Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Niels Henrik Abel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.78 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Định lý Abel</b>



<b>Cơng trình đầu tiên đáng chú ý của Abel là sự không giải được </b>
<b>của phương trình bậc năm bởi căn thức (xem định lí Abel- Rufini)) </b>
<b>Kết quả này ban đầu được xuất bản vào năm 1824 dưới một dạng </b>
<b>rất khó hiểu, và sau đó (1826) được viết đầy đủ hơn trong tập đầu </b>
<b>tiên của Tạp chí Crelle . Bài toán này về sau được Évariste </b>
<b>Galois chứng minh lại và bổ sung rất nhiều</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Đề án này đã được ủng hộ bởi Abel, người đã đóng góp nhiều cho </b>
<b>sự thành cơng của tạp chí này. Từ Berlin ông ghé qua Freiberg, và </b>
<b>nơi đây ông đã có nhiều nghiên cứu xuất chúng trong lý thuyết về </b>
<b>hàm số: hàm số elliptic, hàm số hyperellipic, và một lớp mới bây </b>
<b>giờ được biết đến như là hàm số abelian.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Dưới sự hướng dẫn của Abel, những điều khó hiểu trong giải thích </b>
<b>đã sáng tỏ dần, nhiều ngành mới được mở ra và sự nghiên cứu của </b>
<b>các hàm số đã trở nên tiến bộ để cung cấp cho các nhà toán học </b>
<b>nhiều công cụ để đẩy mạnh sự tiến triển của ngành. Các cơng trình </b>
<b>của ơng, phần lớn xuất hiện lần đầu tiên trong Tạp chí của Crelle , </b>
<b>được biên khảo lại bởi Holmboe và xuất bản vào năm 1839 bởi nhà </b>
<b>nước Na Uy, và một bản hoàn hảo hơn biên khảo bởi Ludwig Sylow </b>
<b>và Sophus Lie được xuất bản vào năm 1881. Tính từ "abelian", xuất </b>
<b>phát từ tên ông, đã trở nên thông dụng trong các bài báo và sách </b>
<b>toán đến nỗi mà người ta thường viết bằng chữ "a" thường (xem </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Vào ngày 6 tháng 4, 1929, Abel qua đời </b>
<b>khi mới được 28 tuổi . Vào ngày 5 tháng </b>
<b>6, 2002, bốn tem Norwegian được phát </b>
<b>hành để kỉ niệm Abel 2 tháng trước 200 </b>
<b>năm ngày sinh của ông. Có một bức </b>


<b>tượng của Abel ở Oslo. Hố Abel trên </b>
<b>Mặt trăng được đặt theo tên ông. Vào </b>
<b>năm 2002, giải Abel đã được thiết lập </b>
<b>để vinh danh ông. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Giải Abel</b>



<b>Giải Abel là giải thưởng được vua Na Uy trao hàng năm cho những </b>
<b>nhà toán học xuất chúng. </b>


<b>Năm 2001 chính phủ Na Uy cơng bố kỷ niệm 200 năm ngày sinh nhà </b>
<b>toán học Na Uy Niels Henrik Abel (1802) đánh dấu sự ra đời của một </b>
<b>giải thưởng mới cho các nhà toán học, đặt tên là Abel. Mục đích của </b>
<b>giải này là để lấp đi sự thiếu vắng giải Nobel trong toán học, mặc dù </b>
<b>thỉnh thoảng huy chương Fields được xem là mang tính chất tương </b>
<b>đương.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Sophus Lie là người đầu tiên đề xướng việc thành lập giải Abel </b>
<b>khi ông nhận ra kế hoạch của Alfred Noel cho giải thưởng hàng </b>
<b>năm (bắt đầu từ năm 1897), khơng có giải dành cho tốn học. Vua </b>
<b>Oscar II đã đồng ý tài trợ cho giải thưởng toán học mang tên Abel, </b>
<b>và hai nhà toán học Ludwig Sylow và Carl Størmer đã phác thảo </b>
<b>những quy chế và luật lệ cho giải. Tuy nhiên sự tan rã của liên </b>
<b>hiệp giữa Thụy Điển và Na Uy năm 1905 đã kết thúc cố gắng đầu </b>
<b>tiên để thành lập giải thưởng Abel.</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×