Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tiểu luận tác động của quy luật giá trị đên sản xuất và lưu thông hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.99 KB, 20 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ......................................
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tiểu luận học phần Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Tiểu luận tác động của quy luật giá trị đến sản xuất
và lưu thơng hàng hóa của cơng ty cổ phần nhựa
Bình Minh

Nhóm 8

TP. HỒ CHÍ MINH - 2021


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN


Về hình
thức: .....................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................



Mở
đầu: ..............................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


............................................................................................................................



Nội
dung: ............................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................



Kết
luận: .............................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

Tổng:
Cán bộ chấm thi 1

Cán bộ chấm thi 2
(Kí và ghi rõ họ
tên)

(Kí và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC



Mở đầu ..................................................................................................................... 1
Chương 1 Cơ sở lý luận ......................................................................................... 2
1.1 Hàng hóa và q trình sản xuất hàng hóa ..................................................... 2
1.1.1 Hàng hóa và hai dạng thuộc tính ................................................................ 2
1.1.2 Q trình sản xuất hàng hóa ....................................................................... 2
1.2 Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị ........................................................ 3
1.2.1 Nội dung .................................................................................................... 3
1.2.2 Yêu cầu của quy luật giá trị ...................................................................... 3
1.3 Tác động của quy luật giá trị đến sản xuất và lưu thơng hàng hóa ............. 4
1.3.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.................................................. 4
1.3.2 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuát nhămd tăng năng suất lao
động...................................................................................................................... 4
1.3.3 Phân háo những người sản xuất thành những người giàu, những nghèo một
cách tự nhiên..........................................................................................................5
Chương 2 Cơng ty nhựa Bình Minh.............................................................6
2.1 Giới thiệu Cty .................................................................................................... 6
2.2 Tác động của quy luật giá trị đến sản xuất và lưu thơng hàng hóa của cty
cổ phần nhựa Bình Minh ....................................................................................... 8
2.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa của cơng ty nhựa Bình Minh....... 8
2.2.2 Sự khích thích cải thiện kĩ thuật và tiến hóa sản xuất tăng năng suất của
Cty nhựa Bình Minh ................................................................................. 9
2.2.3 Sự phân hóa sản xuất giữa người giàu nghèo của cty nhựa
Bình Minh ............................................................................................... 11
Kết luận ................................................................................................................. 14


5
5


MỞ ĐẦU

Kinh tế chính trị Mác - Lênin là mơn khoa học được bắt nguồn từ sự kế thừa
những kết quả khoa học của kinh tế chính trị nhân loại , do C. Mác – Ph .
Ăng ghen sáng lập , được Leenin và các đảng cộng sản , công nhân quốc tế
bổ sung phát triển cho đến ngày nay . Mục đích nghiên c à tìm ra các quy luật
phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con
người tương ứng với trình độ hát triển nhất định của xã hội . Với ý nghĩa trên
, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã
hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ
biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định . Mỗi chủ thể khi tham
gia thị trường có vai trị , vị trí khác nhau , chịu tác động của quy luật kinh tế
thị trường , tuân thủ sự điều tiết , định hướng của nhà nước thơng qua hệ
thống pháp luật và chính sách kinh tế . Để làm rõ hơn sự vận động của quy
luật trên nhóm 8 đã chọn đề tài tiểu luận tác động của quy luật giá trị đến sản
xuất và lưu thơng hàng hóa của cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh , Tìm ra sự
tác động ảnh hưởng qua lại của kinh tế chính trị đối với thị trường , để chỉ ra


