Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu giải pháp phục hồi sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ bị ảnh hưởng bởi sự cố ô nhiễm môi trường biển tại tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 91 trang )

ÂẢI HC HÚ
TRỈÅÌNG ÂẢI HC NÄNG LÁM

ÂINH NHÁÛT SÅN

NGHIÃN CỈÏU GII PHẠP PHỦC HÄƯI SINH KÃÚ
CA HÄÜ KHAI THẠC THU SN GÁƯN BÅÌ BË NH HỈÅÍNG BÅÍI
SỈÛ CÄÚ Ä NHIÃÙM MÄI TRỈÅÌNG BIÃØN TẢI TÈNH THỈÌA THIÃN HÚÚ

LÛN VÀN THẢC SÉ NÄNG NGHIÃÛP
Chun ngnh: PHẠT TRIÃØN NÄNG THÄN
M säú : 8.620.116

NGỈÅÌI HỈÅÏNG DÁÙN KHOA HC

PGS. TS. NGUÙN VIÃÚT TN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS. TS. LÊ THỊ HOA SEN

HUÃÚ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, chưa hề được sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.


Huế, ngày 11 tháng 09 năm 2018
Người viết cam đoan

Đinh Nhật Sơn

i

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Låìi Cm Ån
Lời đầu tiên cho tơi gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến
các thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Huế, đặc biệt là các thầy cô khoa
Khuyến nông & Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và thực
hành các kỹ năng đã học.
Với lịng kính trọng và sự biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất
tới thầy giáo PGS. TS Nguyễn Viết Tuân đã dành thời gian, tâm huyết để chỉ dẫn,
giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn UBND xã Quảng Công và UBND xã Phú Diên đã tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu và hỗ trợ tôi hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế, nên trong q trình thực tập
cũng như trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi sai sót. Do
vậy, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo để bài luận văn
của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 09 năm 2018
Học viên thực hiện

Đinh Nhật Sơn


ii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Nghiên cứu giải pháp phục hồi sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản
gần bờ bị ảnh hưởng bởi sự cố ô nhiễm môi trường biển tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu các hoạt động sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản
gần bờ tại tỉnh Thừa Thiên Huế trước khi có sự cố xảy ra. Đánh giá thiệt hại của hộ
khai thác thuỷ sản gần bờ bị ảnh hưởng bởi sự cố ô nhiễm môi trường biển tại địa bàn
nghiên cứu. Nghiên cứu các giải pháp phục hồi của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ tại
địa bàn nghiên cứu.
Học viên thực hiện: Đinh Nhật Sơn
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Viết Tuân
Tóm tắt đề tài:
-

Giới thiệu đề tài:

Sự cố ô nhiễm môi trường biển diễn ra vào tháng 04/2016 không chỉ ảnh hưởng
đến sinh kế bám biển mà còn ảnh hưởng đến nhiều mặt cuộc sống, khiến cho người
dân thuộc 4 tỉnh miền trung Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế bị rơi
vào khủng hoảng tạm thời. Sản lượng khai thác thuỷ sản của các tỉnh trên giảm mạnh,
ước tính khoảng 1.600 tấn/tháng. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện tượng cá chết
hàng loạt xảy ra tại các địa phương thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú
Vang và Phú Lộc. Theo đánh giá bước đầu của địa phương, ước tính thiệt hại do tình
trạng cá chết gây ra vào khoảng 135 tỷ đồng. Trong thời gian này, nhiều chính sách
hỗ trợ, phục hồi với mục đích ổn định và phục hồi sinh kế cho người dân được đưa

ra nhằm giúp người dân bám biển vượt qua khủng hoảng và phục hồi sinh kế.
Trước tình hình đó, nhằm tìm hiểu các hoạt động nhằm mục đích phục hồi sinh kế
của các hộ dân khai thác thuỷ sản gần bờ bị ảnh hưởng bởi sự cố ô nhiễm môi
trường biển năm 2016, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp
phục hồi sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ bị ảnh hưởng bởi sự cố ô
nhiễm môi trường biển tại tỉnh Thừa Thiên Huế”.
-

Nội dung, phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các nội dung: Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên tại các xã nghiên
cứu, tìm hiểu các hoạt động sinh kế của các hộ khai thác thuỷ sản gần bờ trước khi xảy
ra sự cố ô nhiễm môi trường biển, tìm hiểu ảnh hưởng của sự cố và các giải pháp phục
hồi của các hộ khai thác thuỷ sản gần bờ sau khi sự cố ô nhiễm môi trường biển kết
thúc, đánh giá phục hồi và mức độ hài lòng với cuộc sống hiện tại sau khi phục hồi sau
sự cố.

iii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá tiềm năng để biết được tiềm năng của
các đối tác cung cấp thơng tin. Nghiên cứu cịn sử dụng phương pháp phân tích định
tính và định lượng. Phân tích định tính các dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu, tham vấn
chuyên gia. Dữ liệu phỏng vấn hộ được phân tích định lượng, mã hóa và quản lí bằng
phần mềm excel 2013 gồm: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của những biến cần
nghiên cứu của các đối tượng điều tra.
Kết quả nghiên cứu
Phần lớn các hộ được phỏng vấn đều tự phục hồi sinh kế theo hướng trước kia,

sử dụng tiền hỗ trợ vào các hoạt động như sửa chữa, nâng cấp tàu thuyền, sắm thêm
ngư cụ. Số ít có định hướng phục hồi bằng cách lồng ghép các hoạt động sinh kế khác
nhằm mục đích phát triển kinh tế gia đình, bù đắp thiệt hại những tháng khơng đi biển.
Tình trạng khai thác của người dân đang từng bước được phục hồi, các hoạt động
thuỷ sản đang dần trở lại. Những chỉ tiêu về đời sống, chi tiêu, chuyến khai thác của
các hộ khai thác thuỷ sản gần bờ đã đang ổn định trở lại, tuy nhiên, do sự cố ô nhiễm
mơi trường biển có ảnh hưởng lớn trong thời gian dài nên sản lượng đánh bắt, tình
hình mơi trường và tình hình tài nguyên thuỷ sản vẫn chưa được phục hồi hoàn toàn.
Kết luận
Khai thác thuỷ sản gần bờ là nguồn sinh kế gắng với người dân tại địa bàn nghiên
cứu nhiều năm nay, việc ô nhiễm môi trường biển có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt
cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, sau khi kết thúc sự cố, với các giải pháp phục hồi
của các hộ khai thác thuỷ sản gần bờ tại địa bàn nghiên cứu, người dân đang từng bước
quay trở lại bám biển và tiếp tục phát triển ngành nghề của mình, qua đó ổn định và
nâng cao đời sống.
Giáo viên hướng dẫn

