Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng WB3 tại huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 143 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đạt được là sản phẩm của bản thân đã thực
hiện trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Toàn bộ nội dung của luận văn là sự tổng hợp của các nguồn tài liệu liên quan và
của bản thân.
Các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về kết quả nghiên cứu mà mình đã thực hiện.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa học này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến thầy giáo TS. Lê Quang Vĩnh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi trong
suốt thời thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn
quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy, giúp đỡ cho chúng tôi trong suốt thời
gian học tập ở trường Đại học Nông lâm Huế, Đại học Huế.
Cũng nhân dịp này, tôi xin được cảm ơn đến quý cơ quan: Ban quản lý dự án
Phát triển ngành Lâm nghiệp WB3 các cấp, Chi cục Lâm nghiệp, UBND các xã Đức
Lân, Đức Phú, Đức Chánh, Đức Thắng, các hộ gia đình tham gia dự án ở 4 xã, huyện
Mộ Đức đã tạo điều kiện, hợp tác trong nghiên cứu này.
Qua đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.


Đây là công trình nghiên cứu đầu tay về lĩnh vực này nên không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quí báu của các thầy cô, giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để nghiên cứu
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT
Dự án WB3 là dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp trong khuôn khổ chương trình
Phát triển ngành Lâm nghiệp giữa Chính phủ Việt Nam và các đối tác, các nhà tài trợ.
Dự án có rất nhiều hợp phần phát triển, trong đó có hợp phần trồng rừng tiểu điền cung
cấp tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật cho các hộ gia đình nông thôn phát triển rừng trồng
năng suất, bền vững và có lợi nhuận. Đây là chương trình rất thiết thực, mang lại
nguồn lợi trực tiếp cho người dân và đang được sự quan tâm rất nhiều của người dân.
Mộ Đức là 1 trong 5 huyện của tỉnh Quảng Ngãi tham gia thực hiện dự án WB3 từ
năm 2005, với tiềm năng to lớn trong việc phát triển rừng sản xuất, có địa hình tương
đối bằng phẳng, diện tích quy hoạch rừng sản xuất lớn, giao thông tương đối thuận lợi,
đồng bào đa số là người Kinh, vì vậy việc tiếp cận và thực hiện dự án tương đối thuận
lợi hơn so với các huyện khác. Để đánh giá được những ưu, nhược điểm cũng như
những lợi ích mà dự án WB3 mang lại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu
quả dự án trồng rừng WB3 tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”.

Với mục đích: Đánh giá kết quả của dự án trồng rừng WB3 và hiệu quả mà nó
mang lại tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp nghiên cứu: Kế thừa số liệu có sẵn; Dùng công cụ PRA; Lập ô tiêu
chuẩn và tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (D 1,3),
đo chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt) để tính toán và so sánh trữ lượng
trung bình của rừng trồng tham gia dự án và rừng trồng ngoài dự án. Phân tích, đánh
giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai của người dân tham gia dự án bằng phương
pháp phân tích thu nhập, chi phí có tính đến giá trị của đồng tiền theo thời gian CBA
(Cost Benefit Analysis) từ đó xác định tính hiệu quả của rừng trồng dự án. Tính khối
lượng cacbon hấp thụ của rừng trồng dự án theo tiêu chuẩn ITTC, 2003.
Sau 10 năm thực hiện dự án cùng với sự nỗ lực cố gắng của các cấp các ngành,
cũng như từng cán bộ dự án, Ban quản lý dự án WB3 huyện Mộ Đức đã hoàn thành tốt
các hoạt động của dự án Dự án. Kết quả từ năm 2005 – 2014 dự án trồng rừng WB3 đã
trồng mới được 1.481,41 ha rừng tập trung trên địa bàn huyện. Có thể nói, dự án đã
đem lại lợi ích to lớn về mặt kinh tế - xã hội và môi trường cho địa phương. Việc thực
hiện dự án trên địa bàn huyện Mộ Đức đã tạo điều kiện cho nhiều hộ dân có đất lâm
nghiệp nhưng thiếu vốn được vay vốn ưu đãi để kinh doanh rừng, qua đó tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho một số không ít lực lượng lao động tại địa phương. Đây là
cơ sở để người dân có thể phát triển kinh tế rừng mang tính bền vững. Người dân sử
dụng đất đúng mục đích, trồng rừng đúng kỹ thuật từ đó môi trường đất, nước được cải
thiện và dần dần đi vào ổn định giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và tình trạng
thiếu nước sinh hoạt. Người dân không phải đi làm ăn xa họ có điều kiện sống và làm
việc tại địa phương góp phần ổn định cuộc sống từ đó xây dựng bảo vệ thôn, làng ngày

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

càng ổn định và phát triển toàn diện hơn. Có được những thành công đó, qua nghiên

cứu các hoạt động và một số tác động của dự án trong cả quá trình thực hiện từ năm
2005 đến nay, đề tài đã rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm bổ sung cho các dự án
trồng rừng tiếp theo.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp cho các dự án
trồng rừng tiếp theo tại huyện Mộ Đức. Qua đó phát huy những kết quả đạt được, bảo
vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng trồng và làm tài liệu tham khảo cho
các dự án phát triển rừng tương tự.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT.................................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài............................................................................................................................... 2
3. Mục tiêu của đề tài................................................................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................................... 4
1.1.1. Các luận điểm trên thế giới về dự án...................................................................................... 4
1.1.2. Các luận điểm về dự án ở Việt Nam....................................................................................... 8

1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................................. 14
1.2.1. Hiện trạng rừng Việt Nam........................................................................................................ 14
1.2.2. Các chính sách có liên quan đến trồng rừng..................................................................... 17
1.2.3. Các chương trình, dự án trồng rừng lớn ở Việt Nam..................................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG............................................................... 23
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................. 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................................... 23

