các
thành viên trong chuỗi[16].
Các đặc điểm của một chuỗi cung ứng:
- Phù hợp với chiến lược, mục tiêu kinh doanh. Một chuỗi cung ứng hiệu quả


cần gắn liền và phù hợp với chiến lược phát triển trong từng giai đoạn, phù hợp với các
yêu tố về nguồn lực, thị trường, thế mạnh của tầng địa phương[31].
- Kết hợp với nhu cầu của khách hàng: với một chuỗi cung ứng hiệu quả, người

sản xuất có thể tạo ra các sản phẩm phù hợp với các phân khúc thị trường, cung cấp
hàng hóa/sản phẩm chất lượng một cách kịp thời tới khách hàng.
- Kết hợp với việc xây dựng thương hiệu, nhãn cho sản phẩm cung cấp ra thị trường.
- Thích nghi với sự thay đổi: trong chuỗi cung ứng, các bên sẽ trao đổi thơng tin

qua lại lẫn nhau về tình hình thị trường, khách hàng. Chính vì thế, khi quản lý được
chuỗi cung ứng một cách hiệu quả, người sản xuất và kinh doanh có thể đưa ra những
quyết định thay đổi kịp thời, phù hợp với tình hình thị trường, đối thủ, cạnh tranh,...
1.1.1.3 Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hàng hóa – dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để biến
một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến khi phân phối
tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại
khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị
tối đa trong toàn chuỗi[30].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết dọc
hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản
xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong
một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động này
tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt

động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng [31].
Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt động
do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu thô thành thành
phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được bán cho người
tiêu dùng cuối cùng [37].
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.
1.1.1.4 Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình, trừ
những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải là sản
phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động kinh tế, là đầu ra quá
trình sản xuất của rừng tác nhân. Do tính chất phong phú về chủng loại sản phẩm nên
trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính.
Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên [39].
1.1.1.5 Khái niệm về nông hộ, trang trại, gia trại.
 Khái niệm về nông hộ

Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh
tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống chung trong
một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người làm công, người
cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những
người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một
ngân quỹ [28].
Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ”
là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong
một mái nhà và ăn chung một mâm cơm [28].
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng “Hộ” là một hệ thống các nguồn
lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và
phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn [12].


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn
các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của
gia đình nơng dân trước những thiên tai.
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nơng
trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.
Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nơng dân làm cơng
việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư
vào tích lũy cũng như khái niệm hồn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận [14].
Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở
kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao.
Do vậy hộ gia đình nơng dân được quan niệm trên các khía cạnh:
Hộ gia đình nơng dân (nơng hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh
tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn
chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình [12].
Nói đến sự tồn tại của các hộ sản xuất trong nền kinh tế trước hết ta cần thấy
rằng, hộ sản xuất khơng chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cảc các nước có nền sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang
tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên

đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra và
cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành một các độc lập và điều
quan trọng là các thành viên cuả hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một
ngơi nhà, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động [28].

Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế (quốc
doanh và ngoài quốc doanh) và khả năng phát triển kinh tế từng vùng (thành thị và
nông thôn), theo phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu như sau:
"Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình". Như vậy, hộ sản xuất là một khái niệm (đa
thành phần) to lớn ở nông thôn [32].
Để tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng định nghĩa về
nông hộ là “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”, mà các hoạt động sản xuất kinh doanh trên
được xem xét trên khía cạnh sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp.
 Khái niệm về trang trại

Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Điều 5, Tiêu chí xác định kinh tế trang trại [3].
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt
tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có


diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng
Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700
triệu đồng/năm.
- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu

đồng/năm trở lên;
- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị

sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Điều 6. Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian
 Khái niệm gia trại

Hiện nay, mặc dù chưa có những thơng tư chính thức để ban bố về tiêu chí xác
định nơng hộ có quy mơ gia trại. Nhưng tại một số tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, cụ
thể là một số tỉnh như Quảng Ngãi, Quãng Nam đã tiến hành điều tra và xác định quy
mô gia trại theo các tiêu chí sau:
Khái niệm gia trại: Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm trong kỳ điều tra
chưa đạt tiêu chí trang trại song có ni thường xuyên từ 30 con lợn hoặc từ 1000 con
gà/(hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/(hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con))
trở lên (sau đây viết tắt là Gia trại); số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần (đối với lợn)
hoặc từ 3 lần trở lên (đối với gia cầm). Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố
bất thường (dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi thường
xuyên [10].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