Học viên thực hiện

PGS. TS Nguyễn Viết Tuân

Đinh Nhật Sơn

iv

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


MỤC LỤC
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................2
3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .........................................................................2
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................3
1.1.1. Sinh kế và phục hồi sinh kế ...................................................................................3
1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường và sự cố ô nhiễm môi trường biển .......................................7
1.1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến sự cố ô nhiễm môi trường biển và phục hồi
sinh kế ..............................................................................................................................8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................12
1.2.1. Ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển trên Thế giới ............................12
1.2.2. Sự cố ô nhiễm môi trường biển tại Việt Nam .....................................................12
CHƯƠNG 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................20
2.1.PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................................20
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................20
2.1.2.Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................20
2.2.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................20
2.2.1.Tổng quan địa bàn nghiên cứu .............................................................................20
2.2.2.Ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển tới địa bàn nghiên cứu ..............20
v


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2.2.3.Giải pháp phục hồi của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ chịu ảnh hưởng của sự cố ô
nhiễm môi trường biển ..................................................................................................20
2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................21
2.3.1.Phương pháp chọn điểm .......................................................................................21
2.3.2.Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................21
2.3.3.Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................22
2.3.4.Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................22
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................23
3.1.TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..............................................................23
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên của hai điểm nghiên cứu ........................................................24
3.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội tại hai điểm nghiên cứu...............................................31
3.1.3.Tình hình khai thác thuỷ sản tại địa bàn nghiên cứu ............................................35
3.1.4.Đặc điểm của các hộ nghiên cứu tại hai điểm khảo sát ........................................38
3.2.ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CỐ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẾN ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................40
3.2.1.Ảnh hưởng chung của sự cố ô nhiễm môi trường biển đến tỉnh Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................40
3.2.2. Ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển đến các hộ khai thác thuỷ sản gần
bờ tại địa bàn nghiên cứu...............................................................................................43
3.3. GIẢI PHÁP PHỤC HỒI SINH KẾ CỦA HỘ KHAI THÁC THUỶ SẢN GẦN BỜ
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI SỰ CỐ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN ..............................53
3.3.1.Giải pháp về chính sách ........................................................................................54
3.3.2.Giải pháp phục hồi sinh kế của ngư dân khai thác thuỷ sản gần bờ tại địa bàn
nghiên cứu .....................................................................................................................56
3.3.3. Đánh giá phục hồi sinh kế và môi trường của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ sau sự
cố ô nhiễm môi trường biển tại hai điểm nghiên cứu ....................................................62
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................66

4.1.KẾT LUẬN .............................................................................................................66
4.2.KIẾN NGHỊ .............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................68
PHỤ LỤC ......................................................................................................................71
vi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BBTS

Bn bán thuỷ sản

CBTS

Chế biến thuỷ sản

DCLĐ

Di cư lao động

DFID

Department for International Development

DVNN

Dịch vụ nơng nghiệp


ĐVT

Đơn vị tính

HT

Hiện tại

KT – XH

Kinh tế xã hội

KTTS

Khai thác thuỷ sản



Lao động

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTB

Môi trường biển

NGOs


Non-government organization

NLTS

Nông – Lâm – Thuỷ Sản

SC

Sự cố

SSC

Sau sự cố

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSC

Trước sự cố

Rp

Rupiah ( Tiền indonesia )

UBND

Uỷ ban nhân dân


UNDP

United Nations Development Programme

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

vii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Kinh phí bồi thường thiệt hại tại tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến
15/03/2018 .............................................................................................19

Bảng 3.1.

Đặc điểm khí hậu, thời tiết tại địa bàn nghiên cứu ................................27

Bảng 3.2.

Tình hình sử dụng đất đai tại hai xã nghiên cứu ...................................28

Bảng 3.3.


Đặc điểm xã hội tại 2 xã nghiên cứu năm 2017 ....................................34

Bảng 3.4.

Số lượng tàu thuyền khai thác gần bờ tại địa bàn nghiên cứu...............36

Bảng 3.5.

Bảng phân loại hộ được phỏng vấn .......................................................39

Bảng 3.6.

Bình quân nhân lực khai thác thuỷ sản tại địa bàn nghiên cứu .............40

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm MTB đến tỉnh Thừa Thiên Huế............42

Bảng 3.8.

Hoạt động trong thời gian xảy ra sự cố MTB của các hộ phỏng vấn tại
địa phương nghiên cứu ..........................................................................43

Bảng 3.9.

Sự thay đổi hoạt động khai thác thuỷ sản tại 2 xã nghiên cứu ..............46

Bảng 3.10.


Sự thay đổi các chỉ số trước và sau sự cố MTB 2016 của các hộ phỏng
vấn tại địa bàn nghiên cứu .....................................................................48

Bảng 3.11.

Các hoạt động của người dân khai thác thuỷ sản gần bờ trong thời gian
xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường biển ...................................................51

Bảng 3.12.

Hoạt động phát triển nội bồ ngành nghề khai thác thuỷ sản tại địa bàn
nghiên cứu .............................................................................................57

Bảng 3.13.

Hoạt động chuyển đổi sinh kế hoàn toàn tại địa bàn nghiên cứu ..........59

Bảng 3.14.

Hoạt động sinh kế kết hợp với khai thác thuỷ sản gần bờ.....................60

Bảng 3.15.

Đánh giá mức độ phục hồi sinh kế, đời sống và môi trường của các hộ
dân bị ảnh hưởng bởi sự cố MTB 2016 .................................................62

viii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1.

Bản đồ quy mơ ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển ...........14

Hình 3.1.

Bản đồ tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................24

Hình 3.2.

Bản đồ huyện Quảng Điền và xã Quảng Cơng .....................................25

Hình 3.3.

Bản đồ huyện Phú Vang và xã Phú Diên ..............................................26

Hình 3.4.

Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất tại 2 xã nghiên cứu ......................29

Hình 3.5.

Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế 2016 - 2017 tại các xã nghiên cứu ......31

Hình 3.6.

Biểu đồ thể hiện sản lượng khai thác thuỷ sản gần bờ tại 2 xã nghiên

cứu trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 ........................................38

Hình 3.7.

Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của các hộ nghiên cứu .....................39

Hình 3.8.

Biểu đồ thể hiện sản lượng khai thác 3 loại hải sản trong giai đoạn xảy
ra sự cố MTB của các hộ nghiên cứu ....................................................45

Hình 3.9.

iểu đồ thể hiện sự thay đổi chung các chỉ tiêu sản xuất qua từng giai
đoạn .......................................................................................................47

Hình 3.10.

