Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ 1, đoạn qua huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 140 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện, có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn khoa học là TS. Trần Thanh Đức.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Mọi thơng tin trích dẫn
trong luận văn và những số liệu trong các bảng biểu để phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau và đều đã chỉ rõ
nguồn gốc, đồng thời có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tác giả

Nguyễn Văn Thiện

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường nhà trường, Phòng
Quản lý Đào tạo sau Đại học, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, quý Thầy Cơ giáo đã giảng dạy trong chương trình
Cao học Quản lý đất đai K20D, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức
hữu ích về quản lý đất đai làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt nghiệp luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Trần Thanh Đức, người thầy đã
tận tình động viên, định hướng và dành nhiều thời gian hướng dẫn khoa học cho tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam, Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp của Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Quảng


Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Núi Thành, Trung tâm Phát triển Quỹ
đất huyện Núi Thành, Phòng Tài nguyên và Mơi trường huyện Núi Thành, Phịng
Kinh tế hạ tầng huyện Núi Thành, Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Quảng Nam, Văn
phòng Đăng ký Đất đai huyện Núi Thành, Uỷ ban Nhân dân và tồn thể hộ gia đình, cá
nhân trong vùng dự án nghiên cứu tại các xã Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Anh Bắc,
Tam Anh Nam, Tam Hiệp, Tam Nghĩa và thị trấn Núi Thành đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thu thập số liệu thực tế phục vụ cho nội
dung nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn luôn động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học tập
cũng như để tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Tác giả

Nguyễn Văn Thiện

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong q trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương, đất đai là một yếu
tố đầu vào không thể thiếu, muốn vậy nhà nước cần phải thu hồi đất và thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho các dự
án đầu tư. Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, tác động tới mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà
nước, chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Ngun nhân dẫn

đến tình trạng này, ngồi đơn giá bồi thường chưa hợp lý, cịn là do chế độ chính sách
về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo hài
hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của đối tượng sử dụng đất bị thu hồi.
Để tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng công tác này, nhằm kịp thời đề xuất các
giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai ngày càng tốt hơn, đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự
án đầu và củng cố lòng tin của người nhân dân vào chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của nhà nước, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nâng cấp
mở rộng quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng,
góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, đất đai, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội và cơ sở hạ tầng của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam;
- Thu thập các báo cáo, số liệu, tài liệu tại các phòng, ban, đơn vị chức năng của
huyện Núi Thành để có được thơng tin cơ bản của vùng nghiên cứu;
- Thu thập những văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trung ương và địa phương
về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
chính sách giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi từ các cơ quan nhà nước;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

- Thu thập thơng tin từ những cơng trình nghiên cứu đã được công bố, những bài
báo, báo cáo, tài liệu hội thảo.
3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp
- Thu thập thông tin của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện giải tỏa
bồi thường và bố trí tái định cư thơng qua phương pháp phỏng vấn sâu để tìm hiểu tình
hình sử dụng đất cũng như đời sống của người dân và thu thập các thơng tin nhằm đạt
được mục đích nghiên cứu.
Do mục đích chính của đề tài là đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án, tổng số hộ có đất bị thu hồi trong dự án là rất lớn, nên số hộ được lựa
chọn tham gia phỏng vấn sâu theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên có tiêu chí. Đề tài
đã điều tra 120 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, nơi dung chính của phiếu điều tra là
(1) Thơng tin chung của hộ điều tra, (2) Thông tin về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án, (3) Đề xuất, kiến nghị của hộ.
- Thu thập thơng tin từ các cán bộ có liên quan đến cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của dự án (các cấp chính quyền, Các phịng chun mơn của huyện,
Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB và các cơ quan tổ chức có liên quan khác) để
kiểm chứng lại một số thơng tin điều tra tìm ra ngun nhân cũng như giải pháp và
khó khăn trong thực tế.
3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu
- Đối với nguồn số liệu, tài liệu thứ cấp: Tất cả các tài liệu, số liệu thứ cấp thu
thập được, sẽ được thống kê, phân loại, lựa chọn và hệ thống theo từng nội dung
nghiên cứu. Sau đó tiến hành thu thập tiếp những số liệu còn thiếu và xác minh lại
những số liệu chưa chính xác hoặc cịn nghi ngờ.
- Đối với nguồn số liệu, tài liệu sơ cấp: Thống kê kết quả thu được của quá trình
điều tra khảo sát thực địa và thống kê qua các phiếu điều tra của các đối tượng là hộ
gia đình, cá nhân trong vùng dự án theo các chỉ tiêu cần thiết. Sau đó phân tích, xử lý
số liệu và đánh giá, đảm bảo các số liệu thu thập có tính đồng bộ cao và tính chính xác
của thơng tin.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tinh Quảng Nam là

