Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tieu chuan 3 bao cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.57 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện mọi hoạt động của nhà trường điều kiện cần thiết cho công tác đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lí của nhà trường. Làm tốt nhiệm vụ này không những nói lên tính chấp hành các quy định pháp lí của Nhà nước về quản lí CSVC và trang thiết bị trong nhà trường, mà còn củng cố, tăng cường niềm tin của tất cả các lực lượng giáo dục đối với nhà trường, tạo nên sự đồng thuận cao của mọi lực lượng xã hội, nhất là trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa. Ngoài ra, nhà trường biết tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước, huy động hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ đầu tư xây dựng, tu sửa CSVC kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị dạy học và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp theo đúng quy định của Bộ giáo dục. Trong các năm học qua, nhà trường cũng đã từng bước tổ chức tốt công tác này, góp phần xây dựng đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho phát triển nhà trường bền vững. Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo qui định của Điều lệ trường trung học. a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo qui định. b) Cổng, biển trường, tường rào bao quanh theo qui định. c) Sân chơi, bãi tập theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia mức độ năm 2005, có khuôn viên riêng biệt, tách biệt với khu dân cư. Đã được UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích trên 8680 m 2. Nhờ đó cảnh quan đảm bảo, xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong khuôn viên nhà trường có hệ thống đường bê tông nội bộ bao quanh, tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Có hệ thống cây xanh tươi tốt, đều khắp, hệ thống cây cảnh, không khí.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> trong lành. Nhà trường thường xuyên tổ chức tốt công tác vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh. Hợp đồng nhân viên chuyên tưới cây, dọn dẹp công trình vệ sinh học sinh, vệ sinh giáo viên, tổ chức quét dọn vệ sinh hằng ngày toàn bộ khu vực trong nhà trường. Nhờ đó nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp. Tổng diện tích đất của nhà trường phân làm 5 khu. Chính giữa là khu phòng học 2 tầng với tổng diện tích sán xây 884,68m2, bên trái là khu nhà bộ môn với tổng diện tích sàn xây dựng 196,56m 2, bên phải khu nhà phục vụ học tập tổng diện tích sàn xây dựng 196,56m 2, bên ngoài gần cổng ra vào là khu hành chính có tổng diện tích sàn xây dưng là 136,8m 2, đối diện với khu nhà hành chính là nhà giáo dục thể chất có tổng diện tích sàn xây: 22m x 17.5m= 385m2, bên cạnh khu nhà phục vụ học tập là khu nhà vệ sinh giáo viên có diện tích sàn xây dựng:5m x 3.5m= 17.5m 2, bên cạnh dãy phòng học là khu nhà vệ sinh của học sinh với tổng diện tích sàn xây dựng:11m x 6.2m = 68.2m 2, tổng diện tích nhà để xe của giáo viên và học sinh là 120m 2 Trừ diện tích xây dựng, phần đất còn lại chia làm 2 khu riêng biệt, phía trước dãy phòng học 2 tầng, là khu vui chơi của học sinh, có sân bóng chuyền, trong khu nhà giáo dục thể chất có sân cầu lông, phía sau dãy phòng học là khu thể dục thể thao với tổng diện tích : 45m x 58m = 2610m2 [H16.3.01.01]; [H16.3.01.02] b) Tường rào cổng ngõ 370m(trong đó đã xây dựng được kiên cố tường rào phía trước và bên trái là 115m còn lại là tường rào kẽm gai, đảm bảo tách bạch khuôn viên của nhà trường với khu dân cư, đảm bảo tốt công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự trong trường. Trường có cổng trường đảm bảo xây dựng