6
6

rõ mối quan hệ trên , đó chính là lý do nhóm 8 chọn đề tài này làm để tài tiểu
luận của học phần mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin .
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Hàng hóa và q trình sản suất hàng hóa
111 Hàng hóa và hai dạng thuộc tính
Hàng hóa là sản phẩm của lao động , có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó

của con người thơng qua trao đổi , mua bán.
2 thuộc tính của hàng hóa :
+ Gía trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm , có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người . Gía trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên sản
phẩm có quy định . Khi sản xuất phát triển , khoa học công nghệ tiên tiến con người
phát hiện và phong phú các giá trị sử của hàng hóa khác nhau . Nhằm đáp ứng nhu cầu
của người mua cho nên người sản xuất ngày càng chú ý chăm lo đến sản phẩm của
mình .
+ Gía trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh . trong
hàng hóa . Gía trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất trao đổi
hàng hóa là phạm trù có tính lịch sử . Là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá trị giá
trị là nội dung , là cơ sở trao đổi .
1.1.2 Q trình sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó , những người sản xuất ra sản phẩm
khơng nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao
đổi , mua bán.


7
7

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa :
Điều kiện thứ nhất phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội
thành các ngành , các lĩnh vực sản xuất khác nhau , tạo nên sự chun mơn hóa của
những người sản xuất những ngành , nghề khác nhau . Khi đó , mỗi người chỉ sản xuất
một hoặc một số sản phẩm nhất định . Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi hỏi nhiều
loại sản phẩm. nhiều loại sản phẩm . Để thỏa mãn nhu cầu của mình , tất yếu những
người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau .
Điều kiện thứ hai : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất xuất làm cho
giữa những người sản xuất đối lập với nhau có sự tích biệt về lợi ích . Trong điều kiện

đó , người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi , mua
bán , tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa . Khi còn sự hiện diện của hai điều
kiện nêu trên , cong người khơng thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng
hóa được . Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa . ( hội đi chổ khan hiếm và khủng
hoảng . Với ý nghĩa cần khẳng định , nền sản xuất hàng hóa có ưu thể tích cực vượt trội
so với nền sản xuất tự cấp , tự túc .
1.2 Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
1.2.1 Nội dung
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
sở của hao phi lao động xã hội cần thiết . Theo yêu cầu của quy luật giá trị , người sản
xuất muốn bản được hàng hóa trên thị trường , muốn được xã hội thửa nhận sản phẩm
thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội
cần thiết . Vì vậy họ phải ln ln tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong lĩnh vực trao đổi , phải
tiến hành theo nguyên tắc ngang giá , lấy giá trị xã hội làm cơ sở , không dựa trên giá
trị cả biệt .


8
8

1.2.2 Yêu cầu
Người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường , muốn được xã hội thừa nhận
sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao
động cá biệt xng nhỏ hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội cần thiết Trong lĩnh
vực trao đổi , phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá , lấy giá trị xã hội làm cơ sở ,
không dựa trên giá trị cá biệt
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá dưới sự tác động của quan hệ cung cầu Gía cả thị trường lên xuống xoay
quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị . Thông qua sự vận

động của giá cả thị trường sẽ thấy được hoạt động của quy luật giá trị . Những người
sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường .
1.3 Tác động của quy luật giá đến sản xuất và lưu thơng hàng hóa
1.3.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Trong sản xuất , thông qua sự biến động của giá cả , người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung - cầu về hàng hóa dó và quyết định phương án sản xuất . Nếu giá cả hàng
hóa bằng giá trị thi việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội , hàng hóa này được
tiếp tục sản xuất . Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị , sản xuất cần mở rộng để cung
ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường , tư liệu sản xuất và
sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành khác . Nếu
giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị , cung về hàng hóa nẩy dang thừa với nhu cầu xã hội ,
cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác .
Trong lưu thông , quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi cỏ giả
ca cao , tử nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu . Thông qua mệnh lệnh của
giá cả thị trường , hàng hóa ở nơi có giá cả thấp được thu hút , chảy đến nơi có giá cả
cao hơn góp phần làm cho cung cẩu hàng hóa giữa các vùng cân bằng , phân phối lại