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi

2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................................................. 24
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả về môi trường............................................................... 26
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả về mặt xã hội................................................................. 26
2.3.5. Xử lý số liệu.................................................................................................................................. 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 29
3.1. Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu............................................................................. 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................... 29
3.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội...................................................................................... 33
3.1.3. Thực trạng rừng khu vực nghiên cứu................................................................................... 37
3.2. Một số thông tin về dự án WB3................................................................................................. 38
3.2.1. Giới thiệu khái quát về Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp..................................... 38
3.2.2. Mục tiêu của Dự án..................................................................................................................... 39
3.2.3. Các hợp phần của dự án............................................................................................................ 40
3.2.4. Cơ cấu quản lý dự án.................................................................................................................. 43

3.2.5. Qui mô dự án................................................................................................................................. 45
3.2.6. Kinh phí thực hiện dự án.......................................................................................................... 46
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện dự án trồng rừng WB3 tại huyện Mộ Đức......................46
3.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện, quản lý dự án............................................................ 46
3.3.2. Lập kế hoạch trồng rừng........................................................................................................... 47
3.3.3. Các chiến dịch truyền thông và dịch vụ khuyến lâm..................................................... 51
3.3.4. Vật tư trồng rừng và hệ thống vườn ươm........................................................................... 54
3.3.5. Kết quả hoạt động trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng............................................ 56
3.3.6. Kết quả hoạt động giải ngân vốn vay................................................................................... 58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

3.3.7. Công tác giám sát và đánh giá................................................................................................ 61
3.4. Đánh giá tác động dự án đến kinh tế, môi trường và xã hội trên địa bàn huyện.....62
3.4.1. Tác động của dự án đến phát triển kinh tế trên địa bàn huyện................................... 63
3.4.2. Đánh giá tác động về mặt xã hội của dự án....................................................................... 72
3.4.3. Tác động của dự án đến việc bảo vệ môi trường............................................................. 78
3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án........................................................................................ 84
3.6. Đề xuất một số giải pháp cho các dự án trồng rừng tiếp theo tại huyện Mộ Đức. .86
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................... 87
4.1. Kết luận............................................................................................................................................... 87
4.2. Kiến nghị............................................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 90
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................. 92

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



TT

Chữ viết tắt

1

WB

2

BQLDA

3

CNQSDĐ

4

CPCU

5

NHCSXH

6

CWG

7


DPMU

8

D1,3

9

FAO

10

FSC

11

Dt

12

Hvn

13

NN&PTNT

14

PPMU


15

PRA

16

QĐ-TTg

17

UBND

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mộ Đức.............................................................. 32
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng trồng trọt của huyện Mộ Đức.......................... 34
Bảng 3.3. Tình hình ngành chăn nuôi và ngành thủy hải sản của huyện Mộ Đức..........35
Bảng 3.4. Hiện trạng rừng huyện Mộ Đức phân theo chức năng.......................................... 37
Bảng 3.5. Kết quả quy hoạch cảnh quan trồng rừng cấp xã.................................................... 48
Bảng 3.6. Kết quả cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất................................................... 49
cho các hộ trồng rừng dự án WB3 huyện Mộ Đức..................................................................... 49
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả thiết kế trồng rừng từ năm 2005 đến 2014............................51
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác họp thôn dự án WB3 huyện Mộ Đức....................52
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện công tác khuyến lâm dự án WB3 huyện Mộ Đức..............53
Bảng 3.10. Những tiêu chuẩn sinh lý cây giống được đề xuất............................................... 55

Bảng 3.11. Diện tích trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng dự án WB3...........................56
tại huyện Mộ Đức.................................................................................................................................... 56
Bảng 3.12. Kết quả giải ngân vốn vay trồng rừng qua các năm thực hiện dự án............60
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu sinh trưởng và trữ lượng của rừng trồng tham gia dự án WB3
và rừng trồng ngoài dự án..................................................................................................................... 63
Bảng 3.14. Sai tiêu chuẩn và hệ số biến động các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng
tham gia dự án WB3 và rừng trồng ngoài dự án.......................................................................... 65
Bảng 3.15. Bảng tổng thu nhập cho 1 ha rừng (chu kỳ kinh doanh 5 năm)...................... 66
Bảng 3.16. Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo lai chu kỳ kinh doanh 5 năm.........67
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại các xã tham gia dự án trên địa
bàn huyện Mộ Đức.................................................................................................................................. 67
Bảng 3.18. Cơ cấu thu nhập, chi phí của các nhóm hộ trước khi tham gia dự án...........71
(năm 2010) và thời điểm hiện tại (năm 2015)............................................................................... 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


x

Bảng 3.19. Số hộ tham gia dự án WB3 huyện Mộ Đức từ năm 2005 đến năm 2015 .. 75
Bảng 3.20. Số công lao động tham gia trồng và chăm sóc 1 ha rừng Keo lai chu kỳ 5 năm .. 76

Bảng 3.21. Các mô hình trình diễn trên địa bàn huyện Mộ Đức........................................... 78
Bảng 3.22. Diện tích đất có rừng và độ che phủ rừng............................................................... 80
từ năm 2004 đến năm 2014 tại huyện Mộ Đức............................................................................ 80
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu về nguồn nước trong khu vực........82
Bảng 3.24. Trữ lượng CO2 hấp thụ trên 1 ha rừng trồng dự án WB3 tại huyện Mộ Đức

84


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


xi

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mộ Đức............................................ 32
Hình 3.2. Bản đồ dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp............................................................... 39
Hình 3.3. Sơ đồ tóm tắt các hợp phần dự án.................................................................................. 42
Hình 3.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của dự án...................................................................................... 43
Hình 3.5. Sơ đồ tóm tắt các bước cho vay...................................................................................... 58
Hình 3.6. Phỏng vấn hộ dân tham gia dự án WB3 huyện Mộ Đức....................................... 62
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh trữ lượng rừng trồng dự án WB3 và rừng trồng ngoài dự án
tại huyện Mộ Đức.................................................................................................................................... 64
Hình 3.8. Đo đếm trữ lượng rừng trồng dự án.............................................................................. 64
Hình 3.9. Đo đếm trữ lượng rừng trồng ngoài dự án.................................................................. 64
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tỷ lệ các nhóm hộ trước khi tham gia dự án và thời điểm
hiện tại.......................................................................................................................................................... 69
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh thu nhập bình quân đầu người của nhóm hộ trước khi tham
gia dự án và thời điểm hiện tại............................................................................................................ 70
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh nguồn thu từ sản xuất Lâm nghiệp của các nhóm hộ..........72
trước khi tham gia dự án và thời điểm hiện tại............................................................................. 72
Hình 3.13. Độ che phủ của rừng từ năm 2004 đến năm 2014 tại huyện Mộ Đức...........80