kiên cố đúng qui định, có 1 cổng chính và 1 cổng phụ, biển trường được treo giữa cổng và được thiết kế, trang trí đảm bảo theo qui định của nhà trường - [H16.3.01.03];[H16.3.01.04];[H16.3.01.05] c) Khu sân chơi phía trước có diện tích hơn 3.200m 2, chiếm trên 37,32 % tổng diện tích mặt bằng của nhà trường. Khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ, có sân bóng chuyền được bê tông hóa . Khu bãi tập phía sau dãy phòng học có diện tích 2610m 2, đảm bảo rộng rãi, thoáng mát Có sân bóng đá mini, xung quanh có hệ thống cây bóng mát. Ngoài ra, nhà trường có khá đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định như xà nhảy cao, nệm nhảy, hố nhảy, lưới bóng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> chuyền, khung cầu môn, các loại bóng đá, bóng chuyền, vợt cầu lông... đảm bảo đúng qui định cho học sinh học tập và rèn luyện thể dục, thể thao, đảm bảo được sự an toàn cho học sinh trong học tập, luyện tập. [H16.3.01.06];[H16.3.01.07] 2. Điểm mạnh: Khuôn viên nhà trường riêng biệt, đúng tiêu chuẩn, được xây dựng kiên cố, đảm bảo an toàn cho người và tài sản nhà trường. Cổng trường, biển trường đúng quy định, có hệ thống đường bê tông đảm bảo đi lại của học sinh, cán bộ giáo viên sạch sẽ trong mùa mưa. Nhà trường đã được UBND tỉnh công nhận "Trường THCS đạt chuẩn quốc gia". Cơ sở vật chất của nhà trường khá khang trang, diện tích đất tính theo đầu học sinh đủ và vượt mức quy định, có hệ thống cây xanh che phủ khắp sân trường, công tác chăm sóc cây, dọn vệ sinh luôn được chú trọng, nhờ đó môi trường luôn sạch đẹp. Sân chơi, bãi tập được bố trí hợp lý, có đủ dụng cụ tập luyện phù hợp với học sinh, cán bộ , GV, NV của trường. 3. Điểm yếu: Hàng rào phía sau khu giáo dục thể chất chưa được kiên cố hóa do không có kinh phí đầu tư xây dựng, nên dân gần trường thường lén thả trâu bò vào để ăn cỏ. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tích cực tham mưu với ngành cấp trên, UBND xã Duy Tân, và các tổ chức khác, huy động đóng góp của toàn xã hội để đầu tư xây dựng hàng rào phía sau theo hướng kiên cố, trước mắt sẽ tổ chức sửa lại các đoạn hàng rào bị hỏng, bờ rào sân giáo dục thể chất do kinh phí tự có và kinh phí của ngành năm 2013 Giao việc chăm sóc và bảo vệ cây xanh cho từng chi đội, tổ chức phân công hợp lý cho học sinh trực vệ sinh để đảm bảo duy trì môi trường xanh, sạch, đẹp. 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sịnh a ) Số lượng, qui cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo qui định của Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học theo Bộ Y tế. b) Kích thước, kết cấu, vật liệu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ GD ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1. Mô tả hiện trạng: a) Dãy phòng 2 tầng gồm 12 phòng, nhà trường dành 4 phòng học ở tầng 2 để dạy học thường xuyên, 2 phòng ở 2 đầu dãy tầng 2, lắp đặc 2màn hình 42 in và 2 CPU để thực hiện các tiết dạy trình chiếu hoặc các tiết dạy bằng giáo án điện tử, 6 phòng ở dãy tầng trệt, dành 4 phòng để dạy học thường xuyên, trong 4 phòng học đó có 1 phòng đặt 1 máy để dạy các tiết học trình chiếu, 1 phòng dạy Tin, 1 phòng thường xuyên dùng để dạy các tiết dạy trình chiếu và giáo án điện tử. Dãy phòng thực hành gồm 4 phòng, trong đó 2 phòng để dạy thực hành bộ môn lí, hóa, sinh, 2 phòng kho để cất giữ các trang thiết bị và đồ dùng dạy học. . Phòng học được thiết kế đúng tiêu chuẩn, có hệ thống cửa kính rộng, hệ thống chiếu sáng với 4 đèn tiếp 1,2m, 2 quạt trần đảm bảo thông thoáng, đủ ánh sáng. 1 bộ bàn ghế cho giáo viên và 16-20 bộ bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh, bàn ghế được ngành cấp đảm bảo đúng tiêu chuẩn qui định cho học sinh cấp