Biểu đồ thể hiện đánh giá mức độ phục hồi sinh kế, đời sống và môi
trường của các hộ khai thác thuỷ sản gần bờ sau sự cố MTB 2016 ......63

ix

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về biển, với diện tích mặt biển trên 1 triệu
km2, có đường bờ biển dài 3.260 km. Với đường bờ biển dài, diện tích mặt biển lớn,

đánh bắt thuỷ hải sản là một nguồn sinh kế không thể thiếu cho người dân các vùng
giáp biển nói riêng và nó cịn ảnh hưởng trực tiếp, giữ vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Ngày 6/4/2016, xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường biển do công ty TNHH Gang
Thép Hưng Nghiệp Formosa (Công ty Formosa) Hà Tĩnh gây ra đã tác động đến môi
trường cũng như sinh kế của người dân 4 tỉnh Miền Trung bao gồm: Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Theo báo cáo của ban chỉ đạo xử lý sự cố ơ nhiễm
mơi trường biển (MTB) thì sự cố ô nhiễm MTB xảy ra vào tháng 4 năm 2016 tại 4 tỉnh
là hết sức nghiêm trọng, gây thiệt hại về môi trường, hệ sinh thái biển và nguồn lợi
thuỷ sản, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống khoảng 510 nghìn
người thuộc 130 nghìn hộ dân ở 730 thơn/xóm tại 146 xã/phường/thị trấn của 22
huyện vùng ven biển thuộc 04 tỉnh Miền Trung. Sản lượng khai thác thuỷ sản của các
tỉnh trên giảm mạnh, ước tính khoảng 1.600 tấn/tháng. Diện tích ni tơm bị chết hoàn
toàn là 5,7 ha tương đương với 9 triệu con tôm giống và khoảng 7 tấn tôm thương
phẩm sắp đến kì thu hoạch. Hơn 350 ha ni tơm bị chết rải rác, 1.600 lồng nuôi cá bị
chết, 6,7 ha ao nuôi ngao bị chết và trên 10 ha nuôi cua bị chết. Ngoài ra, hoạt động
kinh doanh du lịch tại 4 tỉnh bị ảnh hưởng cũng chịu những tác động tiêu cực. Tỷ lệ
khách huỷ Tour khoảng 50%, công suất sử dụng phòng giảm từ 40 – 50% so với cùng
kì năm 2015. Cơng suất sử dụng phịng tại Hà Tĩnh chỉ đạt từ 10 – 20%. Thừa Thiên
Huế là một tỉnh thuộc 4 tỉnh chịu sự ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển.
Hiện tượng cá chết hàng loạt xảy ra tại các địa phương thuộc các huyện Phong Điền,
Quảng Điền, Phú Vang và Phú Lộc. Theo đánh giá bước đầu của địa phương, ước tính
thiệt hại do tình trạng cá chết gây ra vào khoảng 135 tỷ đồng (Nguyễn Quang Phục và
Lê Anh Quý, 2017; Bộ NN & PTNT, 2018)
Ngay sau sự cố ô nhiễm MTB xảy ra, Chính phủ đã ban hành một số chính sách
cấp bách hỗ trợ người dân ổn định đời sống, chỉ đạo khôi phục sản xuất và môi trường
như: đền bù thiệt hại, miễn giảm học phí, hỗ trợ phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xuất
khẩu/ di cư lao động…Song đây chỉ là các biện pháp tạm thời để khắc phục hậu quả sự
cố và ổn định đời sống và tình hình bất ổn xã hội.
Tháng 02/2017, Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã có cơng văn số 380 gửi các địa

phương bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển, khẳng định biển Miền Trung đã an
toàn và đề nghị các địa phương tuyên truyền cho cộng đồng được biết (Hồng Hợi,
2017). Đứng trước tình hình đó, các hộ khai thác thuỷ sản gần bờ tại Tỉnh Thừa Thiên
1

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Huế nói riêng và các hộ thuộc 4 tỉnh nói chung đứng trước những sự lựa chọn để phục
hồi sinh kế cho chính mình. Vì vậy tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu giải pháp phục
hồi sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ bị ảnh hưởng bởi sự cố ô nhiễm môi
trường biển tại tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu sự thay đổi các hoạt động sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ bị
ảnh hưởng bởi sự cố ô nhiễm môi trường biển tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá tác động của sự cố ô nhiễm môi trường biển đến sinh kế của hộ khai
thác thuỷ sản gần bờ bị ảnh hưởng tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các giải pháp phục hồi sinh kế của hộ khai thác thuỷ sản gần bờ đã và
đang áp dụng tại địa bàn nghiên cứu.
3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển đến các hộ khai
thác thuỷ sản gần bờ tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định được các giải pháp phục hồi của các hộ khai thác bị ảnh hưởng bởi sự
cố ô nhiễm môi trường biển và hiệu quả của các giải pháp đó.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu, sẽ cung cấp các dữ liệu và đánh giá về tác động của sự cố
ô nhiễm môi trường biển đến đời sống của cộng đồng ngư dân khai thác thuỷ sản gần
bờ, từ đó xác định các hành động cấp thiết và chiến lược dài hạn để giúp các nhóm hộ
phục hồi sinh kế và phát triển bền vững khi có các sự cố tương tự về mơi trường biển

xảy ra.

2

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Sinh kế và phục hồi sinh kế
Sinh kế (Livelihood), thường được sử dụng và hiểu với nhiều nghĩa khác nhau.
Người đầu tiên đưa ra khái niệm “sinh kế” là Champers và Conway (1992), cụ thể:
“Sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu,
quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống”. Khái niệm này được nhắc
đến một lần nữa vào năm 1999, trong khung phân tích sinh kế bền vững của DFID:
“Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm các nguồn lực vật chất, xã hội)
và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”.
Chiến lược sinh kế là quá trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ (Seppälä, 1996).
Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn
lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà
họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà cịn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay
nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh
nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau.
Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về
các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các
thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ. Chiến lược sinh

kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia
đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.
- Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con
người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ,
các mối quan hệ xã hội của hộ.
- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng
đồng, được trơng cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước,
cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v.

3

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến
động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di
chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay
đổi sinh kế của họ:
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở,
các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin v.v.
- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có được
như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương,
nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngồi cho hộ gia đình và cho cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và
nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì vậy
chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như
phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.

Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng
mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng;
Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ
cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp
năng lượng, thông tin, v.v
Trong nghiên cứu này, sinh kế được định nghĩa là “tập hợp các tài sản và khả
năng kết hợp các tài sản đó để phát triển mức sống”. Nguồn vốn sinh kế gồm: vật
chất, tài chính, xã hội, tự nhiên và con người.
Ngồi sinh kế, thì có một câu hỏi quan trọng trong nghiên cứu: Thế nào là sinh
kế bền vững? Sinh kế bền vững được Mitchell và Hanstad (2004) diễn giải rằng: “Một
sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động,
hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai
trong khi khơng làm xói mịn các nền tảng của các nguồn lực tự nhiên”. Ngoài ra, tác
giả Neefjes (2000) giải thích rằng: “Một sinh kế bền vững phải tuỳ thuộc vào các khả
năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã hội) mà tất cả là cần thiết để mưu sinh.
Sinh kế của một người hay một gia đình có thể được coi là bền vững khi họ có thể
đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng hoặc chấn động, tồn tại hoặc nâng cao
khả năng và của cải của mình trong tương lai mà không làm tổn hại đến các nguồn
lực môi trường”.
Phục hồi: Là khả năng của một cá nhân, hộ gia đình, một tổ chức hay một cộng
đồng nào đó có thể chịu được sốc hoặc sự thất bại của loại hình nào đó và khả năng
bình phục hoặc trở lại sau khi thất bại.

4

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Theo DFID (2011), phục hồi còn được định nghĩa là khả năng của các vùng, các

tổ chức, cộng đồng hay nông hộ về việc thay đổi quản lý bằng cách duy trì hay chuyển
đổi các tiêu chuẩn sống khi đối mặt với các áp lực như cú sốc, động đất, hạn hán, xung
đột…mà không ảnh hưởng đến viễn cảnh dài hạn.
Ngồi ra theo Wikipedia (2018), “Phục hồi” cịn được định nghĩa: là phương án
lập kế hoạch nhằm mục đích bảo vệ tổ chức, cộng đồng khỏi ảnh hưởng của các thảm
hoạ, sự cố hay các điều kiện tiêu cực. Phục hồi cho phép một tổ chức duy trì hoặc nhanh
chóng tiếp tục các chức năng quan trọng trong sứ mệnh, nhiệm vụ sau khi kết thúc sự
cố. Sự cố có thể là bất cứ điều gì mà làm cho các hoạt động của tổ chức rơi vào trạng
thái bị đe doạ.
Phương pháp xác định phục hồi: Xác định phục hồi được sử dụng trong nghiên
cứu là Đo lường khả năng phục hồi – Sử dụng sự thay đổi theo thời gian của các chỉ số
khác nhau về phúc lợi của hộ gia đình để đo lường khả năng phục hồi. Bảng điều tra
theo định kỳ có thể cho chúng ta thấy được quỹ đạo phục hồi của hộ khai thác thuỷ sản
gần bờ (Walsh, 1996).
Giải pháp: Là phương pháp để giải quyết một vấn đề hoặc xoay xở với tình hình
khó khăn. Giải pháp phục hồi sinh kế: Là các phương pháp giải quyết vấn đề sinh kế
hiện tại, với mục đích là sinh kế trở lại sau thời kỳ khó khăn, khủng hoảng.
Hoạt động thuỷ sản: Là các hoạt động liên quan đến thuỷ sản như: bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ sản…
Theo Luật thuỷ sản (2017), Hoạt động thuỷ sản cịn được giải thích là các hoạt
động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; nuôi trồng thuỷ sản; khai thác thuỷ sản;
chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản.
Nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị
kinh tế , khoa học, du lịch và giải trí.
Khai thác thuỷ sản: Là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt
nguồn lợi thuỷ sản (Luật thuỷ sản, 2017).
Hoạt động khai thác thuỷ sản gần bờ là hoạt động sử dụng các tàu, thuyền với công
suất nhỏ ( dưới 90 CV), tập trung khai thác tại các vùng nước nơng và ven ven bờ. Có 3
loại ngư cụ chính thường được sử dụng trong hoạt động khai thác thuỷ sản gần bờ:
- Ngư cụ cố định: đáy, đăng, nò, câu, bẩy…

- Ngư cụ di động: Kéo, đẩy ; Lưới rê; Lưới vây (bao); đâm, chĩa; chụp,…
- Ngư cụ kết hợp với điện, nguồn sáng, chất nổ: Lưới vây đèn; chụp mực; câu
mực; soi cá; rà, chích điện; chất nổ (Hà Phước Hùng, 2007).
Tàu cá là phương tiện thuỷ có lắp động cơ hoặc khơng lắp động cơ, bao gồm tàu
đánh bắt nguồn lợi thuỷ sản và tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thuỷ sản.
5

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thuỷ sản: Là các hoạt động thăm dị,
tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển nguồn lợi đánh bắt trong nguồn lợi thuỷ sản (Luật thuỷ
sản, 2017).
Quy định về các vùng khai thác thuỷ sản: Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nhằm ngăn chặn,
giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ xử lý.
Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt
động thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và Nghị định số
53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều về lĩnh
vực thủy sản, quy định các vùng biển khai thác thủy sản như sau:
- Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mức nước thủy triều thấp nhất và tuyến
bờ đối với các đảo vùng biển ven bờ tối đa không quá 6 hải lý (do các tỉnh quy định).
- Vùng lộng là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng:
+ Tuyến bờ là các đường thẳng gấp khúc nối liền các điểm: Từ điểm 01’ đến
điểm 18’. (xem bản đồ ở phụ lục 2)
+ Tuyến lộng là các đường thẳng gấp khúc nối liền các điểm: Từ điểm 01’ đến
điểm 18’ (xem bản đồ ở phụ lục 2)
- Vùng khơi là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngồi
của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.
- Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc

gia và vùng lãnh thổ khác. Vùng biển cả là vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh
tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tế của các nước hoặc vùng lãnh thổ khác.
Quy định về tàu cá hoạt động tại các vùng khai thác thuỷ sản: (Chỉ thị số
689/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt
giữ xử lý)
- Tàu lắp máy có tổng cơng suất máy chính từ 90 CV trở lên khai thác thủy sản
tại vùng khơi và vùng biển cả, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và
vùng lộng.
- Tàu lắp máy có cơng suất máy chính từ 20 CV đến dưới 90 CV khai thác hải
sản tại vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và
vùng biển cả.
- Tàu lắp máy có cơng suất máy chính dưới 20 CV hoặc tàu khơng lắp máy khai
thác hải sản tại vùng biển ven bờ, không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng
khơi và vùng biển cả.
6