10
Đối với Gia trại mới ni chỉ tính đến thời điểm lập bảng kê có số con đạt số
lượng quy định. Trường hợp đến thời điểm lập bảng kê gia trại mới xuất chuồng, đang
trong giai đoạn vệ sinh chuồng trại thì vẫn được coi là gia trại chăn ni [10].
Đối với một huyện nằm trong khu vực miền Trung-Tây Ngun, thì đề tài tiến
hành phân loại tiêu chí nơng hộ gia trại dựa theo tiêu chí xác định nơng hộ có quy mơ
gia trại như các tiêu chí trên.
1.1.2 Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng
Có nhiều cách thức để phân tích chuỗi giá trị. Nội dung phân tích chuỗi giá trị
dưới đây được đề xuất trên cơ sở kết hợp từ nhiều cách tiếp cận khác nhau như cách
tiếp cận của dự án M4P, và dự án hợp tác giữa Bộ Thương mại của Việt Nam, GTZ và
Metro Vietnam. Để phân tích chuỗi giá trị, người ta cần thực hiện những bước công
việc sau
1.1.2.1 Xác định chuỗi giá trị cần phân tích
Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị, cần phải quyết định xem sẽ lựa chọn
sản phẩm/ hàng hóa/ hay ngành nào để phân tích. Do các nguồn lực là có hạn cho nên
cần phải cân nhắc và đưa ra các tiêu chí để lựa chọn. Các tiêu chí lựa chọn sản phẩm
hay ngành để phân tích thường tập trung vào những vấn đề sau[25]:


Sản phẩm hoặc ngành nằm trong chiến lược phát triển của vùng, ngành

hoặc quốc gia;


Có tiềm năng phát triển hoặc có khả năng nhân rộng;



Có tính bền vững về mơi trường;


Như vậy, sau khi đã căn cứ vào những tiêu chí mà người nghiên cứu đưa ra,
người nghiên cứu đồng thời xác định mức độ quan trọng của những tiêu chí, từ đó xếp
hạng những sản phẩm hay ngành để phân tích và quyết định lựa chọn chuỗi giá trị nào
để phân tích.
Sau khi xác định chuỗi giá trị cần phân tích, chủ thể nghiên cứu cần xác định
mục tiêu của việc phân tích chuỗi giá trị. Thơng thường, việc phân tích chuỗi giá trị là
nhằm thấu hiểu tồn bộ những cơng đoạn/ q trình trong một tổ chức hay một ngành
nhằm mục đích tìm ra cơ hội để cải tiến chuỗi giá trị đó cho có hiệu quả cao hơn đối
với những người đang tham gia chuỗi giá trị hoặc là thêm hay bớt đi một vài công
đoạn/ quá trình trong chuỗi giá trị nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Ở một góc nhìn
khác, có thể ví như là sự dịch chuyển lên hoặc dịch chuyển xuống của chuỗi giá trị.
Việc phân tích chuỗi giá trị đề cập đến cơ cấu các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn
tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Ở góc độ chính sách, có thể hiểu phân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
tích chuỗi giá trị là việc xây dựng, điều chỉnh, sắp xếp thể chế nhằm nâng cao năng lực
của chuỗi giá trị[25].
Ngành hàng thịt bò của huyện miền núi Minh Hóa được xác định ưu tiên trong
nghiên cứu này là dựa trên các tiêu chí: ngành hàng này nằm trong chiến lược phát
triển kinh tế của vùng. Chăn ni bị đã có những đóng góp quan trọng cho đời sống
kinh tế, xã hội của người dân địa phương. Mặt khác, chăn ni bị cịn có sự đa dạng
các kênh thị trường và các tác nhân tham gia Ngành hàng thịt không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng tại địa phương mà cịn có sự kết hợp với các thị trường lớn.
1.1.2.2 Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là sử dụng những minh họa thường là các mơ
hình, bảng, ký hiệu hay hình thức khác nhau nhằm cung cấp thông tin để hiểu sâu hơn

về các tác nhân, đặc điểm và kết quả hoạt động của từng tác nhân. Việc sử dụng các sơ
đồ vẽ các chuỗi giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong quá trình
nghiên cứu[25].
1.1.2.3 Xác định chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía
cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp.
Nhưng xác định chi phí và lợi nhuận xác định số tiền mà một người tham gia trong
chuỗi giá trị nhận được có ý nghĩa hơn cả[25].
Việc phân tích chi phí và lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với người phân
tích chuỗi giá trị bởi thơng tin về chi phí và lợi nhuận là thơng tin có ý nghĩa quan
trọng trong việc đưa ra những quyết định có liên quan đến chuỗi. Mục tiêu của việc
phân tích chuỗi giá trị trên khía cạnh chi phí và lợi nhuận là:
Xác định các chi phí hoạt động và đầu tư đang được phân chia giữa
những người tham gia chuỗi như thế nào để kết luận xem liệu với mức chi phí như vậy
cho từng đối tượng khơng.


Việc phân tích chuỗi giá trị còn giúp xem xét lợi nhuận đã được phân
chia như thế nào cho những người tham gia chuỗi giá trị, cũng như cơ hội để tăng giá
trị của q trình/ cơng đoạn đó.


Việc phân tích chuỗi giá trị cho phép so sánh chuỗi giá trị này với chuỗi
giá trị khác nhằm lựa chọn hay chuyển đổi chuỗi giá trị.


Việc phân tích chi phí và lợi nhuận cịn cho phép so sánh chuỗi giá trị
này với chuỗi giá trị khác tốt hơn nhằm đổi mới hay nâng cấp chuỗi giá trị của mình.