trung học cơ sở. Toàn bộ bảng viết là bảng từ chống lóa, mỗi phòng đều được trang trí khẩu hiệu, ảnh Bác, chủ đề năm học, 5 điều Bác Hồ dạy H17.3.02.01];. [H17.3.02.02];. [H17.03.02.03];. [H17.03.02.04];. [H17.03.02.05];. [H17.03.02.06] b) Về bàn ghế học sinh tại trường là bàn ghế dính liền, loại 2 chỗ ngồi, được làm bằng vật liệu gỗ thường. Tất cả bàn ghế học sinh đều được Phòng GD&ĐT Duy Xuyên trang bị nên đảm bảo đúng qui cách dùng cho học sinh THCS theo qui định của Bộ GD, đảm bảo độ cứng, bền, mặt bàn, mặt ghế phẳng, đảm bảo an toàn cho học sinh sử dụng. [H17.3.02.07] c) Trường hiện có tương đối đầy đủ các phòng học bộ môn để dạy thực hành theo qui định như: Phòng Vật lý, Hóa học và Sinh học, Tin học, nghe nhìn dùng chung, phòng dạy đèn chiếu. Các phòng bộ môn Lý, Hóa-Sinh được thiết kế xây dựng theo đúng quy định của trường chuẩn Quốc gia, có tương đối đầy đủ các trang thiết bị dạy học theo qui định. Phòng dạy tin, phòng nghe nhìn dùng chung, phòng dạy đèn chiếu là phòng học được sử dụng cho mục đích này. Nhìn chung các phòng bộ môn đã đảm bảo đạt chuẩn theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia và trường đã được. công. nhận. năm. [H17.3.02.11]; [H17.3.02.12]. 2004. [H17.3.02.08];. [H17.3.02.09];. [H17.03.02.10];.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Điểm mạnh: Trường được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010 và đã đạt từ năm 2005. Nên các phòng học, phòng bộ môn được thiết kế xây dựng đúng chuẩn. Bàn ghế học sinh, giáo viên đảm bảo đủ số lượng, đảm bảo theo qui cách. Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đảm bảo chiếu sáng, thoáng mát, bảng chống lóa. Công tác quản lý, sử dụng được chú trọng và phát huy nên đạt được hiệu quả sử dụng. 3. Điểm yếu: Hệ thống bàn ghế của học sinh là bàn liền 2 chỗ ngồi, được trang bị đến thời điểm hiện nay là quá lâu, nên phần lớn bàn ghế đã xuống cấp, kiểu dáng chưa phù hợp với qui định mới theo TT 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT. Các trang thiết bị, cơ sở vật chất, phòng học của nhà trường đã xuống cấp, do số năm sử dụng quá nhiều năm. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục chỉ đạo tốt kế hoạch quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên một cách hiệu quả. Lập sơ đồ chỗ ngồi cho từng học sinh của mỗi lớp ở các phòng học bộ môn để dễ giao trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản. Giao trách nhiệm giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị trong các phòng học bộ môn đến từng giáo viên giảng dạy và học sinh của từng lớp. Tiếp tục tham mưu ngành cấp trên hỗ trợ thêm bàn ghế đúng qui định, bảng để thay thế dần các bàn ghế kém chất lượng. Hằng năm ưu tiên kinh phí tu sửa hệ thống điện, nước, bàn ghế đảm bảo luôn duy trì được tình trạng sử dụng tốt. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo qui định của Điều lệ trường trung học. a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (Nếu có) đảm bảo quy định. b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng Internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. 1. Mô tả thực trạng: a) Trường có khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị riêng biệt, là 2 dãy phòng cấp 4. Có phòng làm việc riêng của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Công đoàn-phòng Y tế học đường, văn phòng, phòng họp của cán bộ giáo viên, nhân viên, phòng Đoàn - Đội. Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ và các phương tiện làm việc khác như máy tính có kết nối internet, bàn ghế, đảm bảo đủ ánh sáng, diện tích làm việc [H18.3.03.01]; [H18.3.03.02] b) Trong các năm qua , nhà trường đã từng bước xây dựng được tủ thuốc và mua sắm các trang thiết bị y tế tối thiểu, đảm bảo phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu của học sinh. Tuy nhiên diện tích của phòng quá nhỏ, thấp, chưa đạt yêu cầu về trang thiết bị y tế học đường theo qui định. [H18.3.03.03] c) Trường có khá đầy đủ các loại máy móc, phương tiện hoạt động phục vụ công tác quản lý và giảng dạy trong nhà trường như có 1 máy chiếu, 2 lap top, 4 màn hình 42 in và 4 CPU để phục vụ cho các tiết dạy trình chiếu 18 máy vi tính bàn để phục vụ giảng dạy, 6 máy vi tính , kèm theo 5 máy in cho các bộ phận quản lý, nhân viên, đoàn thể. Tất cả hệ thống máy vi tính đều được kết nối mạng Internet phục vụ cho công tác quản lý và giáo dục. Cơ bản về máy móc, thiết bị, hệ thống mạng đáp ứng được nhu cầu quản lý và giảng dạy tại trường. [H18.3.03.04] 2. Điểm mạnh: Trường cơ bản đảm bảo khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính quản trị, các phòng đều được trang bị đủ các trang thiết bị, máy móc, kết nối mạng, đảm bảo cho quản lý và phục vụ giảng dạy theo yêu cầu của trường hiện nay. 3. Điểm yếu: . Các phòng hiện xuống cấp do mối mọt xâm nhập dàn cây đóng la phông, số máy vi tính dùng để dạy học, mua trên 4 năm thường xuyên bị hư hỏng ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy. 4.Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tiếp tục tham mưu với UBND các cấp, lãnh đao Phòng GD&ĐT Duy Xuyên đầu tư mua mới một số máy tính để phục vụ cho dạy và học, hợp đồng với cơ sở chống mối mọt lắp đặc hệ thống nhử mối tại các phòng học. Nhà trường từng bước dành kinh phí đầu tư các trang thiết bị bên trong các phòng, các trang thiết bị y tế, xây dựng tủ thuốc đạt chuẩn theo qui định từ năm 2012 và bổ sung hằng năm. 5. Tự đánh giá: đạt. Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. a) Công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh riêng cho nam, nữ, riêng cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ. b) Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo qui định. c) Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu và đảm bảo vệ sinh môi trường. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có 2 khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh. Bao gồm 1 khu vệ sinh của học sinh nằm ở đầu dãy phòng chính tầng trệt (Cách dãy phòng học 20m) và 1 khu vệ sinh của giáo viên, nhân viên nằm trong khu hành chính quản trị. Mỗi khu vệ sinh được tách làm 2 mỗi bên dành riêng cho nam, nữ tách biệt, có bể chứa nước dùng cho các khu vệ sinh và phòng bộ môn. Hệ thống công trình vệ sinh đảm bảo ánh sáng, luôn được dọn dẹp thường xuyên, có hệ thống thoát nước thải nên không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo phù hợp với quang cảnh sư phạm [H19.3.04.01]; [H19.3.04.02]. b) Nhà trường có 01 khu để xe cho giáo viên, nhân viên và 03 khu để xe cho học sinh được bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh. Nền nhà để xe được bê tông hóa, cao thoáng, có mái lợp tôn và đảm bảo đủ chổ để xe cho học sinh và giáo viên từng ca học [H19.3.04.03]; [H19.3.04.04] c) Nhà trường có 2 máy bơm nước, hệ thống nước máy để phục vụ cho phòng bộ môn và khu vệ sinh. Nước dùng để uống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> sinh là nguồn nước sạch được cung cấp từ nhà máy nước tại Thị trấn Nam Phước, trường có 1 máy lọc nước đạt chuẩn để lọc nước từ nguồn nước sạch được cung cấp dùng để uống cho toàn trường, có nhân viên phục vụ lấy nước lọc thường xuyên. Đảm bảo nguồn nước sử dụng là nước sạch, đảm bảo hợp vệ sinh. Các công trình vệ sinh có hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thoát nước thải đảm bảo. Rác thải của nhà trường được chứa ở các hố rác và được tiêu hủy thường xuyên [H19.3.04.05]; [H19.3.04.06]; [H19.3.04.07]; [H19.3.04.08]; [H19.3.04.09] 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đầy đủ khu để xe, nhà để xe, khu vệ sinh của giáo viên, nhân viên và học sinh, đảm bảo sạch sẽ, an toàn. Nguồn nước đảm bảo đầy đủ, hợp vệ sinh, phục vụ thuận tiện cho học sinh cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, tất cả đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia. 3. Điểm yếu: Hệ thống công trình vệ sinh của nhà trường do xây dựng đã lâu, trước đây là đảm bảo chuẩn, nhưng hiện nay theo qui định mới là chưa đạt chuẩn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các khu vệ sinh, chú trọng đầu tư giữ gìn vệ sinh trong mùa mưa. Tổ chức bảo dưỡng thường xuyên hệ thống lọc nước, hệ thống nước, khu vệ sinh đảm bảo vệ sinh nguồn nước, vệ sinh môi trường. Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trong học sinh, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về ý thức giữ gìn vệ sinh, xây dựng quang cảnh sư phạm. Năm 2013 và các năm tiếp theo tổ chức huy động kinh phí xã hội hóa, xin thêm ngân sách Ngành nâng cấp sân GDTC, tường rào cổng ngõ... Trước mắt trong năm 20122013 huy động kinh phí làm đường đường bê tông ở phía sau khu GDTC. Tham mưu với Phòng GD&ĐT Duy Xuyên UBNN xã Duy Tân đầu tư xây dựng phần tường rào còn lại, 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 5. Thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn trường phổ thông theo qui định của Bộ GDĐT, bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b) Hoạt động của thư viện đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, dạy, học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng: a) Thư viện nhà trường đã đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo qui định của Bộ GD&ĐT (Thư viện chuẩn 01) từ năm học 2005-2006 đến nay, Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Cụ thể, mỗi năm ngoài các loại sách được phòng GD&ĐT cấp bổ sung, nhà trường đầu tư bình quân trên 9 triệu đồng trang bị sách, các loại báo, tạp chí theo qui định như báo Nhân dân, báo Quảng Nam, báo Giáo dục và thời đại, báo Thiếu niên tiền phong ... Thư viện được trang bị 2 máy vi tính có kết nối internet để cán bộ thư viện làm việc và CBGV có nhu cầu có thể truy cập mạng [H20.3.05.01]; [H20.3.05.02] b) Thư viện đã tổ chức khá tốt khâu phục vụ bạn đọc cho giáo viên, học sinh mượn sách, tổ chức giới thiệu sách dưới cờ, tổ chức biên soạn các thư mục ... Phòng đọc được trang bị đầy đủ bàn ghế, thư viện có đầy đủ sách, báo, tài liệu được sắp xếp khoa học, tiện cho việc tra cứu, mượn sách. Các cuốn sách đều được đóng dấu thư viện và đề số liệu sách, tên sách, tên tác giả giúp người đọc, người mượn trả một cách thuận tiện, khoa học. Thư viện được trang bị phần mềm quản lý thư viện và được thực hiện có hiệu quả. Lãnh đạo nhà trường phân công đồng chí Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của thư viện và hoạt động của thư viện được đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm hằng năm. Có thể nói việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đã đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, dạy, học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H20.3.05.03] c) Tất cả các máy tính của trường đều được kết nối mạng Internet. Trường đã thiết lập website riêng (địa chỉ:. http://Violet/thcschuvanan-duyxuyen-. quangnam). Trường cũng đã thiết lập 1 địa chỉ gmail dùng chung cho trường ; và một số gmail của các tổ chức, đoàn thể để cán bộ, giáo viên, nhân viên trao đổi thông tin trong nhà trường và tạo điều kiện thuân lợi cho cán bộ,.