9
9

thu nhập giữa các vùng miền , điều chỉnh sức mua của thị trường ( nếu giá trị cao thì
mua ít , giá thấp mua nhiều ) , ..
1.3.2 . Kích thích cải tiến kỹ thuật , hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao dộng
Trên thị trường , hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội . Người sản xuất có giá trị
cả biệt nhỏ hơn giá trị xã hội , khi bản theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận
hơn . Ngược lại , người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi
hoặc thua lỗ . Để đứng vững trong cạnh tranh và trảnh không bị phá sản , người sản
xuất phải ln tìm cách làm cho giá trị cả biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị xã hội . Muốn vậy , phải cải tiến kỹ thuật , áp dụng công nghệ mới , đổi mới

phương pháp quản lý , thực hiện tiết kiệm . Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển , năng suất xã hội tăng lên , chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống . Trong lưu
thông , để bán được nhiều hàng hóa , người sản xuất phải khơng ngừng tăng chất lượng
phục vụ , quảng cáo , tổ chức tốt khâu bán hàng ... làm cho q trình lưu thơng được
hiệu quả cao hơn , nhanh chóng , thuận tiện với chi phí thấp nhất .
13.3 . Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu , những người nghèo
một cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh , những người sản xuất nhạy bén với thị trường , trình độ
năng lực giỏi , sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí của xã hội sẽ trở nên
giàu có . Ngược lại , những người do hạn chế về vốn , kinh nghiệm sản xuất thấp kém ,
trình độ cơng nghệ lạc hậu ... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào
tình trạng thua lỗ , dẫn đến phá sản thậm chí phải đi làm thuê Trong nền kinh tế thị
trường thuần túy , chạy theo lợi ích cá nhân , đầu cơ , gian lận , khủng hoảng kinh tế
những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất củng những tiêu cực về
kinh tế xã hội khác .


10
10

Tóm lại , quy luật giá trị vừa có tác dụng đảo thải cái lạc hậu , lỗi thời , kich thich sự
tiến bộ , làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ vừa có tác dụng lựa chọn ,
đánh giá người sản xuất , bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất , vừa có cả
những tác động tích cực lẫn tiêu cực . Các tác động đó diễn ra một cách khách quan
trên thị trường nên cần có sự điều biết của nhà nước để hạn chế tiêu cực , thúc đẩy tác
động tích cực


11
11


Chương 2: CƠNG TY NHỰA BÌNH MINH
2.1 Giới thiệu về cơng ty
1977 : NHÀ MÁY CƠNG TƯ HỢP DOANH NHỰA BÌNH MINH được thành
lập ngày 16/11/1977 theo mơ hình cơng ty hợp doanh trên cơ sở sáp nhập Công ty
Ống Nhựa Hóa Học Việt Nam ( KEPVI ) và Cơng ty Nhựa Kiểu Tinh
1986 : Nhựa Bình Minh được Quỹ nhi đồng Unicef của Liên Hiệp Quốc Tổ chọn
làm đối tác chính thức sản xuất và cung cấp ống nhựa uPVC phục vụ chương trình
nước sạch nơng thơn của Unicef tại Việt Nam . Thời điểm này mở ra cho Nhựa Binh
Minh một nhận thức chiến lược về chuyển đổi cơ cấu sản phẩm của Nhựa Bình
Minh sang sản xuất các sản phẩm nhựa công nghiệp và kỹ thuật , chủ yếu là ổng
nhựa và phụ kiện ống nhựa . Đổi tên thành XÍ NGHIỆP KHOA HỌC SẢN XUẤT
NHỰA BÌNH MINH , là đơn vị Nhà nước trực thuộc Bộ Cơng nghiệp nhẹ
1990 : Chính thức đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa thương hiệu và
logo Nhựa Bình Minh tại Việt Nam . Hệ thống phân phối sản phẩm của Nhựa Bình
Minh bắt đầu được hình thành .
1994 : Đổi tên thành CƠNG TY NHỰA BÌNH MINH , là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ Doanh nghiệp đầu tiên trong cả nước ứng dụng công
nghệ tiên tiến Dry Blend để sản xuất ống nhựa uPVC đến đường kính 400mm trực
tiếp từ nguyên liệu bột compound