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Lâm nghiệp là một ngành có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, là
ngành sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu đời sống con người. Trong xu hướng toàn cầu
hóa như hiện nay ngành lâm nghiệp ngày càng khẳng định vị trí của mình thông qua
các mặt hàng xuất khẩu có nguồn gốc từ lâm sản, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong
nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Hàng năm các sản phẩm từ lâm nghiệp thu về
hàng tỉ USD, góp phần vào tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Không chỉ mang lại
những giá trị về mặt kinh tế mà ngành lâm nghiệp còn có ý nghĩa rất to lớn về mặt môi
trường với những chức năng vốn có của rừng là phịng hợ, cân bằng sinh thái, bảo vệ
môi trường, bảo vệ đất, giữ nước, chống xói mịn, rửa trơi đất, giảm lũ lụt, hạn hán
(Fang và Feng, 1997). Điều đó cho thấy sự đóng góp to lớn của ngành lâm nghiệp đối
với đời sống xã hội và nó cũng được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Vì
vậy trong chiến lược phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước không thể tách rời quá
trình phát triển của ngành lâm nghiệp.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của xã hội nhu cầu về các mặt hàng
có nguồn gốc từ lâm sản liên tục tăng. Để đáp ứng nhu cầu trên con người đã khai thác
một cách ồ ạt thiếu quy hoạch làm cho diện tích rừng ngày càng bị suy giảm liên tục.
Năm 1943, tổng diện tích rừng của cả nước là 14,3 triệu ha với tỷ lệ che phủ là 43%
(Maurand, 1943) nhưng đến năm 1999 cả nước có 10,88 triệu ha rừng và tỷ lệ che phủ
là 28% (Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 1999). Điều này đã tác động không nhỏ đến
môi trường, làm phá vỡ hệ cân bằng sinh thái và nếu không có những biện pháp kịp
thời sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống con người trong hiện tại cũng như tương lai.
Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia năm 2006 – 2020 [14], mục tiêu của
ngành lâm nghiệp đến năm 2020 là thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43%
vào năm 2010 và 47% vào năm 2020. Bên cạnh đó còn phải đảm bảo có sự tham gia rộng
rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp
vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và
cung cấp các dịch vụ môi trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho

người dân nông thôn miền núi và giữ vững an ninh quốc phòng.

Nhiều năm qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến công cuộc bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng. Cùng sự góp sức của cộng đồng quốc tế cũng như nhiều tổ chức
phi chính phủ đã giúp đỡ, hỗ trợ nước ta trong các dự án trồng rừng. Trong đó có dự án
WB3 (World Bank 3) là dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp trong khuôn khổ chương
trình Phát triển ngành Lâm nghiệp giữa Chính phủ Việt Nam và các đối tác, các nhà tài
trợ[20]. Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp được Thủ tướng Chính phủ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2

phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tại Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày
06/4/2004 và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 1067/QĐ-BNN-LN ngày 27/4/2004. Các
Hiệp định của dự án được ký kết ngày 04/4/2005 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày
04/8/2005.
Dự án WB3 gồm có hai trọng tâm chính[20]: (i) Phát triển trồng rừng sản xuất ở
một số tỉnh miền Trung Việt Nam; và (ii) Quỹ bảo tồn thiên nhiên. Trong giai đoạn đầu
dự án thực hiện tại 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và
giai đoạn mở rộng dự án thực hiện thêm hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Tổng kế
hoạch thực hiện của dự án là thiết lập khoảng 70.300 ha rừng trồng sản xuất. Mục tiêu
của dự án là quản lý rừng trồng sản xuất bền vững và hiệu quả và bảo tồn đa dạng sinh
học trong các khu rừng đặc dụng, nhằm tăng cường sự đóng góp của lâm nghiệp vào
công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bảo vệ môi trường toàn cầu. Dự án có
rất nhiều hợp phần phát triển, trong đó có hợp phần trồng rừng tiểu điền cung cấp tín
dụng và hỗ trợ kỹ thuật cho các hộ gia đình nông thôn phát triển rừng trồng năng suất,
bền vững và có lợi nhuận. Đây là chương trình rất thiết thực, mang lại nguồn lợi trực

tiếp cho người dân và đang được sự quan tâm rất nhiều của người dân.
Huyện Mộ Đức là huyện đồng bằng nằm phía Đông Nam tỉnh Quảng Ngãi, là
một trong năm huyện thực hiện dự án WB3 của tỉnh, tham gia dự án từ năm 2005.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 20.088 ha, trong đó quỹ đất Lâm nghiệp tập trung
chủ yếu lớn trên địa bàn 4 xã (Đức Lân, Đức Thắng, Đức Chánh, Đức Phú) có tham
gia dự án là 4.677 ha chiếm 23,3% trên toàn huyện[2]. Với tiềm năng to lớn trong việc
phát triển rừng sản xuất, có địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích quy hoạch rừng
sản xuất lớn, giao thông tương đối thuận lợi, đồng bào đa số là người kinh. Vì vậy việc
tiếp cận và thực hiện dự án tương đối thuận lợi hơn so với các huyện khác.
Để đánh giá được những ưu, nhược điểm cũng như những lợi ích mà dự án WB3
mang lại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng WB3
tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá kết quả của dự án trồng rừng WB3 và hiệu quả mà nó mang lại tại
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả trồng rừng của dự án WB3 tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường rừng trồng Keo của dự án WB3

tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đúc rút bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện dự án và đề xuất giải pháp

nhằm bổ sung cho các dự án trồng rừng tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa Khoa học