24.455 m đi qua 07 xã, thị trấn với tổng diện tích đất thu hồi là 76,01 ha và 3.014 hộ bị
ảnh hưởng. Q trình triển khai thực hiện cơng tác bồi thường, GPMB trong vùng dự
án đã cơ bản bám sát các quy định của pháp luật về đất đai với tinh thần tính đúng,
tính đủ và cơng khai, minh bạch cho các đối tượng bị thu hồi đất, đồng thời có sự phối
hợp chặt chẽ của các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thương, GPMB với các Phịng, Ban có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
liên quan của huyện Núi Thành và UBND các xã, thị trấn đê kịp thời xử lý những phát
sinh vướng mắc và kiến nghị của nhân dân theo đúng quy định.
Tuy nhiên, đây là dự án trọng điểm của tỉnh, địi hỏi tiến độ bồi thường, GPMB
mang tính khẩn trương nên các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB phải vận
động nhân dân để rút ngắn thời gian thực hiện của một số hạng mục công việc, cụ thể
như rút ngắn thời gian thông báo thu hồi đất, thời gian công khai phương án và thời
gian chi trả tiền bồi thường. Bên cạnh đó, diện tích và loại đất được bồi thường trong
vùng dự án chưa có sự đồng thuận cao của người bị thu hồi đất (31,67% hộ điều tra
không đồng ý) mà nguyên nhân chủ yếu là do trước đây khi triển khai thực hiện Nghị
định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số
1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về lập lại trật tự hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt thì các hộ sử dụng đất hợp pháp trong hành lang an toàn
đường bộ đã được kiểm đếm bàn giao mặt bằng làm mất đi hiện trạng sử dụng đất ban
đầu, nhưng chưa được bồi thường, hoặc người sử dụng đất tự ý thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho, tặng, chuyển mục đích sử dụng đất... chưa đúng quy trình dẫn
đến việc sai lệch diện tích, loại đất giữa giấy tờ và thực tế sử dụng, nên khi triển khai
cơng tác bồi thường, GPMB của dự án thì phát sinh nhiều xung đột giữa người sử
dụng đất với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB về diện tích và loại đất được
bồi thường. Nhận thấy nội dung khiếu nại, khiếu kiện của người dân là chính đáng và
có cơ sở pháp lý để xem xét giải quyết, trách nhiệm này thuộc về nhà nước do buông

lỏng kéo dài về công tác quản lý của nhà nước về đất đai trong vùng dự án, nên UBND
tỉnh Quảng Nam đã thống nhất hỗ trợ bằng tiền (thông qua Thông báo số 202/TBUBND ngày 09/6/2014 và Thông báo số 235/TB-UBND ngày 07/7/2014) đối với phần
diện tích mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp trước đây được ghi nhận tại hồ sơ
địa chính qua các thời kỳ, nhằm khắc phục những bất cập trong quan hệ quản lý và sử
dụng đất đai trước đây trong vùng dự án, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất của dự án chủ yếu là bồi thường bằng tiền,
không bồi thường bằng đất. Tuy nhiên, qua điều tra thực tế thì giá bồi thường về đất
nông nghiệp là thỏa đáng, nhưng giá bồi thường về đất ở vẫn chưa thỏa đáng (tỷ lệ hộ
không đồng ý là 23,33%), nên phát sinh nhiều khiếu nại trong công tác bồi thường,
GPMB của dự án; riêng việc bố trí tái định cư của dự án được đáp ứng kịp thời, vì bố
trí lồng ghép (61 hộ) với các khu tái định cư có sẵn đã được đầu tư xây dựng trước đó
tương ứng với từng địa bàn của từng xã, thị trấn, hoặc hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng (25
hộ) để động viên cho các hộ tự lo chỗ ở mới nên đã góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, GPMB của dự án.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác thu hồi đất để gắn với phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật (mở rộng Quốc lộ 1) đã giúp cho người dân trong vùng dự án có cuộc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
sống tốt hơn nhiều so với trước đây, vì cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, hệ thống
thông tin) được bố trí, sắp xếp lại một cách mỹ quan và hữu dụng hơn, ngồi ra hệ
thống giao thơng được mở rộng thơng thống, thuận tiện cho việc đi lại kinh doanh
bn bán đã góp phần tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ
(4,17%) trong vùng dự án cho rằng điều kiện cuộc sống tại các khu tái định cư
khơng cịn phù hợp với ngành nghề cũ nên phải chuyển đổi nghề nghiệp, dẫn đến tình
trạng khơng có việc làm ổn định, thu nhập giảm sút, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống,
sinh kế của một bộ phận người dân.