12
12

1999 : Khánh thành Nhà máy 2 - điện tích 20.000 m2 Bình Dương với trang thiết
bị hiện đại của các nước Châu Âu - đánh dấu một bước phát triển về quy mô và năng
lực sản xuất của Công ty .
2000 : Được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001
2002 : Lần đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm ống HDPE trơn và ống PE gân

thành đội . Hoàn tất đầu tư kho bãi mở , rộng diện tích Nhà máy 2 lên 30.000m2.
2004: Sau cổ phần hóa, Cơng ty chính thức hoạt động với tên gọi CƠNG TY CỔ
PHẦN NHỰA BÌNH MINH từ ngày 02/01/2004. Đây là cột mốc cực kỳ quan
Trọng đánh dấu sự thay đổi cơ bản về cơ chế hoạt động của Công ty, tạo tiền đề cho
các phát triển vượt bậc về sau. Công ty đầu tư thiết bị và mở rộng diện tích Nhà máy
2 lên 50.000m2.
2006: Cổ phiếu của Cơng ty chính thứ được giao dịch trên sàn HOSE với mã
chứng khoán BMP.
2007: Ngày 21/12/2007: Ngày 21/12/2007: Khánh thành Cơng ty TNHH MTV
Nhựa Bình Minh miền Bắc tại Hưng n thương hiệu Nhựa Bình Minh chính thức
tham gia chinh phục thị trường phía Bắc.
2008: Cơng ty mua và nắm giữ 29% cổ phần của Công ty cổ phần Nhựa ĐàNẵng
với mục đích phát triển mạnh thương hiệu Nhựa Bình Minh tại miền Trung và Cao
Nguyên.
2009 Sản phẩm ống PP - R chịu nhiệt được chính thức đưa ra thị trưởng . Sản
xuất ổng uPVC dưởng kinh đến 630mm . 2010 Ký hợp đồng thuê hơn 155.000 m2
đất tại Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc 2 Bến Lức - tỉnh Long An cho dự án xây dựng
Nhà máy Bình Minh Long An Là Doanh nghiệp đầu tiên sản xuất tại công ty 2015 :
Ngày 18/11/2015 Khánh thành Nhà máy Bình Minh Long An . Triển khai thành
cơng 05 phân hệ ERP tại Công ty , các Chi nhánh và Công ty con . 2016 Khởi công
xây dựng giai đoạn II Nhà máy Bình Minh Long An 2017 : Hồn thành qui hoạch


13
13

tổng thể tổ hợp Nhựa Bình Minh Long An và khánh thành Nhà máy Nhựa Bình
Minh Long An giai đoạn 2 trên tổng diện tích 150.000 m . Áp dụng hệ thống công
nghệ thông tin quản trị tổng thể nguồn lực doanh nghiệp ERP – Oracle Business
Suite Hoàn thành chuyển đổi hệ phụ gia mới thân thiện môi trường . Ra mắt dòng