Phân tích, làm rõ kết quả trồng rừng của dự án WB3 và những tác động của nó
đến đời sống người dân, môi trường sinh thái ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
2) Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu, đánh giá cụ thể hiện trạng rừng trồng WB3 trên địa bàn huyện, thực

trạng địa phương và các thách thức khó khăn của các hộ dân sau khi tham gia dự án
WB3 từ đó đúc rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp để nâng cao
hiệu quả trồng rừng trên địa bàn huyện Mộ Đức.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các chương

trình, dự án trồng rừng sau này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các luận điểm trên thế giới về dự án
1.1.1.1. Khái niệm về dự án
Ngày nay, cụm từ “Dự án” đã được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới.
Dự án có nhiều quy mô khác nhau, có những dự án tầm cỡ quốc tế, quốc gia, có những
dự án của doanh nghiệp và có cả những dự án của cá nhân hay hộ gia đình.
Thuật ngữ “Dự án” đã được sử dụng từ rất lâu để đặt tên cho một loạt các họat động
của mình nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian nhất
định. “Dự án” có thể coi là một quá trình gồm các các hoạt động có liên quan tới nhau
được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và ngân sách. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, hướng mục tiêu
thường bị chi phối, mức độ đạt mục tiêu khác với dự kiến đặt ra ban đầu. Điều đó thể hiện

sự phản hồi của các hoạt động trong dự án và mối liên hệ giữa các mặt trong phạm
vi thời gian và không gian thực hiện dự án. Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn
quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan
điểm về dự án xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.

Xuất phát từ thực tiễn quản lý kinh tế về phương pháp luận đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về dự án.
Dự án là một chuỗi các hoạt động nhằm hướng đến đạt được các mục tiêu cụ thể,
rõ ràng trong một thời gian nhất định với một nguồn ngân sách được xác định[17].
Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được
thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách xác định nhằm xác định mục
tiêu là đạt được kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Cleland và King (1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân lực và trí
lực trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu cụ thể. Vấn đề quan trọng được
đặt ra là dự án phải có mục tiêu nhất định và quá trình thực hiện dự án phải hướng tới
các mục tiêu đó.
Theo Clipdap: Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một vấn đề hay
hoàn thiện một trạng thái đặc biệt nào đó. Nội dung được nhấn mạnh ở đây là các hoạt
động có tính định hướng của dự án để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5

Gittinger (1982) đưa ra quan điểm: Dự án là một tập hợp các hoạt động mà ở đó
tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá trình này các công việc kế

hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thểthống nhất được thực hiện trong một
thời gian xác định.
Theo tài liệu hội thảo PIMES về chương trình phịng ngừa thảm hoạ của Hợi Chữ
Thập đỏ (2002) đã đưa ra hai khái niệm:
+ Dự án là quá trình gồm các hoạt rộng rãi được lập kế hoạch nhằm đạt được

những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
+ Dự án là quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt được mục
tiêu cụ thể với khoản ngân sách xác định trong thời gian xác định.
Từ điểm xã hội học của David Jary và Julia Jary[16] đưa ra định nghĩa về dự án
như sau: Dự án là những kế hoạch của địa phương được xác lập với mục đích hỗ trợ
các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có thể hiểu dự
án là một kế hoạch có sự can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài
chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong cộng
đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của dự án không chỉ là sự
hoàn thiện các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế
nào ?) mà nó còn góp phần vào chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
Nhưng nhìn chung, dưới góc độ tổng quát thì có những điểm chung khái niệm về
dự án là một sự đầu tư về tài chính thông qua các họat động để đạt một ý đồ đặt ra. Dự
án bao gồm các yếu tố: Nhiệm vụ như thế nào? Mục tiêu là cái gì, nhóm đối tượng gì?
thời gian thực hiện khi nào? Chi phí bao nhiêu và người thực hiện là ai? Nhóm hưởng
lợi là ai?… Nhưng cũng tùy thuộc loại mục tiêu mà góc độ định nghĩa về dự án có
nhiều điểm khác nhau.
1.1.1.2. Đánh giá dự án
Đánh giá dự án là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của dự án. Tùy
thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau. Đánh giá giai
đoạn hoặc đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm vụ, mục tiêu theo một kế
hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong tương lai. Nó là khâu then chốt trong
quá trình thực hiện các hoạt động của dự án. Đánh giá là quá trình tổng kết lại, xem xét
lại các hoạt động của dự án có đạt được mục tiêu đưa ra hay không. Hay nói cách khác

đánh giá là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan, nhằm cố gắng xác
định tính phù hợp, tính hiệu quả và các hoạt động với mục tiêu đã đề ra.
Thông thường thì trong vòng 3 năm hoặc 5 năm sau khi kết thúc dự án thì các
Bộ hay công ty độc lập sẽ tiến hành đánh giá dự án. Tâm điểm là đánh giá tác động và
tính bền vững của dự án so với mục tiêu ban đầu. Trong sổ tay hướng dẫn Giám sát
đánh giá của Ngân hàng thế giới cũng đã đưa ra nhiều khái niệm và phương pháp đánh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6

giá tác động cho các dự án. Tuy nhiên, tất cả chỉ mang tính khái quát chung do đó việc
áp dụng các lý thuyết và hướng dẫn này cũng cần phải linh hoạt[19].
Trong quá trình thực hiện dự án, hoạt động đánh giá có thể được tiến hành vào
những giai đoạn quan trọng, thường gọi là đánh giá giai đoạn (Gittinger 1982). Có
nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là phải tiến hành đánh giá có sự tham gia của
các bên có liên quan mà quan trọng nhất là người hưởng lợi từ dự án.
Các lý thuyết và hướng dẫn về đánh giá dự án được đề cập chi tiết trong các công
trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới.
Theo tài liệu nghiên cứu của các tác giả trên thế giới như Jim Woodhill, Lisa
Robins, Joachim Theis, Heather, M. Grady (1991) đã phân loại đánh giá dự án bao
gồm đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu dự án
có đạt được mục tiêu đã định hay không, nó tập trung vào phân tích các chỉ số đo đạc
hiệu quả thu được. Đánh giá tiến trình là công việc ngoài sự xem xét các nội dung của
dự án để đạt được mục tiêu thì còn xem xét tiến độ thực hiện dự án theo từng công
đoạn của thời gian, nó mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh mục tiêu, sử dụng
tri thức và hiểu biết của nhiều người để xem xét nhiều vấn đề của dự án.
Theo lý thuyết về đánh giá dự án thì tại các công trình nghiên cứu của một số tác giả
như: L.Therse Barker (1995), Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và Hufschmidt (1991),

đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so sánh và đưa ra những nhận định về
kết quả của hệ thống các họat động dự án, đánh giá cịn là xem xét mợt cách logic có hệ
thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của dự án, tác động đến các mặt
của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt động đánh giá là một công tác được triển khai khi
đã có một số các hoạt động chính của dự án diễn ra theo định kỳ hay gọi cách khác là
đánh giá giai đoạn, hoặc khi tổng thể các họat động của dự án đã chấm dứt.

Trước những năm 1990, thuật ngữ “Đánh giá dự án” mới chỉ giới hạn ở đánh giá
hiệu quả dự án trong đó có hiệu lực thực thi. Từ sau năm 1990 các hoạt động đánh giá
được thực hiện đã bao gồm cả đánh giá tác động dự án, tức là xem xét các hoạt động
của dự án đó có bền vững sau khi dự án kết thúc không. Hiện nay, việc đánh giá tác
động được coi như bắt buộc đối với tất cả các hoạt động đánh giá, bao gồm tất cả các
thay đổi về sinh thái, văn hoá - xã hội, kinh tế, kỹ thuật, thể chế và chính sách đem lại
bởi các hoạt động của một chương trình, dự án.
Đánh giá dự án là xem xét một cách toàn diện các tác động của dự án trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuỳ theo tính chất và thể loại dự án mà công tác
đánh giá có những điểm khác nhau. Một dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay
còn gọi là dự án đầu tư thì công tác đánh giá thường tập trung vào phân tích hiệu quả
kinh tế. Ngược lại một dự án hỗ trợ sản xuất lại tập trung vào phân tích khía cạnh xã
hội. Và dự án bảo tồn lại tập trung vào phân tích khía cạnh về môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7

Để đánh giá dự án, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như điều tra
khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảoluận nhóm (focus group), phương pháp
phỏng vấn, phương pháp động não…tất cả các nội dung của hoạt động đánh giá có ý
nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp khách quan với tình hình thực

tế trong quá trình thực hiện dự án.
Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu và nội dung đánh giá cũng
khác nhau. Trong một số trường hợp đối với dự án có qui mô lớn và triển khai đồng
thời nhiều mảng hoạt động có tính chất tách biệt thì công tác đánh giá thường tách
riêng ra từng mảng hoạt đợng hay cịn gọi là đánh giá theo chuyên đề.
UNEP đã xây dựng bản hướng dẫn đánh giá tác động môi trường của các dự án
phát triển. Đây là một phương pháp nghiên cứu chính thức để dự báo các tác động môi
trường của dự án phát triển chủ yếu đang được dự kiến, nhưng cũng có thể vận dụng
để đánh giá những tác động đã qua đối với môi trường. Việc đánh giá tác động môi
trường nhằm trả lời 5 câu hỏi: Điều gì sẽ xẩy ra sau khi dự án kết thúc? Phạm vi của
các biến đổi đó là gì? Các biến đổi thực sự có phải là vấn đề lớn không? Có thể làm gì
đối với chúng? Cần phải thông báo cho những người ra quyết định như thế nào về
những việc phải làm? v.v…
Theo FAO[18], thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích các lợi ích
và chi phí của xã hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính chi suốt thời gian mà
chúng còn có tác dụng, nhất là đối với dự án trồng rừng, phải sau một khoảng thời gian
dài thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định, đồng thời lại có những tác đợng về mơi
trường có thể cịn có tác dụng lâu dài hơn nhiều so với dự án sau khi kết thúc. Vậy thì
vận dụng khoảng thời gian nào là đánh giá thích hợp ?
FAO nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường khi đưa ra các báo
cáo tham luận về lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng. Cũng theo FAO, một dự
án đầu tư trong lâm nghiệp dù có đạt được hiệu quả tài chính cao (NPV, IRR, B/C,...)
nhưng chưa đạt được hiệu quả xã hội (giải quyết việc làm tạo thêm thu nhập cho cộng
đồng,...) và hiệu quả môi trường (ô nhiễm, xói mịn đất...) thì khơng được coi là mợt
dự án bền vững[21].
Nhiều công trình của FAO, Lyn Squire đã chỉ rằng, trong trường hợp các chi phí
hoặc lợi ích môi trường kéo dài trong tương lai thì các lợi ích và chi phí đó phải được
đưa vào phân tích. Không phải là do dự án đã kết thúc về mặt hành chính mà chúng ta
phải bỏ qua các lợi ích và chi phí về môi trường. Tuy nhiên thực tế do vấn đề tỷ suất
triết khấu và lý do muốn giản đơn việc tính toán đã làm cho nhiều người chọn các thời

hạn phân tích và đánh giá ngắn hơn nhiều; đối với các dự án quản lý rừng đầu nguồn
hoặc trồng rừng thì thời hạn đánh giá phải đủ lớn chừng 15 đến 20 năm để thấy đầy đủ
và rõ ràng về các lợi ích về chi phí kinh tế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8