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


- Tàu cá dưới 20 CV hoặc không lắp máy đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được khai
thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh đó (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng của
UBND của hai tỉnh liền kề).
- Các tàu làm nghề lưới vây cá nổi nhỏ, nghề khai thác nhuyễn thể không giới
hạn công suất khi hoạt động ven bờ và vùng lộng và do UBND các tỉnh quy định cụ
thể hoạt động của các tàu này.
1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường và sự cố ơ nhiễm mơi trường biển
Ơ nhiễm mơi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Có 3 loại
ơ nhiễm mơi trường chính: Ơ nhiễm mơi trường Đất, Nước và Khơng khí. Ngồi ra,

cịn một số loại ơ nhiễm khác như: Ơ nhiễm phóng xạ, ơ nhiễm tiếng ồn…(Vũ Thanh
Sơn, 2016).
Ơ nhiễm mơi trường nước: Là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính
chất vật lý – hố học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn
làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Ơ nhiễm mơi trường nước/biển còn được định nghĩa: Là sự biến đổi chất lượng
nước do con người, làm nhiễm bẩn và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp,
nông nghiệp, …
Căn cứ vào Công ước Liên Hợp Quốc về luật biển 1982, từ điều 207 đến điều
213 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô nhiễm biển chính: (i) Các hoạt động trên đất liền; (ii)
Thăm dò và khai thác tài nguyên biển trên thềm lục địa và đáy đại dương; (iii) Các
chất độc hại; (iv) vận chuyển hàng hố trên biển; (v) Ơ nhiễm khơng khí.
Tuy nhiên, để đơn giản hố người ta chia ô nhiễm môi trường biển theo 3 nguồn
chính sau: (i) Ô nhiễm nguồn lục địa ; (ii) Ô nhiễm nguồn biển ; (iii) Ơ nhiễm khơng
khí (Vũ Thanh Sơn, 2016).
Sự cố môi trường: là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thối
hoặc biến đổi mơi trường nghiêm trọng.
Theo Queensland Government (2018), sự cố môi trường bao gồm các mối nguy
hiểm tự nhiên và phi tự nhiên:
- Mối nguy hiểm tự nhiên bao gồm biến cố tác động từ thiên tai như lốc xốy, lũ
lụt, cháy rừng, động đất, sóng thần…các mối nguy hiểm tự nhiên cũng bao gồm các sự
cố sinh học và có thể tự nhiên và khơng tự nhiên. Các sự cố sinh học tự nhiên có liên
quan đến bệnh dịch của động, thực vật.

7

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



- Mối nguy hiểm phi tự nhiên có thể bao gồm các sự cố hố sinh hoặc phóng xạ
như các vụ: tai nạn xe, sự cố tràn dầu, hoặc cháy cơng nghiệp…sự cố sinh học có thể
là các dịch bệnh tình cờ, hoặc vơ ý ảnh hưởng đến con người. Sự cố phóng xạ liên
quan đến vật liệu phóng xạ
Sự cố môi trường thường được xử lý qua 2 giai đoạn: phản ứng và phục hồi
(Queen Government, 2018).
Chất ô nhiễm: là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong mơi trường thì
làm cho mơi trường bị ơ nhiễm.
Chất thải: là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ môi trường 2014).
1.1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến sự cố ô nhiễm môi trường biển và phục
hồi sinh kế
1.1.3.1. Một số nghiên cứu ngoài nước
a. Phục hồi sinh kế từ hậu quả sóng thần ở Aceh bởi Thorburn (2009)
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến tác động của động đất và sóng thần
vào tháng 12 năm 2004 và tác động của nó đến sinh kế của người dân tại Aceh,
Indonesia.
Để khắc phục được các tác động xấu và phục hồi sinh kế cho người dân trong
vùng ảnh hưởng, dưới sự quản lý của chính phủ indo và sự tham gia của các nhà hảo
tâm từ các nước trên thế giới, họ đã thành lập một dự án phục hồi sinh kế sau thảm hoạ
sóng thần thơng qua việc quyên góp, ủng hộ các thiết bị kỹ thuật; hỗ trợ về mặt tài
chính và các hình thức khác cho các nạn nhân sau thảm hoạ. Bên cạnh đó, bài nghiên
cứu này còn đề cập đến sự hiệu quả và các ảnh hưởng của những dự án cụ thể khác
cũng được tiến hành đối với những ngồi làng thuộc vùng Aceh trong suốt giai đoạn
đầu của quá trình phục hồi sinh kế.
Các nhà hảo tâm quốc tế không cho rằng họ sẽ hỗ trợ nhiều như đối với các nạn
nhân ở Aceh sau thảm hoạ sóng thần năm 2004 nếu có thảm hoạ nào tương tự xảy ra
trong tương lai vì đây là một sự hỗ trợ rất lớn.
Tuy nhiên, dự án phục hồi sinh kế vẫn được tiến hành và có rất nhiều bài học
kinh nghiệm có thể được rút ra từ sự cố sóng thần tại Aceh.

Kết quả:
- Về nông nghiệp: Tốc độ phục hồi rất chậm, tại các thôn khảo sát, một vài cộng
đồng đã bắt đầu từ các mảnh đất nhỏ bao gồm cả các diện tích đất ven biển. Tuy vậy,
chưa có làng nào trồng lúa thành công. Lý do việc chậm trễ này là do việc giải phóng
mặt bằng chậm nên các mảnh đất đã bị cỏ alang alang (tên khoa học: Imperata
8

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Cylindrica) xâm lấn. Ngoài ra, do thực hiện trên các mảnh đất khô, nên thiếu thuỷ lợi
là một lý do được người dân đưa ra ở đây. Do đó đã có sự sụt giảm đáng kể tỷ lệ thực
phẩm tiêu thụ các hộ gia đình tự sản xuất. Khoảng 63% trong số 533 hộ gia đình được
khảo sát khơng tạo ra gì cho tiêu thụ của chính họ tại thời điểm cuộc khảo sát, so với
22% trước khi sóng thần. Phần lớn trong số 21% của những người trả lời đã trả lời
rằng ‘hầu hết hoặc tất cả’ của hộ gia đình sau sóng thần của họ tiêu thụ xuất phát từ
việc sản xuất của riêng họ là từ các làng chài.
- Về thu nhập của hộ trong giai đoạn phục hồi: Kết quả khảo sát cho thấy có sự
biến đổi chung của các hộ gia đình thành các thu nhập thấp hơn kể từ khi xảy ra sóng
thần. Nhìn chung, thu nhập năm 2007 vẫn ít hơn so với 1 năm trước khi xảy ra sóng
thần một lượng lớn. Tăng 8% số lượng hộ rơi vào nhóm các hộ có thu nhập thấp (dưới
500.000 Rp/hộ/tháng hoặc thu nhập hộ trong năm ít hơn $750).
Nghiên cứu này cho thấy nhu cầu hiện tại của người dân bị ảnh hưởng, Thu nhập
của các hộ gia đình đã giảm kể từ lúc xảy ra sóng thần, tuy nhiên sau 2,5 năm hồi phục
sau khi xảy ra sự cố thu nhập của 92% hộ gia đình đã hồi phục so với mức trước khi
sóng thần xảy ra, 8% phần cịn lại thu nhập ít nhất phục hồi ở mức đáp ứng nhu cầu cơ
bản. Bên cạnh đó, khoảng 35% các hộ được phỏng vấn cho rằng tình hình kinh tế của
họ tốt hơn so với trước khi xảy ra sự cố.
b. Bài học kinh nghiệm rút ra sau sự cố sóng thần tại Indonesia và Ấn độ được
thực hiện bởi Régnier và cộng sự thuộc Trung tâm Nghiên cứu Châu Á, Học viện