sản phẩm mới phụ tùng PP – R
2.2 Tác động của quy luật giá trị đến sản xuất và lưu thơng hàng hóa của cơng
ty cổ phần Nhựa Bình Minh
2.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa của cơng ty nhựa Bình Minh . Cơng
ty nhựa Bình Minh hoạt động theo mơ hình cơng từ hợp doanh trên cơ sở sáp nhập
cơng ty Ơng nhựa Hóa học Việt Nam và công ty nhựa Kiểu Tinh . Năm 2019. Cơng
ty nhựa Bình Minh được vinh danh 50 cơng ty niêm yết tốt nhất Top 50 , ngồi ra
cơng ty nhựa Bình Minh cịn được vinh danh giải thưởng chất lượng Quốc tế Châu Á
- Thái Bình Dương hạng World Class .
Từ năm 2000 đến nay công ty nhựa Đổi mới để phát triển toàn diện Xác định tầm
quan trọng của công tác quản lý chất lượng , năm 2000 Công ty đã đưa vào áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002-1994 , đến nay đã được
chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001-2008 . Ngày 02/01/2004 , Cơng ty cổ phần
Nhựa Bình Minh chính thức hoạt động với tên giao dịch là Bình Minh Plastics Joint
Stock Company , viết tắt là BMPLASCO . Ngày 11/7/2006 đã trở thành ngày có ý
nghĩa quan trọng khi cổ phiếu của Cơng ty chính thức giao dịch trên Thị trường
chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán BMP , Với chủ trương “ Đổi mới để
phát triển ” , Công ty đã liên tục đầu tư máy móc thiết bị hiện đại bằng nguồn vốn tự
có để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm . Những sản phẩm ống có
đường kính lớn nhất Việt Nam hiện nay như ống uPVC 630mm , ống HDPE
1200mm đã được Công ty liên tục đưa ra thị trường bên cạnh ống gân PE thành đôi ,


14
14

ống PP - R , tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng và đưa sản phẩm đạt chất
lượng quốc tế đến với người tiêu dùng Việt Nam , góp phần phát triển kinh tế nước
nhà . Công ty mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của
thị trường : Mở rộng Nhà máy 2 lên 50.000m2 , năm 2007 Công ty TNHH MTV

Nhựa Bình Minh miền Bắc với diện tích 40.000m2 chính thức đi vào hoạt động , đưa
sản phẩm của Nhựa Bình Minh đến với người tiêu dùng phía Bắc . dự án Nhà máy 4
với diện tích trên 150.000m2 , đang trong giai đoạn phê duyệt thiết kế hoàn chỉnh ,
khi đưa vào hoạt động sẽ nâng tổng công suất tồn Cơng ty lên gấp 3 lần hiện nay .
Năm 2008 đánh dấu bước phát triển của Công ty khi doanh thu vượt qua ngưỡng
1.000 tỷ đồng .
Hướng tới sự phát triển bền vững để thực hiện cam kết trách nhiệm với cộng đồng
và xã hội , năm 2011 Công ty được cấp chứng nhận Hệ thống Quản lý môi trường
ISO 14001 2004. Việc xây dựng và phát triển hệ thống phân phối một lần nữa khẳng
định hướng đi đúng đắn của Công ty trong việc phát triển thị phần . Tử 3 cửa hàng
đầu tiên của những năm 90 , đến nay hệ thống phân phối của Công ty đã có hơn 600
cửa hàng , đưa sản phẩm mang thương hiệu Nhựa Bình Minh có mặt khắp mọi miền
đất nước và xuất khẩu sang các nước láng giềng . Hoạt động marketing được đẩy
mạnh . Hiện nay thương hiệu Nhựa Bình Minh được đánh giá là thượng hiệu dẫn
đầu ngành nhựa Việt Nam .
Một số sản phẩm của công ty Nhựa Bình Minh : Ơng PVC - U , Phụ tùng PVC - U ,
Ông PEHD , Phụ tùng PEHD , Ủng gân PE , Phụ tùng ống gần PE và gioăng ống
gần PE , Ông PP - R , Phụ tùng PP - R , Keo dán và gioăng cao su , Bình xịt vả mũ
bảo hộ lao đơng
2.1.2 Sự kích thích cải thiện kĩ thuật và tiến hóa sản xuất tăng năng suất của cơng ty
nhựa Bình Minh ,