1.1.2. Các luận điểm về dự án ở Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm về dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động theo không gian và thời gian nhằm đáp ứng
một hoặc một số mục tiêu nào đó do con người đưa ra.
Ở Việt Nam, các dự án đầu tư cho phát triển rừng đã được tiến hành cách đây

trên nửa thế kỷ nhưng chỉ vài chực năm gần đây mới được thực hiện trên quy mô lớn.
Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế cịn hiệu quả và xã hợi và
mơi trường sinh thái hầu như chưa được quan tâm đến.
Hiện nay trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn quản lý nói chung và quản lý
tài nguyên thiên nhiên nói riêng đang cịn tờn tại nhiều quan điểm khác nhau đối với
khái niệm “Dự án”. Sự khác biệt này xuất phát từ việc xem xét các mục đích khác
nhau, từ các cách tiếp cận khác nhau, từ các đối tượng và bối cảnh hoạt động khác
nhau của các dự án. Mặc dù khái niệm về dự án đã và đang được thường xuyên bổ
sung, hoàn thiện, chúng ta vẫn có thể thống nhất về một số đặc điểm chính giúp phân
biệt một dự án với một hoạt có tính chất thường xuyên của một cơ quan hay tổ chức.
Dự án nói chung có các đặc điểm:
- Điểm xuất phát: Các dự án xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề cụ thể mà

không thể giải quyết bằng các hoạt động thường xuyên. Lý do là việc giải quyết các
vấn đề này địi hỏi mợt sự phối hợp hoạt đợng để làm thay đổi một tình trạng, và việc

thực hiện chúng thường vượt qua khả năng của các hoạt động thường xuyên của một
cơ quan. Các điểm xuất phát này được phản ánh qua các mục đích và mục tiêu được
các bên tham gia thống nhất.
- Tạo ra một sự thay đổi: Thực thi kế hoạch của dự án là nhằm tạo ra một sự thay

đổi theo những mục đích và mục tiêu đã vạch ra. Vì thế, việc quản lý các dự án cũng
có các tính chất riêng khác với các hoạt động thường xuyên.
- Kế hoạch: Mỗi dự án có một kế hoạch riêng. Kế hoạch này bao gồm một khung

thời gian với thời điểm bắt đầu và kết thúc nhất định. Điều này giúp phân biệt rõ ràng
với các hoạt động có tính chất thường xuyên.
- Quản lý: Bộ máy quản lý chỉ tồn tại trong thời gian của dự án và tập trung cho

việc thực thi dự án.
- Nguồn lực: Để đáp ứng các mục tiêu đã đề ra, các dự án dựa vào các nguồn lực

có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ
của quản lý dự án là đảm bảo rằng các nguồn lực của nó được sử dụng một cách có
hiệu quả để mang lại những kết quả và tác động mong đợi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9

Tất cả những điều này cho thấy có thể định nghĩa dự án là một tổng thể các hoạt
động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch
chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định nhằm tạo ra những kết quả cụ thể
nhắm đến việc thực hiện những mục tiêu nhất định[3].
Một dự án cần có:

- Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm nhóm mục tiêu chính và

nhóm hưởng lợi cuối cùng.
- Việc điều phối, quản lý kế hoạch, và tài chính được thiết lập rõ ràng.
- Hệ thống giám sát và đánh giá đề hỗ trợ cho việc quản lý dự án.
- Một nhu cầu thích hợp của tài chính, kinh tế được phân tích để chỉ ra lợi ích của

dự án có tính hiệu quả kinh tế.
Các dự án phát triển chính là cách xác định và quản lý đầu tư và tiến trình thay
đổi. Các dự án phát triển có thể rất đa dạng về mục tiêu, quy mô, phạm vi. Các dự án
nhỏ có chỉ cần một ít nguồn tài chính và được thực hiện trong vài tháng; trong khi đó
các dự án lớn hơn có thể yêu cầu một nguồn tài chính nhiều hơn và thực hiện trong
nhiều năm[4].
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang[6] dự án được hiểu như một kế
hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều kiện sống trên
một địa bàn nhất định.
Theo Nguyễn Thị Oanh[10] định nghĩa về dự án:
- Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt một hay một số mục tiêu

cùng hoàn thành những chỉ báo đã định trước tại một địa bàn và trong một khoảng thời
gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể.
- Dự án là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm đạt một

số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và khuôn khổ chi phí nhất định.
Nhìn chung các dự án đều có các can thiệp nhằm đem lại những thay đổi trong
nhận thức và hành động tập thể của cộng đồng. Nhờ đó các lực lượng bên trong và bên
ngoài cộng đồng quyết tâm thực hiện các kế hoạch hành động nhằm đem lại một sự
thay đổi về điều kiện hay môi trường sống. Khi có dự án các nhận thức, năng lực, kỹ
năng tổ chức, các hoạt động tập thể được nâng cao, tạo cơ sở cho việc hình thành
những dự án mới. Do đó tình trạng xã hội, môi trường của cộng đồng lại được cải thiện

ở mức cao hơn.
Hiện nay để nhìn nhận dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía
cạnh khác nhau, về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung[12]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
- Về hình thức: Dự án là mợt tập tài liệu trình bày chi tiết, có hệ thống các hoạt

động và chi phí dưới dạng một văn bản kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vật tư lao động, để tạo

ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường trong tương lai.
- Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư sản

xuất kinh doanh phát triển kinh tế, xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung: Dự án được coi là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau,

được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định.

Tuỳ theo lĩnh vực xã hội, đối tượng hoạt động mà dự án đưa ra các mục tiêu cụ
thể cho riêng mình. Trong xã hội hiện nay có rất nhiều loại dự án khác nhau như dự án
về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, y tế.v.v…
Chỉ riêng về lĩnh vực lâm nghiệp tuỳ theo mục tiêu mà có các dự án khác nhau.
Hiện nay trong lâm nghiệp có rất nhiều dự án với các mục tiêu khác nhau:
- Dự án quản lý rừng cộng đồng.
- Dự án nông lâm kết hợp.

- Dự án trồng rừng phịng hợ đầu ng̀n.v.v...