Nghiên cứu Quốc tế và Phát triển Geneva, Thuỵ Sĩ (2008)
Nghiên cứu này tập trung điều tra vấn đề phục hồi sinh kế sau thiên tai thông qua
việc cải cách sinh kế với sự minh chứng cụ thể từ các dẫn chứng từ sự phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ sau thảm hoạ sóng thần.
Nghiên cứu này chỉ ra việc phục hồi sinh kế qua các hình thức:
Hỗ trợ phục hồi sinh kế bền vững thông qua sự chủ động từ các doanh nghiệp
nhỏ: Với bối cảnh kinh tế bị ảnh hưởng bởi sự cố sóng thần, chiến lược sinh kế được
đưa ra bởi Terre des Hommes-Switzerland/Geneva (TdH – CH) và Terre des Hommes
– Italy (TdH – I). Tuy nhiên 2 chiến lược này có sự khác nhau: TdH-I đi theo con
đường hỗ trợ cổ điển, trong khi đó, TdH – CH lại hợp tác cùng một tổ chức phi chính
phủ Ấn Độ. Tuy nhiên trong cả hai trường hợp trên, Các tổ chức phi chính phủ
(NGOs) đã hợp tác để vượt qua các hậu quả kinh tế do ảnh hưởng của sóng thần thơng
qua việc thay thế, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, cung cấp các phương tiện,
kỹ thuật để khởi động lại các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp nhỏ, với mục
tiêu lâu dài là phục hồi sinh kế bền vững của địa phương. TdH – I làm việc tại Đông
Aceh cùng với UNDP, thực hiện dự án của mình về nhà ở, chăm sóc sức khoẻ, tái thiết
trường học, sinh kế kinh tế, sau đó, tập trung vào các hoạt động ni trồng thuỷ sản và
9

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


một số hoạt động tạo ra thu nhập của người dân.
Hậu sóng thần sẽ thách thức sự sáng tạo và phát triển của các doanh nghiệp còn
non trẻ: Một số lý thuyết và thực tế đã cho thấy sự sáng tạo và phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ đang phát triển, thậm chí phát triển nhiều hơn ở các nước dễ bị tổn thương
(Harper, 1984; Meredith et al., 1982; Prahalad, 2006).
Chiến lược phục hồi sinh kế: đề xuất từ trải nghiệm sóng thần:
- Vấn đề hỗ trợ vĩ mơ sau sóng thần: Cả Aceh (Indonesia) và Tamil Nadu (Ấn
Độ) đều được hưởng nhiều viện trợ tiền bạc, tuy nhiên lại có sự khác nhau: TdH – CH

thường nhắm vào các vùng ven biển nghèo thuộc Mannar, những nơi thường bị các tổ
chức chính phủ hoặc phi chính phủ lãng quên. Trên thực tế, cả Aceh và Tamil Nadu
đều được nhiều các ban ngành tham gia hỗ trợ: Chính quyền trung ương, chính quyền
địa phương, cơ quan tài trợ nước ngồi, Liên hợp quốc, ngân hàng thế giới/Ngân hàng
phát triển Châu Á…tuy nhiên chỉ có 71% đã được giải ngân (BRR, 2006; UNORC và
BRR, 2007).
- Tái tạo quy mô phục hồi lớn từ phục hồi gốc rễ: Tại Indonesia và Ấn độ sau khi
xảy ra sự cố, có 2 loại can thiệp chính sau: (i) Xây dựng lại quy mơ, cơ sở hạ tầng lớn
hơn; (ii) Phục hồi lại các nguồn sinh kế trước khi xảy ra sự cố.
- Trợ cấp bằng tiền mặt cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc các hộ kinh doanh.
- Khám phá liên kết giữa cứu trợ nhân đạo và viện trợ phát triển
1.1.3.2. Một số nghiên cứu trong nước
a. Sự cố môi trường biển miền trung và tác động của nó đến việc làm và thu nhập
của lao động: Nghiên cứu trường hợp tại xã Vinh Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế của Nguyễn Quang Phục, Lê Anh Quý (2017)
Trong đề tài này, tác giả Nguyễn Quang Phục và Lê Anh Quý đã đưa ra mục đích
nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của sự cố môi trường biển Miền Trung đến việc
làm và thu nhập của lao động bị ảnh hưởng trực tiếp tại xã Vinh Hải.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trước sự cố ơ nhiễm MTB có 100% lao động
được phỏng vấn có việc làm ổn định, tuy nhiên, sự cố ơ nhiễm MTB xảy ra chỉ cịn 5,3%
lao động có việc làm, 84% lao động được phỏng vấn thiếu việc làm và 10,7% lao động bị
thất nghiệp.
Tuy nhiên, 88,0% lao động được hỏi đều không mong muốn chuyển đổi nghề
nghiệp mà tiếp tục duy trì chiến lược sinh kế cũ và chỉ có 12,0% lao động mong muốn
được chuyển đổi sinh kế. Nguyên nhân chính mà người lao động ngại chuyển đổi sinh
kế là do: (i) Họ đã quen với cuộc sống bám biển dù cho đã có các chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp của nhà nước; (ii) Phần lớn những lao động này có tuổi đời