15
15

Muốn thu nhiều lợi nhuận người sản xuất , kinh doanh phải tìm cách cải tiến kĩ thuật
, tăng năng suất lao động , nâng cao tay nghề của người lao động , hợp lý hóa sản
xuất...
Xun suốt cơng tác sản xuất kinh doanh , Nhựa Bình Minh ln chú trọng phong

trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , hợp lý hóa cơng việc trong mọi lĩnh vực
hoạt động của Cơng ty . Phong trào được duy trì thường xuyên và dược đông đảo
CBCNV hưởng ứng . Nhiều sáng kiến , giải pháp quản lý đã góp phần tháo gỡ được
những khó khăn , mang lại hiệu quả cao khi tiết kiệm khá nhiều chi phí sản xuất
nâng cao năng suất lao động , đảm bảo chất lượng sản phẩm cải thiện môi trường lao
động , điều kiện làm việc . Năm 2009 , tồn Cơng ty đã có hơn 190 sáng kiến được
đăng ký , trong số đó có nhiều sáng kiến rất có giá trị . Năm 2011 , dù bị ảnh hưởng
khá lởm từ khủng hoảng kinh tế , nhưng CBCNV vẫn phát huy sáng tạo và có những
sáng kiến mang lại giá trị làm lợi rất lớn , hỗ trợ không nhỏ cho Công ty trong giai
đoạn khó khăn . Ví dụ như sáng kiến hợp lý hóa sản xuất , tăng năng suất lao động
của CBCNV mang lại giá trị làm lợi tới trên 1 tỷ đồng .
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa , hội nhập và bùng nổ thông tin hiện nay
, việc cạnh tranh trở nên hết sức gay gắt , các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để
giảm chi phí sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh . Do đó , phát huy sáng
kiến , cải tiến kỹ thuật là một trong những giải pháp quan trọng nhất trong các giải
pháp được hoạch định tại Nhựa Bình Minh .
Ngày 04/01/2018 Nhựa Bình Minh đã được tổ chức WRAS ( Water Regulations
Advisory Scheme cấp giấy chứng nhận cho các dịng sản phẩm : Ơng PVC - U ,
HDPE , PP - R đạt tiêu chuẩn : Sản phẩm khơng chứa kim loại , an tồn cho người
dùng khi dẫn nước uống và nước sinh hoạt . WRAS ( Water Regulations Advisory
Scheme ) là một tổ chức được thành lập vào ngày 04/8/2008 bởi 26 công ty cấp nước
trên toàn Vương Quốc Anh ( United Kingdom – bao gồm Anh , Scotland , Ireland và


16
16

Wales ) . Vai trò của WRAS là xây dựng hệ thống các quy định chuẩn mực để công
nhận các nhà sản xuất có sản phẩm phù hợp với quy định về bảo đảm chất lượng
nước của Chính phủ Anh . Sứ mệnh của WRAS là đại diện cho ngành cấp nước

Vương Quốc Anh trong việc duy trì và thúc đẩy sự phát triển bền vững , bảo đảm
chất lượng cuộc sống và thân thiện với môi trường.
Chứng nhận WRAS là sự công nhận cho việc sử dụng các vật liệu hoặc các thành
phần của sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho các ứng dụng nước uống ở Vương quốc Anh .
Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm cho
ngành nước đều cố gắng đạt được chứng nhận của WRAS , đặc biệt là các nhà sản
xuất ống nhựa lớn trên thế giới như George Fisher ( Thụy Sỹ ) . Wavin ( Hà Lan ) ,
Molecor ( Tây Ban Nha ) ...
Tại Việt Nam . Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp duy nhất đạt được chứng nhận
này . Để đạt được chứng nhận WRAS APPROVED MATERIAL , Nhựa Bình Minh
đã phải vượt qua được các thủ tục và trình tự xét duyệt gắt gao theo yêu cầu từ
WRAS , các sản phẩm của Công ty đáp ứng đầy đủ tất cả chỉ tiêu thí nghiệm nghiêm
ngặt về anh hưởng đến chất lượng nước theo tiêu chuẩn BS 6920 thực hiện tại các
chức thí nghiệm uy tín ở Vương quốc Anh và được chỉ định trực tiếp bởi WRAS .
2.2.3 Sự phân hóa sản xuất người giàu , người nghèo của cơng ty nhựa Bình Minh
Chất lượng nguồn nhân lực đơng góp một vai trị quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Công ty . Ngay từ đầu năm , dựa trên yêu cầu thực tế của công việc ,
Công đã xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng đối tượng với mức kinh phí bình
qn hơn 1 tỷ đồng / năm . Ngồi các khóa đào tạo nội bộ và đào tạo trong nước ,
người lao động còn được cử đi tham gia các khóa đào tạo về công nghệ tiên tiến ,
nguyên liệu sạch ... , được áp dụng trên thế giới tại các nước như Đức , Ý , Áo , ...
Hầu hết các cán bộ quản lý trong công ty đều được tham gia các khóa đào về Quản
lý chất lượng , sản xuất và cải tiến hiện trường tại Nhật Bản thông qua chương trình