Bất kỳ mợt dự án nào khi đi vào hoạt động cũng nhằm tạo ra những điều kiện cải
thiện kinh tế, xã hội mà cộng đồng cần. Đồng thời phát huy tối đa sự tham gia của
người dân trong cộng đồng, giúp cộng đồng xác định những nhu cầu đích thực để giải
quyết. Dự án phải là điểm hội tụ giữa ý định nhu cầu và khả năng.
Theo Vũ Nhâm[9], bất kỳ một dự án nào khi đi vào hoạt động để đạt được mục
tiêu của mình nó cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tính khoa học
+ Tính thực tiễn
+ Tính pháp lý
+ Tính thống nhất

Những yêu cầu trên là cơ sở quan trọng để dự án có thể triển khai tại cộng đồng.
Những vấn đề này sẽ được đề tài vận dụng trong viêc đánh giá tác động của dự án đến
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của khu vực nghiên cứu.
Nhìn chung, các khái niệm đều mang những nét chung là thể hiện thống nhất về
sự can thiệp của con người trong tổ chức, kế hoạch dự án để có được những mục tiêu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11

mong muốn. Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa dự án, nhưng các tác giả đều
thống nhất cho rằng: Dự án là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch định trước với
một nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu định trước
trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục tiêu của dự án đều là tạo sự thay
đổi trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba
mặt kinh tế - xã hội và môi trường.

1.1.2.2 Đánh giá tác động của dự án
Đánh giá tác động của dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự khác biệt về
giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các thời điểm trước khi thực hiện dự
án và sau khi thực hiện dự án. Đồng thời có thể so sánh các chỉ tiêu đó ở vùng có dự
án với vùng không có dự án.
Mục tiêu của đánh giá dự án là nhằm xác định ảnh hưởng của dự án đến môi trường
xung quanh, kết quả thực hiện của dự án những thay đổi về kinh tế, xã hội, môi trường.
Ở Việt Nam, các dự án đầu tư cho phát triển rừng đã được tiến hành cách đây

trên nửa thế kỷ nhưng chỉ vài chục năm gần đây mới được thực hiện trên quy mô lớn.
Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế cịn hiệu quả về xã hợi và
môi trường sinh thái hầu như chưa được quan tâm đến.
Lại Thị Nhu (2004)[8] khi nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án trồng rừng
nguyên liệu ván dăm giai đoạn 1999 - 2003 của Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên” đã
đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, quá trình đánh giá có sử dụng các
chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh 12 lĩnh vực trước và sau dự án. Tuy nhiên, tác giả mới
chỉ dừng lại ở những tác động tích cực mà chưa đi sâu phân tích những tác động tiêu
cực của dự án.
Phạm Xuân Thịnh[13], Đàm Đình Hùng[5] đã đề cập đến một số tác động của
dự án về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đúc kết các kinh nghiệm, rút ra những mặt
làm được và những mặt còn tồn tại làm cơ sở định hướng phát triển ở giai đoạn hậu dự
án và cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, các báo cáo
mới chỉ mô tả các hoạt động của dự án, cịn đánh giá tác đợng của dự án mang nhiều
tính chất định tính cảm quan hơn là các số liệu định lượng.
Per - Hstahl chuyên gia về lâm học cùng với nhà kinh tế học Heine Krekula năm
1990 đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh rừng Bạch đàn
trồng làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi Bằng - Phú Thọ khi đánh giá
công trình này tác giả chủ yếu đề cập đến các chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về
môi trường sinh thái và xã hội thì mới được đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân
tích kỹ.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12

Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cũng thay đổi từ hình thái mệnh lệnh
chỉ huy sang một hình thái mới đó là quản lý dưới dạng các dự án đầu tư. Các dự án
đầu tư được thực hiện theo một chu trình khép kín từ khâu xây dựng dự án, tổ chức
thực hiện và đánh giá tác động đến môi trường xung quanh.
Theo Vũ Nhâm trước khi đánh giá dự án cần chuẩn bị một số bước sau:
+ Bước 1: Xem xét các mục tiêu dự án, thực hiện các hoạt động của dự án.
+ Bước 2: Xác định lý do đánh giá.
+ Bước 3: Xác định các vấn đề đánh giá.
+ Bước 4: Xác định ai sẽ thực hiện đánh giá.
+ Bước 5: Xác định các chỉ số trực tiếp và gián tiếp, định lượng và định tính

trong đánh giá.
+ Bước 6: Xác định các nguồn thông tin cần thu thập cho đánh giá.
+ Bước 7: Xác định yêu cầu chuyên môn của người đánh giá.
+ Bước 8: Lập kế hoạch thời gian tiến hành đánh giá.
+ Bước 9: Xác định ai sẽ thu thập thông tin.
+ Bước 10: Phân tích trình bầy kết quả.
Để đảm bảo tính bền vững của dự án, khi đánh giá dự án cần quan tâm đánh giá
những chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo về kinh tế
+ Đảm bảo về môi trường
+ Đảm bảo về xã hội

Mỗi dự án khi đánh giá đều có phương pháp đánh giá riêng cho mình để đạt được

mục tiêu đề ra.
Trong báo cáo tổng kết đề án "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh kế, xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở lịng hờ hụn Mợc Châu, tỉnh Sơn La", Đỗ
Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường để đánh giá tác động
của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở vùng lịng hờ hụn
Mợc Châu, tỉnh Sơn La. Các loại hình canh tác được đánh giá là vườn tạp, vườn cây ăn
quả, nông lâm kết hợp, rừng tự nhiên.v.v… Trong phương pháp ma trận môi trường
việc phân tích số liệu được thể hiện thông qua các hàng và cột. Bằng phương pháp này
có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực chịu tác động như
kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác động cụ thể của từng hoạt động, phương án
được đánh giá qua tổng điểm. Tuy nhiên sử dụng phương pháp bán định tính này chỉ
mang lại tính tương đối. Vì việc cho điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan đó là
trình độ kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13