10


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


khá cao, nhiều người cho rằng, do trình độ học vấn thấp nên việc chuyển đổi nghề
nghiệp rất khó khăn.
Vì vậy, tác giả cho rằng, chính sách hỗ trợ cho người dân sớm phục hồi sinh kế
cũ mà họ đã làm là ưu tiên hàng đầu.
b. Sinh kế ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị của Lê Thị Ái Liên (2018)
Trong nghiên cứu này, mục đích của tác giả là: Đánh giá thực trạng sinh kế và đề
xuất giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển
2016 tại các xã ven biển của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Sau khi tiến hành nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được một số kết luận sau:
- Hầu hết các ngư dân tại các xã ven biển có diện tích đất bình qn thấp, đất sản
xuất nơng nghiệp thì có 34,44% số hộ được phỏng vấn là khơng có. Đất sản xuất nơng
nghiệp trung bình khoảng 1.108,26 m2.
- Nguồn lực lao động có sự biến đổi mạnh do sự cố ơ nhiễm MTB, số lao động
khơng có việc làm tăng từ 5 lên 107 lao động trên địa bàn nghiên cứu. Đặc biệt là 2
nhóm sinh kế: đánh bắt thuỷ sản và kinh doanh dịch vụ thuỷ sản, tỷ lệ khơng có việc
làm tăng cao. Lý do là các hộ này sống bám biển và phải chịu ảnh hưởng gần như
100%.
- Do tác động của sự cố môi trường biển, cơ cấu lao động của các ngành công
nghiệp – xây dựng tăng lên so với trước sự cố môi trường biển.
- Thu nhập từ các nhóm hộ điều tra giảm so với trước sự cố. Bình quân mỗi hộ
nhận số tiền đền bù từ sự cố ô nhiễm MTB là 67,96 triệu đồng. Việc sử dụng tiền đền
bù cũng xoay quanh 3 mục đích: Tiết kiệm, đầu tư tái sản xuất và trả nợ. Đa phần mục
đích sử dụng tiền đền bù của các hộ chưa hợp lý.
- Sự cố ô nhiễm MTB ảnh hưởng đến sinh kế, thu nhập bình quân của ngư hộ sau
1 năm sự cố giảm từ 137,94 triệu đồng năm 2015 xuống còn 73,82 triệu đồng năm
2016 và tăng lên 128,60 triệu đồng năm 2017. Ngoài ra, sự cố ô nhiễm MTB cũng ảnh

hưởng nhiều đến xã hội, dẫn tới thất nghiệp và nhiều vấn đề xã hội xảy ra.
- Về môi trường, sự cố ô nhiễm MTB ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái ven
biển, nhất là các rạn san hô, thảm cỏ biển, nguồn lợi thuỷ sản bị ảnh hưởng và suy
giảm quá mức.

11

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển trên Thế giới
Từ những năm 1950, các nhà khoa học trên Thế giới bắt đầu quan tâm,
nghiên cứu để đánh giá tác động của môi trường biển và sông đến hệ sinh thái,
sản xuất nông nghiệp, sức khoẻ của cộng đồng và các vấn đề xã hội phát sinh
sau ô nhiễm môi trường.
Tại Nhật Bản, từ năm 1932 – 1958 công ty Chisso đã xả thải ra vịnh Minamata,
tỉnh Kumamoto một lượng nước thải vô cùng lớn, gây cho cá ở vịnh này bị nhiễm thuỷ
ngân lượng lớn và ảnh hưởng trực tiếp gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng mạnh
đến sức khoẻ con người. Năm 1960, một vụ nhiễm độc tương tự trên song thuộc tỉnh
Niigata, đảo Honshu, cách Kumamoto khoảng 1.000 km, nguyên nhân là chất thải
chứa hàm lượng thuỷ ngân cao của công ty Showa gây ra. Theo thống kê, hơn 2.000
người thiệt mạng do nhiễm độc, bên cạnh đó có hơn 13.000 người vẫn đang chịu ảnh
hưởng của thảm hoạ Minamata.
Năm 2008, Reddy và Behera đã thực hiện một nghiên cứu ở Andhra Pradesh
đánh giá tác động của ô nhiễm nguồn nước do sản xuất công nghiệp đến cuộc sống của
các vùng nông thôn. Bằng các công cụ kinh tế, nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: ơ nhiễm do
xả thải từ các nhà máy công nghiệp ở vùng Andhra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến:
(i) nguồn nước sinh hoạt – bị nhiễm độc; (ii) Sức khoẻ của người dân – nhiều bệnh tật,
tăng chi phí kinh tế; (iii) gia súc chết – nguồn nước bị nhiễm độc; (iv) Sản xuất nông

nghiệp – năng suất giảm và tăng chi phí sản xuất/ đơn vị diện tích; (v) Việc làm của
người dân – tăng tỉ lệ thất nghiệp do đất nơng nghiệp và dịng sơng bị ơ nhiễm Nguyễn
Quang Phục và Lê Anh Quý (2017).
Năm 2010, vụ tràn dầu ở Mexico do cơng ty dầu khí BP gây ra đã gây thiệt hại
cho ngành thuỷ sản, ước tính khoảng 8,7 tỷ USD, mất 22.000 việc làm, khoảng 50,000
người tham gia dọn dẹp dầu tràn tiếp xúc hàng ngày với hoá chất gây tổn hại sức khoẻ
nghiêm trọng; ngư dân vùng vịnh cũng bị ảnh hưởng gián tiếp từ vụ tràn dầu, gây thiệt
hại về kinh tế, xã hội nghiêm trọng; ngoài ra gây ảnh hưởng nặng đến hệ sinh thái.
1.2.2. Sự cố ô nhiễm môi trường biển tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình khai thác gần bờ tại tỉnh Thừa Thiên Huế trước khi xảy ra sự cố
ô nhiễm môi trường biển năm 2016
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 9/2015 ước đạt 3.540 tấn, tăng 7,0% so với
cùng kỳ năm trước; trong đó khai thác biển 3.175 tấn, tăng 8,4%; khai thác nội địa 365
tấn, giảm 3,4%. Lũy kế sản lượng thủy sản khai thác 9 tháng đầu năm 2015 ước đạt
30.245 tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khai thác biển 27.340 tấn,
tăng 7,2%, chiếm tỷ trọng 90,4% tổng sản lượng; khai thác nội địa 2.905 tấn, giảm

12

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3,1%. Sản lượng khai thác nội địa giảm do nguồn lợi thủy sản và ngư trường đánh bắt
ngày càng bị thu hẹp (Tổng cục thống kê, 2017).
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 3/2016 ước đạt 3.290 tấn, giảm 0,8% so với
tháng cùng kỳ năm trước; trong đó khai thác biển 2.990 tấn, giảm 0,9%; khai thác nội
địa 300 tấn, tăng 0,3%. Nguyên nhân sản lượng khai thác biển trong tháng giảm là do
một số tàu thuyền đang trong giai đoạn sửa chữa để chuẩn bị cho vụ đánh bắt cá Nam.
Lũy kế sản lượng khai thác quý I/2016 ước đạt 7.527 tấn, tăng 5,2% so cùng kỳ năm
trước; trong đó khai thác biển 6.765 tấn, tăng 5,9%; khai thác nội địa 762 tấn, giảm