17
17

của tổ chức HIDA - AOTS ; Người lao động sau khi tham gia các khóa đào tạo đã
phát huy tối đa năng lực , mạnh dạn đề xuất ứng dụng khoa học công nghệ mới vào

quản lý sản xuất tại Công ty đem lại hiệu quả thiết thực , góp phần trong việc phát
triển của Cơng ty .
Duy trì truyền thông về các hoạt động xã hội nhằm chăm lo cộng đồng địa phương
nói chung và từng hồn cảnh cá nhân khó khăn cần sự giúp đỡ mà Cơng ty biết được
, trong năm 2019 , cả Công ty và người lao động đã chung tay có những đóng góp
thiết thực và hiệu quả cho cộng đồng Tổng giá trị đóng góp lên đến 800 triệu đồng .
Duy trì truyền thống về các hoạt động xã hội nhằm chăm lo cộng đồng địa phương
nói chung và từng hồn cảnh cá nhân khó khăn cần sự giúp đỡ mà Cơng ty biết được
, trong năm 2019 , cả Công ty và người lao động đã chung tay có những đóng góp
thiết thực và hiệu quả cho cộng đồng . Tổng giá trị đóng góp lên đến 800 triệu đồng .
Cơng ty còn tổ chức nhiều hoạt động giao lưu với cộng đồng địa phương nơi Cơng
ty có sơ sở trú đóng như : Giao lưu văn nghệ , thể thao ; Phối hợp cơng tác gìn giữ
an ninh , trật tự , vệ sinh môi trường ... Phong trào hiến máu nhân đạo cứu người tiếp
tục được duy trì trong suốt 16 năm qua . Trong năm 2019 , đã vận động được 254
lượt người tình nguyện hiến máu .
Việc hạn chế bản trực tiếp cho khách hàng dự án ( do phải chiết khấu cao , nợ lâu )
tác động đến Lợi nhuận nhưng sẽ làm giảm doanh thu và sản lượng tiêu thụ . Năm
2018 tỷ lệ bán trực tiếp khoảng 7,3 % Doanh thu năm 2019 tỷ lệ này chỉ cịn khoảng
2.5 % . Mục tiêu chính khi bản cho đối tượng khách hàng này là giữ khách hàng và
hỗ trợ NPP để “ GIỮ THỊ PHẢN ” chứ khơng vì lợi nhuận . Việc chuyển các khách
hàng này sang cho HTPP cũng sẽ phải giữ mức chiết khấu tương đương như cũ thì
NPP mới có cơ hội cạnh tranh với các đối thủ khi bán hàng vào dự án . Năm 2020
nếu không tăng hoặc duy trì mức chiết khấu cho đối tượng khách hàng này dự kiến
có thể giảm doanh thu khoảng 200 tỷ = > giảm thị phần . Việc mất khách hàng dự án