Với mục đích nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng của các
dự án đầu tư, đề tài đã nghiên cứu đề xuất 06 nhóm giải pháp cụ thể nhằm góp phần
hồn thiện hơn chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời nâng cao hiệu
quả đẩy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án đầu tư trong thời gian đến

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................xi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... xiii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ....................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...............................................4
1.1.2. Nghiên cứu chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của một số nước trên thế giới .....................................................................................6
1.1.3. Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ...............13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 28

1.2.1. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam .................28
1.2.2. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Nam ......31
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN .......................................39
1.3.1. Đề tài “Nghiên cứu việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các dự
án tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Ngọc Hiếu ......................................................................................................................39
1.3.2. Đề tài “Ảnh hưởng của cơng trình thủy điện Sơng Bung 4 đến tài nguyên đất và
sinh kế của người dân tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ của
tác giả Nguyễn Cơng Bình ............................................................................................ 40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................42

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................42
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 42
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................42
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................42
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................................ 42
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa .............................................................. 43
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .....................................43
2.3.4. Phương pháp minh họa bằng bảng biểu và hình ảnh ...........................................44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................45
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................................45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................. 45

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................52
3.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ............54
3.1.4. Đánh giá chung những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình
hình quản lý, sử dụng đất đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..............................................................................58
3.2. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN NÂNG CẤP MỞ RỘNG QUỐC LỘ 1, ĐOẠN QUA
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................. 59
3.2.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................59
3.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án.. .....................................................60
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU .........................62
3.3.1. Quy trình tổ chức thực hiện .................................................................................62
3.3.2. Trách nhiệm và sự phối hợp của các cấp, các ngành ..........................................64
3.3.3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nghiên cứu ..........69
3.3.4. Tiến độ tổ chức thực hiện GPMB tại dự án nghiên cứu ......................................83
3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường
GPMB của dự án nghiên cứu ........................................................................................85

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
3.3.6. Một số nguyên nhân tồn tại, phát sinh vướng mắc ..............................................87
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI
VỚI NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI CỦA DỰ ÁN NGHIÊN CỨU......................90
3.4.1. Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án ........................90
3.4.2. Một số khiếu nại, kiến nghị đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án nghiên cứu .....................................................................................................99
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ..................................102

3.5.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ............................................102
3.5.2. Tăng cường quản lý hiện trạng sử dụng đất ......................................................103
3.5.3. Chủ động về quỹ đất để bố trí tái định cư .........................................................104
3.5.4. Hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................104
3.5.5. Điều chỉnh khung giá các loại đất và tài sản trên đất ........................................105
3.5.6. Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện ....................................................106
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................108
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................108
2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112
PHỤ LỤC ....................................................................................................................118

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT

Bồi thường

BT, HT&TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

KDC

Khu dân cư


TĐC

Tái định cư

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

CP

Chính phủ

UBND

Ủy ban Nhân dân

UBMTTQVN


Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

QL1

Quốc lộ 1

XH

Xã hội

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Thời hạn sử dụng đất tại Singapore ...........................................................10

Bảng 1.2.


Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi ở một số địa phương trên cả nước ...........30

Bảng 1.3.

Diện tích đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011-2015 ..................................................................................33

Bảng 3.1.

Dân số và lao động trên địa bàn huyện Núi Thành năm 2015. ..................52

Bảng 3.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Núi Thành năm 2015 .................................54

Bảng 3.3.

Diện tích thu hồi đất của dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành ...70

Bảng 3.4.

Đơn giá đất nông nghiệp để áp dụng bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành .............71

Bảng 3.5.

Đơn giá đất ở để áp dụng bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện
dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành ............................. 72


Bảng 3.6.

Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua
huyện Núi Thành .......................................................................................74

Bảng 3.7.

Tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ về cây cối hoa màu và tài sản gắn liền
với đất của dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành ...........76

Bảng 3.8.

Tổng hợp các chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của dự án mở
rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành ..............................................77

Bảng 3.9.