0,7%. Tính chung sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác quý I/2016 đạt 8.352 tấn,
tăng 5,3% so cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, cuối tháng 4/2016 các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế xảy ra
hiện tượng cá biển chết hàng loạt. Các sản phẩm đánh bắt hải sản ven bờ lẫn xa bờ đều
khó tiêu thụ, nhiều tàu thuyền khơng ra khơi khai thác, đặc biệt là tàu thuyền khai thác
thủy sản gần bờ.
Tình hình khai thác hải sản năm 2017 Sản lượng hải sản khai thác biển tiếp tục
phục hồi và có xu hướng tăng trở lại. Sản lượng khai thác tháng 5/2017 ước đạt 4.376
tấn, tăng gấp 2,25 lần so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển 4.016 tấn,
tăng gấp 2,53 lần, nguyên nhân sản lượng khai thác biển tăng cao so với cùng kỳ là do
tháng 5/2016 xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường biển; khai thác nội địa 360 tấn, tăng
0,56%. Lũy kế sản lượng khai thác năm tháng đầu năm 2017 ước đạt 14.429 tấn, tăng
17,78% so cùng kỳ năm trước; trong đó khai thác biển 13.168 tấn, tăng 20,88%; khai
thác nội địa 1.361 tấn, tăng 0,22%. Tính chung sản lượng thủy sản ni trồng và khai
thác năm tháng đầu năm 2017 đạt 17.136 tấn, tăng 15,43% so cùng kỳ năm trước
(Tổng cục thống kê - Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, 2018).
1.2.2.2. Sự cố ô nhiễm môi trường biển năm 2016
Sự cố ô nhiễm MTB diễn ra vào tháng 4 năm 2016 tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế gây thiệt hại về môi trường, hệ sinh thái biển và
nguồn lợi thuỷ sản, ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất, kinh doanh đời sống khoảng 510
nghìn người thuộc 130 nghìn hộ dân ở 730 thơn/xóm tại 146 xã/phường/thị trấn của 22
huyện vùng ven biển thuộc 04 tỉnh miền Trung.
Ngun nhân:
Trong q trình thi cơng, vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà máy, đã vi phạm để
xảy ra sự cố, dẫn tớn nước thải có chứa độc tố chưa được xử lý xả ra môi trường (chứa
các độc tố như: Phenol, xyanua…kết hợp với Hydroxit sắt, tạo thành một dạng phức
13

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



hỗn hợp (Mixel), có tỷ trọng lớn hơn nước biển) theo dòng hải lưu di chuyển theo
hướng Bắc – Nam từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế là nguyên nhân làm hải sản và sinh
vật biển chết hàng loạt, nhất là ở tầng đáy.

Hình 1.1. Bản đồ quy mơ ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường biển
Tác động: Sự cố ô nhiễm MTB 2016 tác động đến sinh kế, xã hội và môi trường:
- Tác động đến hệ sinh thái biển và nguồn lợi thuỷ sản
- Tác động đến hoạt động khai thác hải sản.
- Tác động đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
- Tác động đến tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
- Tác động đến dịch vụ hậu cần nghề cá
- Tác động đến dịch vụ du lịch
- Tác động đến các vấn đề trật tự và an sinh xã hội
Ảnh hưởng:
- Suy giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi thuỷ sản bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến
sinh kế lâu dài của người dân.
- Chính phủ xác định trên 17.600 tàu cá và gần 41.000 người đã bị ảnh hưởng
trực tiếp từ sự cố ô nhiễm môi trường biển. Trên 176.000 người phụ thuộc bị ảnh
hưởng theo.

14

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


- Không thể đánh bắt thuỷ hải sản trong phạm vi từ bờ đến 20 hải lý, 90% tàu lắp
máy công suất thấp và gần 4.000 tàu không lắp máy phải nằm bờ.
- Sản lượng thuỷ sản khai thác ven bờ thiệt hại khoảng 1.600 tấn/tháng (Nguyễn
Quang Phục, Lê Anh Quý, 2017).

1.2.2.3. Sự cố ô nhiễm môi trường biển tại tỉnh Thừa Thiên Huế
a. Tình hình sự cố ơ nhiễm môi trường biển
Tại Thừa Thiên Huế, ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển từ ngày 15/4/2016
– 4/5/2016 được chia làm 3 đợt rõ ràng:
- Đợt 1: Từ ngày 15/4/2016 đến ngày 24/4/2016, sự cố xảy ra tại vùng ven bờ
thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và ở khu vực các cửa
biển: Thuận An (huyện Phú Vang), Tư Hiền và Lăng Cô (huyện Phú Lộc) cũng như
đầm Lập An (huyện Phú Lộc). Khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc các
huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc khơng có hiện tượng cá chết
hàng loạt, chất lượng nước trong đầm phá bình thường.
- Đợt 2: Từ ngày 26/4 đến ngày 29/4/2016, sự cố chỉ xảy ra ở đầm Lập An, thị
trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc) và khu vực cửa biển Chu Mới, xã Lộc Vĩnh cũng như
cửa biển Lăng Cô thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc). Trong đợt này các loài thủy sản
tự nhiên chết ở gần khu vực cửa biển có khối lượng khá lớn.
Ngày 30/4 và 01/5/2016, sự cố cá chết giảm hẳn ở hầu hết các địa phương và
khơng có các hiện tượng lạ, khác thường xảy ra ở vùng biển cũng như khu vực đầm
phá của Thừa Thiên Huế.
- Đợt 3: Từ đêm ngày 02/5 đến ngày 04/5/2016, sự cố bất ngờ phát sinh trở lại ở
khu vực: các xã Quảng Công, Quảng Ngạn (huyện Quảng Điền); xã Hải Dương (thị xã
Hương Trà); cửa biển Thuận An; các xã Phú Thuận, Phú Hải và thị trấn Thuận An
(huyện Phú Vang); xã Lộc Vĩnh (huyện Phú Lộc).
Tại xã Quảng Cơng (huyện Quảng Điền), trong q trình đánh bắt ở ven bờ, ngư
dân địa phương đã phát hiện một loài rong lạ xuất hiện. Theo phản ánh của nhân dân
trong vùng: đây là loài rong lạ lần đầu tiên xuất hiện tại địa phương. Sở Tài nguyên và
Môi trường đã tiến hành lấy mẫu và gửi Trung tâm quan trắc mơi trường (Tổng cục
Mơi trường) để phân tích, xác định danh tính...
Từ đợt 3 đến giai đoạn 2 thì sự cố ơ nhiễm mơi trường biển vẫn xảy ra ở diện
rộng, song giảm dần theo thời gian
Là một trong 4 tỉnh chịu ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm MTB, Thừa Thiên Huế
cũng phải chịu tác động xấu từ sự cố này. Sự cố ô nhiễm MTB này ảnh hưởng nghiêm

trọng đến hệ sinh thái biển, nguồn lợi hải sản, sản xuất, kinh doanh và đời sống của

15

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×