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường nghiên cứu, dạy học thuận tiện. [H20.3.05.04] 2. Điểm mạnh: Thư viện của nhà trường đạt Thư viện tiên tiến xuất sắc theo QĐ 01/QĐBGDĐT. Thư viện có phòng đọc rộng rãi, đủ diện tích, thoáng mát, đủ ánh sáng, có sách với đầy các danh mục, số lượng. Ngoài ra, máy tính của thư viện cũng được kết nối Internet để giáo viên có thể nghiên cứu thông tin trên mạng internet. Hệ thống máy vi tính toàn trường được kết nối internet, trường có website riêng, địa chỉ gmail riêng nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong nhà trường tham gia nghiên cứu, dạy, học có hiệu quả. Có cán bộ quản lý thư viện được đào tạo đúng chuyên ngành, do đó công tác tổ chức phục vụ là khá tốt. 3. Điểm yếu: Số lượng máy vi tính trang bị cho phòng thư viện còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu xây dựng thư viện theo hướng mới hiện nay. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từ năm học 2013-2015 ưu tiên kinh phí đầu tư, trang bị thêm từ 3 đến 4 máy vi tính có kết nối internet cho Thư viện để từng bước xây dựng thư viện điện tử. Trang bị thêm WIFI cho giáo viên sử dụng vì hiện nay có một số giáo viên đến trường đã có lap top riêng. Hằng năm đầu tư kinh phí bổ sung đủ các loại sách, báo, tạp chí theo yêu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của bộ GD ĐT. b)Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ GD ĐT. c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm. 1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> a) Nhà trường đã trang bị đủ thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học theo quy định của Bộ GD&ĐT . Nhà trường đã được đầu tư đầy đủ các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học cho tất cả các môn học nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Căn cứ tình hình thực tế về cơ sở vật chất, kinh phí và đội ngũ giáo viên, viên chức làm công tác thiết bị có thể đề xuất mua sắm thêm các thiết bị dạy học khác (ngoài Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) để nâng cao chất lượng phục vụ đổi mới phương pháp dạy học.[H21.3.06.01]; [H21.3.06.02]; [H21.3.06.03] b) Để việc bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả, nhà trường có đủ các phòng chứa thiết bị dạy học, phòng học bộ môn … phục vụ tốt công tác giảng dạy, học tập. Trong các năm qua, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch bảo quản và triển khai sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học đã trang bị, tránh lãng phí. Tổ chức tốt công tác giao nhận thiết bị ở các phòng bộ môn và cho giáo viên mượn hằng tuần. Nhà trường đã bố trí 1 giáo viên môn lý phụ trách thiết bị chuyên trách, phân công 4 giáo viên phụ trách các phòng bộ môn Lý; Hóa-Sinh; Tin; Nghe nhìn. Các tiết thực hành Lý – Hóa – Sinh – Công nghệ - Tin được học trên phòng bộ môn. Các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin được giảng dạy tại phòng nghe nhìn và phòng máy chiếu. Giáo viên phụ trách thiết bị đã tổ chức quản lý sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học có hiệu quả. Bên cạnh đó nhà trường đã bố trí sắp xếp khá hợp lí về công tác trưng bày và bảo quản các thiết bị đồ dùng dạy học cho tất cả các môn. Thiết bị của mỗi môn học được trưng bày theo mỗi phòng riêng để thuận lợi cho việc theo dõi bảo quản của cán bộ phụ trách phòng và tiện cho việc mượn trả thiết bị của giáo viên. Hằng năm, phong trào tự làm ĐDDH được triển khai đồng bộ ở tất cả các tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn chủ động đăng kí tên đồ dùng tự làm nhằm bổ sung, cải tiến, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. [H21.3.06.04] c) Mỗi năm nhà trường tổ chức kiểm kê lại thiết bị ĐDDH nhằm đánh giá giá trị còn lại của từng loại sản phẩm, nếu bị hư hỏng được tiến hành thanh lí và có nhu cầu mua sắm bổ sung . Khi lập kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học nhà trường tổ chức rà soát các thiết bị dạy học hiện có, đối chiếu với danh mục thiết bị tối thiểu.