Tổng hợp giá trị hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của dự án mở rộng Quốc
lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành ................................................................ 80

Bảng 3.10. Tổng hợp số hộ được bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của dự án
mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành .......................................82
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát ý kiến của hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng dự án về
diện tích và loại đất bồi thường .................................................................90
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát ý kiến của hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng dự án về
đơn giá bồi thường về đất ở .......................................................................92
Bảng 3.13. So sánh giá đất ở bồi thường của dự án và hệ số điều chỉnh giá đất năm
2016 theo Luật Đất đai 2013......................................................................93
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát ý kiến của hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng dự án về
đơn giá bồi thường nhà ở, tài sản vật kiến trúc gắn liền với đất ................95


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xii
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát ý kiến của hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng dự án về bố
trí tái định cư .............................................................................................. 96
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát ý kiến của hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án nghiên
cứu về cuộc sống sau khi bị thu hồi đất .....................................................97
Bảng 3.17.

Tổng hợp các kiến nghị, khiếu nại của người dân trong vùng dự án nghiên cứu ........99

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam ............................................................. 31
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ............................... 45
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng hệ thống thủy văn năm 2010 huyện Núi Thành ...............47
Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Núi Thành năm 2015 ....................................57
Hình 3.4. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Núi Thành ..................57

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại, phát
triển của mỗi con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng…
Trong q trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương, đất đai là một yếu
tố đầu vào không thể thiếu, muốn vậy nhà nước cần phải thu hồi đất và thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho các dự
án đầu tư. Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, tác động tới mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà
nước, chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Ngun nhân dẫn
đến tình trạng này, ngồi đơn giá bồi thường chưa hợp lý, còn là do chế độ chính sách
về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo hài
hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của đối tượng sử dụng đất bị thu hồi.
Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam được xác định cơ cấu kinh tế là thương mại
dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều dự án phát triển kết
cấu hạ tầng, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ đã được đầu tư như: Khu công
nghiệp Tam Nghĩa, Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu Kinh tế mở Chu Lai, Khu du
lịch ven biển, Dự án nâng cấp mở rộng tuyến quốc lộ 1, ... đã góp phần làm thay đổi
căn bản về diện mạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa phương, tạo điều kiện thuận lợi thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội của huyện nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được nhất định thì vẫn cịn nhiều dự án chưa được triển khai hoặc triển khai chậm
tiến độ, mà nguyên nhân căn bản là công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư còn nhiều bất cập, những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện ảnh hưởng
đến các yếu tố xã hội như: người lao động mất đất sản xuất, vấn đề chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm cho nhân dân, tái định cư,... chưa được giải quyết triệt để, làm gia
tăng tình trạng khiếu kiện, khiếu nại trong nhân dân nên kéo theo chậm tiến độ bàn

giao mặt bằng để thi cơng các cơng trình. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào
để giải quyết những bất cập nêu trên trong công tác bồi thường, giải phóng mặt băng,
vừa đảm bảo hài hịa quyền lợi của các bên liên quan vừa đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật trong lĩnh vực này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Để tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng cơng tác này là việc làm cần thiết, nhằm
kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai ngày càng tốt hơn, đẩy nhanh công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và củng cố lịng tin của người nhân dân vào chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nâng cấp
mở rộng quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng,
góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích quá trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự
án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại của việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nâng cấp mở rộng Quốc
lộ 1, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các dự án trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với chính sách của nhà
nước về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tạo cơ sở lý luận, khoa học để các cơ
quan quản lý nhà nước xây dựng các chính sách hợp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, nhằm đẩy nhanh việc hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các cơng trình
trên địa bàn huyện Núi Thành cũng như tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy rõ thực trạng cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ đó góp phần
đưa ra những chính sách hợp lý để góp phần hoàn thiện hệ thống Luật đất đai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn thông tin tham khảo làm cơ sở nghiên
cứu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh tỉnh
Quảng Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Q trình nghiên cứu cơng tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất phải đề cập một số khái niệm cơ bản sau:
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai [41].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [41].
Việc bồi thường cho người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền, hoặc bằng
các hình thức bồi thường khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc Nhà nước
lấy đi diện tích đất cùng với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng
đã đầu tư vào diện tích đất bị thu hồi [42].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [42]. Hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất
bao gồm: Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở; hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khác [41].
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người
sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự
án phát triển và phải thực hiện như các dự án phát triển khác.
Đối với các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lô
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các hộ giải tỏa
sau khi đã thi cơng hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ. Việc bố trí tái định
cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển
kinh tế là những hành vi được qui định tại Hiến pháp năm 1992, mục 4 chương II Luật
Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.1.1.2. Một số thuật ngữ có liên quan
- Dự án: Là bất kỳ hình thức nào cần thu hồi đất để sử dụng vào các loại hoạt
động khác nhau bao gồm: công nghiệp, cơ sở hạ tầng, thương mại, nhà cửa [42].
- Người bị ảnh hưởng bởi dự án: Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu
vực hoạt động của dự án, có mức sống, tài sản, đất ở hoặc đất nông nghiệp, doanh
nghiệp, nghề nghiệp, nơi làm việc hoặc nơi bị ảnh hưởng bất lợi [42].
- Chủ đầu tư: Là tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp đang thực hiện dự án [42].
- Tài sản: Là nhà ở, tài sản hiện vật khác ngoài đất [42].
- Hộ gia đình sử dụng đất: Là những người có quan hệ hơn nhân, huyết thống,
ni dưỡng theo quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình, đang sống chung và
có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất [41].
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp: Là hộ gia đình, cá nhân đã
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận

chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nơng
nghiệp trên đất đó [41].
- Chi phí đầu tư vào đất cịn lại: Bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Giá đất: Là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.2. Nghiên cứu chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của một số nước trên thế giới
1.1.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu, gồm sở hữu tồn dân và sở hữu
tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước. Đất ở khu
vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động. Theo quy
định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục vụ
mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phịng, an
ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng vào
mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ
chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung

Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có
thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại
đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở
hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào sử
dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người
sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất
đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất
là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông
nghiệp, khoảng từ 442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ
cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất
đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước
đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa
màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người
dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh, phần lớn
các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ có thể
mua được căn hộ mới. Cịn đối với người dân ở khu vực nơng thơn có thể dùng khoản
tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường

cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải toả mặt bằng
thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên thực tế họ
thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai
ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi
sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị chịu
trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu đất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều nhằm
bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi GPMB, phương thức chủ yếu của Trung
Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại,
chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là,
trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường
nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nơng thơn, bởi có sự
khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của
người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị
trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá.
Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo
đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử
dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo đánh giá
của một số chuyên gia TĐC, sở dĩ Trung Quốc có những thành cơng nhất định trong
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là do:
Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với
các hoạt động TĐC, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân TĐC, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người TĐC.
Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính
quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc thực hiện chương trình bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ TĐC
có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả

cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền
thơn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của
Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ
TĐC chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây xong nhà TĐC [33].
1.1.2.2. Hàn Quốc
Luật bồi thường thiệt hại ở Hàn Quốc được chia làm 02 thể chế. Một là “đặc lệ”
liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã được theo thủ tục thương
lượng của pháp luật. Hai là Luật: “sung công đất” theo thủ tục qui định cưỡng chế của
công pháp.
Luật “Sung công đất” được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó pháp luật quy
định, ngồi mục đích thương lượng thu hồi đất cơng cộng thì phải đảm bảo quyền tài
sản của công nên Luật này đã được ban hành vào năm 1975 để triển khai chính sách
BT, HT thiệt hại trong thu hồi đất.
Tuy nhiên, dưới 2 thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ” thương
lượng khơng đạt được thoả thuận thì luật “Sung cơng đất” được thực hiện bằng cách
cưỡng chế, nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đơi khi bị trùng
hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho
đến nay đã có nhiều thoả thuận thống nhất 2 thể chế này thành một và thi hành vào
tháng 01/2003. Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc theo luật mới thì sẽ thực hiện
theo hướng:
Thứ nhất, tiền BT thiệt hại về đất sẽ được giám định viên công cộng đánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình công cộng. Giá quy
định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách quan