18
18

ban đầu có thể chưa giảm lợi nhuận những tiềm ẩn rủi ro dài có thể sẽ làm giảm

doanh thu , thị phần và sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận . Cơng ty vẫn duy trì và đảm
bảo được nguồn nhân lực cho hoạt động công ty , tuy nhiên : Cần tăng cường bộ
máy nhân sự quản lý đang còn khá mỏng hiện nay . Cần đẩy nhanh tiến độ Dự án
xây dựng hệ thống tiền lương theo chuẩn mực và phương thức tiên tiến mang tính thị
trường cao để đảm bảo duy trì và thu hút nguồn nhân lực cần thiết cho nhu cầu phát
triển Công ty trong tương lai . Việc áp dụng thành công và vận hành ổn định Hệ
thống Quản trị tổng thể nguồn lực doanh nghiệp ERP giúp cơng ty có thơng tin
nhanh chóng , đồng nhất , minh bạch , kiểm sốt số liệu chính xác và hỗ trợ việc ra
quyết định nhanh chóng , linh hoạt . Tuy vậy , Cơng ty vẫn cần tiếp tục mở rộng
phạm vi của Hệ thống ERP , bổ sung kho dữ liệu thống kê và tăng cường năng lực
khai đồng nhất, minh bạch, kiểm sốt số liệu chính xác và hỗ trợ việc ra quyết định
nhanh chóng, linh hoạt. Tuy vậy, Cơng ty vẫn cần tiếp tục mở rộng phạm vi của Hệ
thống ERP, bổ sung kho dữ liệu thống kê và tăng cường năng lực khai thác, phân
tích dữ liệu hỗ trợ xây dựng các kịch bản kinh doanh, tài chính phù hợp với điều
kiện và môi trường kinh doanh thay đổi rất nhanh hiện nay


19
19

Kết luận
Quy luật giá trị có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị trường ,
nó là quy luật kinh tế cơ bản chi phối sự vận động của nền kinh tế thị trường . Cơ chế
điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa chính là sựu hoạt động của quy luật giá trị biểu
hiện thông qua giá cả . Với nhiều năm hoạt động , Cơng ty nhựa Bình Minh vẫn tiếp
tục khẳng định vị trí đầu ngành sản xuất ống và phụ tùng ống nhựa các loại và đặc biệt
là Công ty duy nhất hiện nay sản xuất toàn bộ sản phẩm ống và phụ tùng PVC - U
không chứa thành phần kim loại nặng , thân thiện với môi trường và an tồn tuyệt đối
cho người tiêu dùng . Mơi trưởng kinh doanh đang trở nên hết sức thách thức khi “
cung ” đang vượt rất cao so với “ cầu ” . Vi vậy , các doanh nghiệp đang tiếp tục tranh ,

giành thị phần bằng giảm giá hoặc chiết khấu “ khủng ” gây xáo trộn lớn trong thị
trường . Với chiến lược sản phẩm chất lượng cao , định giá bán cao cũng đang là thách
thức lớn của cơng ty khi các đối thủ đang lấy chính sách giá thấp hoặc chiết khấu cao
làm vũ khí chính trong quá trình cạnh tranh trên thị trường . Sự tác động của quy luật
giá trị một mặt thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường , mặt khác gây ra các
quan hệ tiêu cực . Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta


20
20

giai đoạn hiện nay , quy luật giá trị đóng một vai trò cực kỳ quan trọng . Tuy nhiên có
phát huy được các mặt tích cực , đẩy lùi các mặt tiêu cực còn là một vấn đề phụ thuộc
nhiều vào vai trị quản lý vĩ mơ của cơng ty và nhận thức của mỗi người lao động ,
Chính vì lẽ đó , Cty nhựa Bình Minh vẫn ln nỗ lực sáng tạo và đổi mới hoạt động để
giữ vững được vị thế hiện tại và tiếp tục phát triển cao hơn . Dựa trên cơ sở phân tích
những tác động của quy luật giá trị đến sản xuất và lưu thơng hàng hóa Cty nhựa Bình
Minh đã rút ra được những hướng đi đúng đắn cho phân khúc thị trường hiện nay



×