Nghiên cứu tác động "Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã hội ở các
hộ gia đình" thuộc dự án lâm nghiệp xã hội Sông Đà trong chương trình hợp tác kỹ
thuật Việt - Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
và huyện Tủa Chùa, tỉnh Lai Châu do Scott Fritzen tiến hành đã đi sâu vào việc phân
tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và cấp hộ gia đình, phân tích hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, chiến lược phát triển kinh tế
hộ gia đình, phân tích hệ thống kinh tế, sản xuất cấp thôn và tác động của giao đất đến
đời sống kinh tế, xã hội của các hộ gia đình trên các mặt chủ yếu như cơ cấu thu nhập,
chi phí, khả năng tiếp cận thị trường.
Luận văn Thạc sỹ của Phạm Xuân Thịnh khi đánh giá tác động của dự án về mặt
kinh tế đã sử dụng một số chỉ tiêu thu nhập chi phí, sử dụng đất đai để so sánh cơ cấu

và giá trị tuyệt đối tại các thời điểm trước và sau dự án.
Khi nghiên cứu "Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội của công trình nhà máy giấy
và bột Vĩnh Phú" Andrew Ewing, Henning Haniton và Lars Heikensten thông qua việc
phân tích chi phí lợi nhuận đã đánh giá hiệu quả các hoạt động của nhà máy trong thời
gian hoạt động nhằm xem xét mức độ phù hợp của nhà máy.
Tháng 5 năm 1997, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công
nghệ có "Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế, xã hội trực tiếp của dự án
khu công nghệ cao Hà Nội" tại 5 xã thuộc tỉnh Hà Tây. Báo cáo nghiên cứu đề cập chủ
yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của địa bàn
đến năm 2010. Đồng thời dự kiến một số tác động chính khi dự án triển khai trên địa
bàn. Báo cáo nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện để
phát huy tối đa các tác động tích cực, hạn chế tối thiểu các tác động tiêu cực của dự án
đến đời sống xã hội trong vùng.
Đánh giá hiệu quả dự án là nhằm mục tiêu xác định những ảnh hưởng dự án
hoặc một hoạt động nào đó của dự án đến môi trường xung quanh. Điểm qua những
nghiên cứu đánh giá của các nhà khoa học trong những năm gần đây như sau:
- Hội thảo quốc gia về nông lâm kết hợp khu vực trung du miền núi đã được tổ chức
tại Trường Đai học lâm nghiệp tháng 10/1992, hội thảo đã thảo luận, phân tích đánh giá
hiệu quả của phương thức nông lâm kết hợp, trong đó chú ý tới nhu cầu gỗ củi.
- Năm 1994 Trung tâm nghiên cứu phát triển lâm nghiệp Phù Ninh kết hợp với
trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các
phương thức canh tác trên đất dốc tại Tuyên Quang, đề tài do GS. TS. Phùng Ngọc Lan
và TS. Vương Văn Quỳnh thực hiện.
- Năm 1995, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với trường Đại học Lâm
nghiệp tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển kinh tế môi trường
vùng thượng nguồn sông Trà Khúc” đề tài do GS.TS Đặng Trung Thuận và GS.TS
Nguyễn Hải Tuất thực hiện.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



14
- Năm 1996 Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách (bộ Khoa học Công nghệ và

Môi trường) đã nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả môi trường rừng Quảng Ninh.
Hiện nay ngành Lâm nghiệp đang đứng trước một thử thách là làm thế nào để
khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất rừng để đồng thời vừa phát triển sản
xuất lâm nghiệp, vừa bảo đảm được sự bền vững của môi trường, bảo vệ được tính đa
dạng của hệ động, thực vật.
Tóm lại, đánh giá tác động của dự án về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường hiện
nay đã và đang được chú ý, đầu tư một cách đáng kể. Các kết quả nghiên cứu tác động
của dự án phần nào nói lên được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác đánh giá dự
án nói chung và dự án lâm nghiệp nói riêng còn rất mới mẻ đang ở giai đoạn đầu của
sự phát triển.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hiện trạng rừng Việt Nam
Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với con người, là bộ máy tái tạo khí oxi
nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn của các loài sinh vật trên Trái Đất, nơi cư trú và tạo môi
trường sống cho con người và các sinh vật khác, là nguồn cung cấp nguyên liệu cho rất
nhiều ngành sản xuất, kho dược liệu phong phú của nhân loại.
Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á, có tổng diện tích lãnh thổ
2

khoảng 331.700 km , kéo dài từ 9 - 23 độ vĩ Bắc, trong đó diện tích rừng và đất rừng là 20
triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích toàn quốc (Tổng cục thống kê năm 1994).

Việt Nam đã từng có 1 diện tích rừng nguyên sinh chất lượng tốt bao phủ hầu hết
diện tích đất nước. Theo Viện Điều tra quy hoạch rừng, năm 1943, diện tích rừng của
nước ta đạt 14.300.000 ha, độ che phủ là 43,0%, đạt 0,70 ha/người; Năm 1976 còn 11
triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 34%; Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%;

Năm 1995, còn 8 triệu ha và tỉ lệ che phủ cịn 28%.
Do tình hình biến đởi trong việc sử dụng đất đai vào năm 1999, kết hợp với
những ảnh hưởng của việc sử dụng chất độc dự án cam của quân đội Mỹ trong suốt
thời kỳ chiến tranh, đã làm giảm độ che phủ của rừng Việt Nam xuống khoảng 30%
(Baker, 1999). Đến năm 2000, diện tích rừng chỉ còn 10.915.000 ha (trong đó diện tích
rừng tự nhiên là 9.444.000 ha, trồng mới 1.491.000 ha), độ che phủ 33.2%, chiếm 0,14
ha/người.
Hậu quả chiến tranh là một nguyên nhân gây mất đi diện tích rừng. Trong hai
cuộc kháng chiến, rừng Việt Nam hứng chịu khoảng 72 triệu lít thuốc diệt cỏ, 13 triệu
tấn bom đạn, làm mất đi 1/4 diện tích rừng nguyên sinh Việt Nam. Trong giai đoạn
hiện nay, nổi lên một loạt các vấn đề đe dọa sự an toàn của rừng như ở nước ta, tốc độ
kinh tế tăng nhanh tương ứng với tốc độ phá rừng, mỗi năm rừng Việt Nam mất đi 13 -

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×