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> của cấp học, số lớp học hiện có, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để mua sắm đủ về số lượng, đảm bảo chât lượng. Tùy theo môn học mà lựa chọn thiết bị thuộc tranh ảnh, bản đồ hay mô hình mẫu vật, đặt biệt luôn quan tâm tới việc đầu tư mua sắm các thiết bị tiên tiến, có tính thẫm mĩ và hiệu quả sử dụng cao, hỗ trợ có hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập, như đầu tư mua máy chiếu, laptop, máy tính bàn, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời hằng năm dành ngân sách thường xuyên mua sắm bổ sung các trang thiết bị dạy học, tham mưu Phòng GD&ĐT bổ sung đồ dùng dạy học mà trường không thể mua riêng . Hàng tháng trong sinh hoạt tổ chuyên môn, họp hội đồng sư phạm, nhà trường đều tổ chức đánh giá công tác sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, đánh giá việc tổ chức phục vụ của giáo viên phụ trách phòng thiết bị, phòng bộ môn, kiến nghị mua bổ sung, sữa chữa các đồ dùng dạy học bị hư hỏng. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm, nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. Tổ chức kiểm kê đầu năm tài chính và cuối mỗi năm học để đánh giá lại hiện trạng trang thiết bị dạy học lập kế hoạch mua bổ sung các thiết bị đã bị hư hỏng, không sử dụng được. [H21.3.06.05];[H21.3.06.06]; [H21.3.06.07];[H21.3.06.08] 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đủ phòng học bộ môn cần thiết. Các thiết bị được bố trí sắp xếp có khoa học thuận tiện cho viêc học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh. Được trang bị máy chiếu để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Giáo viên lên lớp luôn sử dụng thiết bị dạy học theo văn bản qui định. Có một giáo viên kim nhiệm về công tác thiết bị, việc tổ chức sử dụng thiết bị dạy học được quản lý chặt chẽ và duy trì thường xuyên có hiệu quả. 3. Điểm yếu: Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên chưa nhiều, chất lượng chưa cao. Nhiều giáo viên kiêm nhiệm về công tác thiết bị chưa qua lớp tập huấn về công tác thiết bị. Vẫn còn thiếu ĐDDH tối thiểu ở một số bộ môn do không mua được..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường giám sát kiểm tra tạo thói quen cho giáo cần tự giác hơn nữa trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học. Việc đánh giá rút kinh nghiệm phải thực hiện nghiêm khắc và chặt chẽ. Nhà trường đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên, có chế độ hỗ trợ giáo viên tự làm, cải tiến các đồ dùng dạy học có hiệu quả. Ưu tiên kinh phí hằng năm cho công tác mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Tham mưu với lãnh đạo Phòng giáo dục tổ chức các lớp tập huấn về công tác thiết bị cho nhân viên chuyên trách về công tác thiết bị. 5. Tự đánh giá: Đạt Kết luận tiêu chuẩn 3 Trong những năm qua, nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tại trường, cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu dạy, học, đảm bảo theo tiêu chuẩn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 giai đoạn 2001-2010, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại trường. Hằng năm nhà trường đều ưu tiên đầu tư nâng cấp trang thiết bị dạy, học theo hướng hiện đại và tổ chức sử dụng có hiệu quả. Với những cơ sở vật chất và các trang thiết bị được đầu tư trong những năm qua, nhà trường đã phát huy tốt những cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập đạt được những thành tích nhà trường đạt tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×