trong việc BT. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa điểm
trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thơng qua đánh giá của
giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc BT. Giá BT thiệt hại về đất
không dựa vào lợi nhuận khai thác đã đảm bảo tính khách quan trong BT [35].
Thứ hai, pháp luật quy định không cho phép gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong q trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp
nhận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng
chấp nhận thu hồi [35].
Thứ ba, biện pháp di dời là điểm quan trọng. Q trình này được NN hỗ trợ
tích cực về mọi mặt nhằm bảo đảm điều kiện sinh hoạt của con người, cung cấp đất
đai cho những người bị di dời. Chính sách này đảm bảo lơi cuốn người dân tự
nguyện di dời và ảnh hưởng tích cực tới GPMB. Theo luật BT, nếu như toà nhà nơi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
dự án sẽ triển khai thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối
tượng hưởng lợi, xây cư trú hoặc HT 30% giá trị của tồ nhà đó. Cịn nếu như là dự
án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở
với giá thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng có
pháp nhân, các đối tác kinh doanh nơng nghiệp, gia cầm thì chính sách BT mang
tính chất “ân huệ”, ngồi biện pháp di dời cịn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa
hàng hoặc khu vực kinh doanh [35].
Thứ tư, chế độ và luật GPMB: Theo luật sung cơng đất đai thì nếu như NN đã trả
hoặc đặt cọc tiền BT xong nhưng người sử dụng đất khơng chịu di dời thì được xem
như gây hại cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa theo luật
hành chính và quyền thi hành phải theo thủ tục pháp lệnh cưỡng chế [35].
Như vậy, chính sách này đề cao việc thương lượng trong cơng tác giải phóng mặt
bằng, giúp cho người thu hồi đất cũng như chủ dự án có những trao đổi thương lượng

trên cơ sở phải đảm bảo quyền tài sản của cơng. Q trình bồi thường, hỗ trợ được NN
hỗ trợ tích cực về mọi mặt nhằm bảo đảm điều kiện sinh hoạt của con người, cung cấp
đất đai cho những người bị di dời
1.1.2.3. Nhật Bản
Luật trưng dụng đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định về việc trưng
dụng đất có bồi thường để xây dựng cơng trình hạ tầng trọng yếu được pháp luật cho
phép, chẳng hạn như: đường xá, công viên, đê điều, hồ chứa nước, cảng biển. Khuyến
khích mọi trường hợp sử dụng đất, kể cả trường hợp thuộc diện trưng dụng đất thực
hiện chuyển đổi đất đai tự nguyện qua việc giao dịch đất đai thông thường. Nhà nước
sẽ quay trở lại biện pháp trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại
và phải được người có thẩm quyền cho phép khi thấy phù hợp lợi ích cơng cộng và hội
đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính tốn tại thời điểm
cơng bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc ra quyết
định trưng dụng. Nội dung bồi thường gồm: Bồi thường thiệt hại tài sản theo giá thị
trường; bồi thường thiệt hại thông thường khác do nguyên nhân trưng dụng; bồi
thường thiệt hại do sống tách rời cộng đồng ban đầu; bồi thường thiệt hại do phải
chuyển nghề; bồi thường thiệt hại do môi trường kém đi như tiếng ồn, rác thải, khí
thải...[14].
1.1.2.4. Singapore
Singapore là một đảo quốc, một thành phố với 682 km2 và dân số 3,4 triệu người.
Với quy mô quốc gia nhỏ bé và có nhiều điểm đặc thù, Singapore khá thành công
trong việc quản lý và điều tiết thị trường bất động sản.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư nhân
về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 90%), số còn lại do

tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các chế độ quy hoạch sử
dụng đất do Nhà nước quy định.
Người nước ngoài được quyền sở hữu căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo
với đất ở. Chế độ sử dụng đất phổ biến là hợp đồng thuê của Nhà nước trong thời hạn
cụ thể được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thời hạn sử dụng đất tại Singapore
Mục đích sử dụng đất

Thời hạn sử dụng (năm)

1. Đất sử dụng để xây nhà ở

99

2. Đất sử dụng cho mục đích thương mại

99

3. Đất sử dụng cho mục đích cơng nghiệp

60

4. Đất sử dụng cho mục đích giáo dục

30

5. Đất sử dụng cho mục đích tơn giáo

30


6. Đất sử dụng cho mục đích phúc lợi xã hội

30

7. Đất nơng nghiệp

10-20
(Nguồn: Đào Trung Chính, 2010 [14])

Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, nhà nước tiến hành thu hồi đất
để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi đất,
người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ (theo Luật về thu hồi đất - Land Acquisition Act).
Công tác thu hồi đất dựa trên nguyên tắc:
- Thu hồi đất bắt buộc phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
và chỉnh trang đô thị.
- Hạn chế thu hồi đất tư nhân, chỉ thu hồi khi thực sự cần thiết.
- Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên
trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng.
- Việc thu hồi đất được tiến hành theo từng bước chặt chẽ và có thông báo trước
cho người dân 2 - 3 năm.
Nếu người dân không chịu đi để nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng cưỡng chế hoặc
phạt theo Luật xâm chiếm đất công (State Lands Encroachment Act).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí
tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử dụng nhà mới… Nếu
người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ chức định giá tư nhân để định

giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh nghiệm xác định giá đền bù cho thấy: Nhà
nước Singapore đền bù giá thấp hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện tại đã bao
gồm giá trị gia tăng do nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó nhà nước điều tiết một phần giá
trị đã đầu tư. Nhà nước không thể đáp ứng yêu cầu đền bù theo giá trong tương lai.
Ngoài ra, các yếu tố sau đây cũng được xem xét khi đền bù: giá trị bất động sản
gia tăng do cơng trình cơng cộng đi ngang qua, nhà nước sẽ điết tiết; ngược lại cơng
trình cơng cộng ảnh hưởng xấu đến mảnh đất (như tiếng ồn, khói bụi, người ngồi có
thể nhìn vào nhà…), nhà nước sẽ tăng đền bù; cơng trình cắt manh mún mảnh đất hiện
hữu; chi phí để hồn tất thủ tục cho mảnh đất cịn lại.
Tuy nhiên, cũng có những yếu tố khơng chấp nhận khi tính mức đền bù, đó là:
địi được thưởng để di dời sớm hoặc muốn ở lại chỗ cũ nên đòi tăng đền bù mới chịu
đi; đòi bồi thường vào việc đầu tư thêm vào căn nhà, sau khi đã có quyết định giải tỏa,
trừ khi căn nhà quá tệ cần được sơn sửa lại. Trong vịng 2 năm cơng bố giải tỏa mà cố
ý xây dựng nhà lớn đẹp để đòi đền bù; đòi đền bù theo giá đã mua (ý định đầu cơ đất);
hoạt động kinh doanh nhưng không có giấy phép, khơng có căn cứ pháp lý để đền bù;
tổ chức, cá nhân sử dụng bất động sản bất hợp pháp. Ngoài ra, sự gia tăng giá đất trong
vòng 7 năm do sự phát triển của hạ tầng công cộng cũng được xem xét điều tiết.
Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực hiện việc
tháo dỡ, phần còn lại trả khi hồn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có nhu cầu cấp bách
về nhà ở, sẽ thu xếp cho th với giá phù hợp.
Ngồi ra, nhà nước Singapore cịn có các chính sách hỗ trợ khác đảm bảo quyền
lợi của chủ bất động sản phải di dời. Trong quá trình đền bù, chủ bất động sản có
quyền khiếu kiện về giá trị đền bù. Hội đồng đền bù sẽ là tổ chức quyết định giá trị
đền bù đối với người khởi kiện. Nếu chủ bất động sản vẫn không đồng ý có thể đưa vụ
việc lên Tịa Thượng thẩm.
Nhìn chung, chính sách đền bù được tiến hành thận trọng (nhất là đất của tư
nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và chính sách đền bù
công bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân, do đó tạo được sự đồng thuận cao trong xã
hội. Tỷ lệ cưỡng chế chiếm một tỷ trọng không đáng kể, dưới 1%.
1.1.2.5. Inđônêxia

Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển của xã hội ở
Inđênêxia từ trước đến nay vẫn bị coi là sự ‘hi sinh” mà một số người phải chấp nhận
vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường tái định cư chỉ giới hạn trong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường
hợp thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về cơng tác bồi thường tái định cư đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã
hội, mơi trường trong q trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế khách quan
và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn về quyền
lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy tái định cư ngày nay được xem là chương trình phát triển
của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các
chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho
những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong q trình thực hiện chính sách tái
định cư có thể lớn hơn rất nhiều chi phí tái định cư đúng đắn. Hơn nữa, những người
bị bần cùng hoá, đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh
tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân tái
định cư, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc
đạt được lợi ích về mặt kinh tế, cịn đảm bảo tính cơng bằng đối với họ, điều này giúp
cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Tái định cư được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khơi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.

Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di
dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và
những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt
buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã
hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp khơng có dự án: đất
đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương xứng như
trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng. Chú trọng đến người dân
bản địa (các dự án nước ngoài), dân tộc thiểu số, nơng dân vì họ là những người có
quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự án
chiếm dụng.
- Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch tái định cư phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×