Việc phân tích chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị tập trung vào những nội
dung xác định chi phí và vốn đầu tư cần thiết, tính doanh thu, tính các tỷ suất tài chính,
vị thế tài chính của những đối tượng tham gia chuỗi giá trị.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
Kết quả của phần phân tích tài chính và lợi nhuận là tình hình tài chính của
những đối tượng tham gia chuỗi giá trị phải được thể hiện rõ ràng. Bên cạnh đó, những
điểm mạnh và điểm yếu có liên quan đến tài chính của những đối tượng tham gia cũng
cần thể hiện rõ[25].
1.1.2.4 Phân tích cơng nghệ
Khái niệm cơng nghệ được đề cập ở đây là tất cả các loại công nghệ từ công
nghệ truyền thống đến công nghệ cao. Để có thể phân tích được cơng nghệ của chuỗi
giá trị, cần vẽ sơ đồ sự biến đổi về cơng nghệ và kiến thức trong các qui trình riêng
biệt trong chuỗi giá trị[25]. Công việc này sẽ được thực hiện thơng qua việc đặt những
câu hỏi như sau:
Q trình phân tích các vấn đề có liên quan đến cơng nghệ và kiến thức chỉ kết
thúc khi người phân tích đã cung cấp đầy đủ những thơng tin có liên quan đến công
nghệ được sử dụng để tham gia vào những q trình chính của chuỗi giá trị cũng như
những kiến thức cần thiết mà họ sử dụng cho quá trình vận hành những loại cơng nghệ
này.
1.1.2.5 Phân tích việc làm
Khi nghiên cứu về chuỗi giá trị, người ta cần phải xem xét việc phân bổ việc
làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi giá trị. Cách nhanh nhất để có được
thơng tin về việc làm trong chuỗi giá trị là phỏng vấn các đối tượng tham gia vào chuỗi
giá trị đó[21]. Có nhiều cách để phân biệt việc làm của các đối tượng này, thông
thường, người ta tập trung vào những cách sau:
Theo chuyên môn: sản xuất hoặc thương mại, sản xuất lại có thể chia

làm nhà thầu, xây dựng, sản xuất, chế biến và thương mại lại có thể gồm người bán
bn, bán lẻ, vận chuyển, thu mua,…




Theo kỹ năng: khơng có kỹ năng, có kỹ năng thấp, có kỹ năng

Theo loại hình kinh doanh: cá thể kinh doanh, tổ chức kinh doanh, …
tiểu thương nhỏ, vừa và lớn.


1.1.2.6 Quản trị và các dịch vụ
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm: Phân tích các nhà tham gia trong
chuỗi giá trị phối hợp với các hoạt động của họ như thế nào thông qua các ngun tắc
chính thức và khơng chính thức. Hiểu sự tuân thủ nguyên tắc giám sát như thế nào,
phân tích những nhóm khác nhau của những người tham gia chuỗi giá trị nhận những
hình thức hỗ trợ đầy đủ như thế nào để có thể giúp họ đạt được các tiêu chuẩn yêu
cầu[25].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
1.1.2.7 Sự liên kết giữa các tác nhân
Trong nghiên cứu chuỗi giá trị cần thiết miêu tả mối liên kết giữa những người
tham gia trong chuỗi giá trị và mối liên kết của họ với các tác nhân ngoài chuỗi. Miêu
tả những cam kết, trách nhiệm và lợi ích giữa những người tham gia, sự áp dụng đối
với sự phát triển chung của chuỗi[25].
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào trong số
các tác nhân tham gia trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các
công ty, các doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích
chuỗi giá trị nhưng được áp dụng trong nơng nghiệp [31] mang nhiều ý nghĩa đó là:
- Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ thống các

bên tham gia vào sản xuất phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể.
- Thứ hai: phân tích chuỗi giá trị có vai trị trung tâm trong việc xác định sự

phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với các nước đang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia vào qúa trình
tồn cầu hóa.
- Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trị của việc nâng

cấp trong chuỗi giá trị.
- Thứ tư: Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trị của quản trị trong

chuỗi gía trị.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các dự án,
chương trình hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt được một
số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một q trình thay
đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững.
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực trạng về chăn ni bị tại Việt Nam
Gần 70% tổng đàn bò của cả nước là bò Vàng địa phương, số cịn lại chủ yếu là
nhóm bị lai Zêbu, đó là kết quả của chương trình Sind hóa trong những năm gần đây.
Bị Vàng có khối lượng trưởng thành nhỏ, sinh trưởng chậm, khối lượng trung bình
con đực là 180-200 kg và bò cái từ 150-160 kg. Bò vàng có tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng
43-44% so với trọng lượng sống[11].
Bò lai Zêbu được tạo ra bằng sử dụng tinh bò đực Zêbu cho lai với bò cái địa

phương. Bị lai hướng thịt có tốc độ tăng trọng và sinh trưởng nhanh, có trọng lượng
trưởng thành từ 250- 290kg và tỷ lệ xẻ thịt cao, dao động từ 49-50%. Điều này được
thể hiện thông qua Bảng 1.1 sau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×